Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Luận văn " HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.9 KB, 50 trang )

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
1

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH











NGUYỄN PHƯỚC HÙNG








HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN




Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC














Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
2



ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT AN


Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp



Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHƯỚC HÙNG
Lớp : DH4KT MSSV: DKT030245

Người hướng dẫn : NGÔ VĂN QUÍ













Long Xuyên, tháng 6 năm 2007

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
3

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : Ngô Văn Quí
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
4

TÓM TẮT

“Hoạch định tài chính 2007 tại công ty TNHH Việt An” nhằm giúp hoạch định tài
chính và dự báo tài chính của công ty trong tương lai. Quá trình hoạch định tài chính sẽ
được xây dựng dựa trên việc phân tích tình hình tài chính của công ty ở các năm trước
cũng như xu hướng phát triển trong tương lai.
Chương 1: Đề tài được thực hiện theo phương pháp so sánh, phỏng vấn, phân tích
và tổng hợp số liệu trên cơ sở các báo cáo tài chính 2005 và 2006.
Chương 2: Dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính và các tỷ số tài chính như: tỷ lệ lãi

gộp, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu để phân tích tài chính từ đó lập kế hoạch tài
chính.
Chương 3: Giới thiệu về lịch sử hình thành của công ty TNHH Việt An qua đó nêu
lên quy mô, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và những thuận lợi, khó khăn mà công
ty đang gặp phải.
Chương 4: Trên cơ sở số liệu của các báo cáo tài chính từ đó tiến hành phân tích
các tỷ số tài chính của công ty qua 2 năm 2005 và 2006. Qua đó nêu lên nhận xét về tình
hình tài chính của công ty qua 2 năm hoạt động nêu trên.
Chương 5: Dựa trên phân tích nhận xét tình hình tài chính ở chương 4, tôi tiến
hành dự báo báo cáo tài chính của công ty năm 2007, từ hoạch định được nhu cầu vốn cần
thêm. Nhằm đảm bảo cho việc xây dựng cơ cấu tài chính an toàn và ổn định hơn.
Chương 6: Khẳng định lại tính quan trọng của công tác hoạch định tài chính giúp
doanh nghiệp có được cơ cấu tài chính bền vững hơn trong tương lai.

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
5

MỤC LỤC
TÓM TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành 1
1.2 Mục tiêu 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu 1
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính 2
2.1.1 Khái niệm 2
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính 2
2.2 Phân tích báo cáo tài chính 3
2.2.1 Khái niệm 3
2.2.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 3
2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3
2.2.3.1 Những chỉ tiêu then chốt 3
2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số 3
2.2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán 5
2.2.4.1 Những chỉ tiêu then chốt 5
2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số 6
2.2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7
2.3 Lập kế hoạch tài chính 8
2.3.1 Khái niệm 8
2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến 8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An 10
3.2 Bộ máy tổ chức 10
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 11
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An 12
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
6

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH VIỆT AN
4.1 Doanh thu 13
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp 13

4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp 14
4.4 Lợi nhuận 15
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu 15
4.6 Khả năng sinh lời của tổng vốn 16
4.7 Lưu chuyển tiền tệ 16
4.8 Cơ cấu tài chính 16
4.9 Khả năng thanh toán 18
4.10 Tổng kế tình hình tài chính 19
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007
5.1 Dự báo doanh thu 20
5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007 20
5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến 21
5.2.2 Bảng cân đối kế toán dự kiến 22
5.2.3 Hạn mức tổng nợ trên nguồn vốn 23
5.2.4 Hạn mức vốn luân chuyển 23
5.2.5 Hạn mức khả năng thanh toán tổng quát 24
5.2.6 Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự kiến 25
5.3 Phân tích rủi ro 30
5.3.1 Giả thuyết về doanh thu 30
5.3.2 Giả thuyết về giá vốn hàng bán 31
5.3.3 Thực hiện mô phỏng 31
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Doanh thu năm 2005 và 2006 13

Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp 13
Bảng 4.3: Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 14
Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu 15
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận 15
Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu 15
Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn 16
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ 16
Bảng 4.9: Vốn luân chuyển 16
Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển 17
Bảng 4.11: Vốn bằng tiền 17
Bảng 4.12: Khả năng thanh toán 18
Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ 21
Bảng 5.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến 21
Bảng 5.3: Bảng cân đối kế toán dự kiến 22
Bảng 5.4: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn 23
Bảng 5.5: Vốn luân chuyển 23
Bảng 5.6: Khả năng thanh toán tổng quát 24
Bảng 5.7: Bảng cân đối kế toán dự kiến lần I 26
Bảng 5.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến hoàn chỉnh 28
Bảng 5.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh 29

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Giá vốn hàng bán và lãi gộp 14
Biểu đồ 4.2: Chi phí BH, QLDN và doanh thu 14

Biểu đồ 4.3: Vốn luân chuyển – nhu cầu VLC – vốn bằng tiền 17
Biểu đồ 4.4: Vốn bằng tiền – Nợ ngắn hạn 18

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 5.1: Định nghĩa biến doanh thu 30
Hình 5.2: Định nghĩa biến giá vốn hàng bán 31
Hình 5.3: Định nghĩa biến dự báo lợi nhuận 32
Hình 5.4: Định nghĩa biến dự báo AFN 32
Hình 5.5: Kết quả mô phỏng của Crystal Ball 33-36




Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
9

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành
Trong nền kinh tế năng động hiện nay đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) các doanh nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều sự biến đổi trong môi
trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Những biến đổi này có thể là cơ hội thuận lợi sự
phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng có thể là thách thức cho sự tồn tại của doanh
nghiệp. Để có thể tận dụng được những cơ hội hay xử lý phòng tránh rủi ro đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những dự báo và kế hoạch thật tốt.
Tuy chỉ mới đi vào hoạt động từ năm 2005, nhưng qua những báo cáo tài chính của
công ty TNHH Việt An có thể thấy sự phát triển rất nhanh của Việt An về quy mô sản xuất
và thị trường. Sự phát triển nhanh này đòi hỏi Việt An phải có những chính sách kinh

doanh, chiến lược phát triển thị trường, đầu tư mở rộng sản xuất hợp lý và có hiệu quả. Để
thực hiện các chiến lược trên Việt An cần huy động nguồn vốn rất lớn, các chính sách tài
chính giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của Việt An. Do đó ngoài việc chú
trọng các kế hoạch kinh doanh cần chú trọng hơn nữa đến các kế hoạch tài chính phù hợp
và mang lại hiệu quả cao nhất đảm bảo sự phát triển nhanh, bền vững của Việt An.
Tuy nhiên công tác hoạch định, lập kế hoạch tài chính của Việt An chưa được quan
tâm thực hiện đúng mức xứng đáng với vai trò quan trọng của nó. Vì vậy tôi đã chọn đề
tài:“Hoạch định tài chính 2007 tại công ty TNHH Việt An” với tiêu chí đóng góp ý kiến
của mình đến Việt An. Hơn nữa đề tài này giúp tôi vận dụng được các kiến thức đã được
nghiên cứu vào thực tiễn.
1.2 Mục tiêu
Dựa trên những phân tích nhận định về tình hình tài chính của Việt An,làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch tài chính tốt nhất trong năm 2007. Từ đó đảm bảo cho sự phát
triển nhanh, bền vững của Việt An.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
♦ Đối tượng nghiên cứu:
Tổng hợp, so sánh, phân tích các số liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để đạt mục tiêu nghiên cứu.
♦ Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong hai năm 2005 và 2006 để
nhận biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó lập kế hoạch tài chính trong năm
2007
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện các phương pháp sau:
(i) Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn các cá nhân trong doanh nghiệp, từ các
báo cáo, tài liệu của doanh nghiệp.
(ii) Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích các số liệu từ các tài liệu của doanh
nghiệp. So sánh, tổng hợp, phân tích sự biến động của các biến số trong năm 2005 và
2006.

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán tài
chính phù hợp với các quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính
cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển các
luồng tiền trong một kỳ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền
tệ, vào thời điểm lập báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo
các hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi bằng tiền và tương đương tiền của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nó cung cấp thông tin về dòng tiền vào, ra của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải
những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không
chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích
cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả

kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là
thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương
tiền.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
11

2.2 Phân tích báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các
thông tin được trình bày trên các báo cáo tài chính trong những thời kỳ nhất định. Các báo
cáo tài chính tạo thành một hệ thống thông tin rất phong phú để hiểu biết, theo dõi và đánh
giá doanh nghiệp. Các thông tin này rất hữu ích đối với các nhà quản lý doanh nghiệp cũng
như tất cả những ai chú ý đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Những báo cáo tài chính trình bày theo các mẫu đã mang lại rất nhiều thông tin về
doanh nghiệp. Công tác quan trọng là nghiên cứu các báo cáo này từ đó rút ra những chỉ

tiêu quan trọng, và sau đó phân tích để vạch ra ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính sẽ tiến hành nghiên cứu từng báo cáo theo những bước
sau: (i) trước tiên nhận dạng các chỉ tiêu then chốt và nghiên cứu sự tiến triển của nó; (ii)
sau đó so sánh một số chỉ tiêu với nhau và tính ra những tỷ lệ và hệ số có ý nghĩa, từ đó
phân tích để rút ra những thông tin có ích cho doanh nghiệp.
2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3.1 Những chỉ tiêu then chốt:
- Doanh thu: là số lượng sản phẩm bán ra nhân với đơn giá. Đó là thu nhập
mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh
thu đã trừ các khoản giảm trừ. Doanh thu cho biết vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường. Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Sự phát triển của chỉ tiêu này phải được theo dõi và phân tích một cách
chặt chẽ.
- Giá vốn hàng bán: đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá mua của
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị này là yếu tố lớn quyết
định khả năng cạnh tranh và mức kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp
doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu
phần của nó: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán chỉ tiêu tổng hợp này phát
triển phụ thuộc vào cách biến đổi các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu
trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải bán
hàng hoá, sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường. Hoạt động này làm phát sinh các chi phí
(chi phí nhân viên tiếp thị, bán hàng, chi phí quảng cáo, cửa hàng…) Cũng như các chi phí
khác, doanh nghiệp phải theo dõi và tác động vào loại chi phí này để đạt hiệu quả tối đa
với mức chi phí tối thiểu. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp thương mại vì đây là loại chi phí lớn nhất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo dõi, quản lý và phân tích để giảm đến
mức nhỏ nhất có thể với bộ máy quản lý nhẹ nhàng và có hiệu lực.

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này
là kết quả của các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển
của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
12

- Thu chi và lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Hầu như tất cả mọi doanh
nghiệp đều có hoạt động tài chính. Góp vốn liên doanh hay đầu tư thị trường chứng khoán
là những hoạt động của các doanh nghiệp tương đối lớn, nhưng gửi tiền cho vay là những
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và lớn. Những khoản thu chi liên quan phản ánh cơ
cấu các nguồn vốn và quy mô của các hoạt động tài chính. Một cơ cấu vốn tối ưu và hoạt
động tài chính có hiệu lực mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận tài chính.
- Thu chi và lợi nhuận khác: Trong lợi nhuận chung của doanh nghiệp, phải
tách riêng những yếu tố bất thường không thuộc vào đời sống thông thường của doanh
nghiệp. Những yếu tố này khi quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến kế quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổng lợi nhuận các hoạt động trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp tóm
tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường,
nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quản kinh doanh của doanh nghiệp, của ban
lãnh đạo. Nó cũng được dùng để dự báo trong tương lại của doanh nghiệp. Các cổ đông,
các nhà đầu tư rất quan tâm, cũng như nhà nước, vì mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận.
Đối với tất cả các mục trên đây, ngoài số liệu tuyệt đối của một thời kỳ hay
một chuỗi thời kỳ, ta có thể trình bày sự tiến triển dưới hình thức tỷ lệ hoạt chỉ số đối với
một kỳ nào đó.
2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số

Sau khi nghiên cứu giá trị tuyệt đối của các chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, và sự tiến triển của mức gái trị đó qua thời gian, ta có thể đi sâu vào việc
phân tích tình trạng của doanh nghiệp bằng cách nghiện cứu các cơ cấu và hệ số. Nguyên
tắc cơ bản ở đây không phải là xét từng chỉ tiêu một mà so sánh một số chỉ tiêu với nhau.
Thí dụ doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp đều tăng. Thoạt tiên ta có thể coi đây
là một dấu hiệu tích cực đối với doanh nghiệp. Nhưng khi so sánh sự biến đổi của hai chỉ
tiêu, ta sẽ thấy doanh thu tăng 30% trong khi lợi nhuận tăng 10%. Vậy có nghĩa là phần lợi
nhuận trong doanh thu giảm đi, và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng giảm đi.
Các phương pháp phân tích cơ cấu và hệ số sẽ được trình bày theo hai phần:
phần đầu sẽ đề cập đến cách quản lý doanh nghiệp, phần sau sẽ nghiên cứu kết quả của
doanh nghiệp.
* Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp là phần trăm giữa lãi gộp đơn vị sản phẩm so với giá bán hay
lãi gộp so với doanh thu. Tỷ lệ lãi gộp chỉ ra mức lãi gộp trong một đồng doanh thu, được
tính bằng công thức sau:
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp

=

Doanh thu

* Suất sinh lời của doanh thu
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm là lợi nhuận. Tỷ lệ này rất được các nhà quản lý, đầu tư quan tâm.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
13



Lợi nhuận

Suất sinh lời của doanh thu

=

Doanh thu


* Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Suất sinh lời của tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Lợi nhuận

ROA

=

Tài sản
Ta viết lại phương trình trên như sau:
Lợi nhuận

Lợi nhuận

Doanh thu

ROA


=

Tài sản
=

Doanh thu

x

Tài sản
Hai nhân tố trên chính là: suất sinh lời của doanh thu và số vòng quay của
tài sản, có tác động trực tiếp đến suất sinh lời của tài sản ROA.
* Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, những nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ số này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được lợi nhuận
so với vốn đầu tư bỏ ra
Lợi nhuận
ROE

=

Vốn chủ sở hữu

2.2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
2.2.4.1 Những chỉ tiêu then chốt
- Tiền: Bảng cân đối kế toán ghi lượng tiền có trong quỹ hay gửi tại nhân
hàng của doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng. Muốn hiểu sự tiến triển của chỉ tiêu này

cần phải theo dõi trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Lượng tiền có trong doanh nghiệp luôn
luôn thay đổi. Ngay trong một ngày cũng có sự thay đổi lớn. Vì vậy việc đánh giá riêng lẻ
nó không có ý nghĩa nhiều. Phải nghiên cứu phải nghiên cứu báo cáo luân chuyển tiền tệ
thì mới hiểu được thì mới hiểu được sự tiến triển của quỹ tiền, phải so sánh với các chỉ tiêu
khác thì mới đánh giá tình hình tiền tệ của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Khi có tiền mà chưa cần tới, doanh
nghiệp sẽ đầu tư ngắn hạn để được hưởng lãi suất. Các hình thức đầu tư này có đặc điểm là
có thể trở thành tiền một cách rất nhanh chóng. Vì tính chất lưu động cao nên khi phân tích
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
14

tình trạng tiền tệ, các khoản này thường hay gộp lại với tiền vì đối với doanh nghiệp, tất cả
đều là những công cụ thanh toán sử dụng được ngay.
- Các khoản phải thu: Đây là các khoản tiền mà người thứ ba nợ, chủ yếu là
khách hàng. Cho khách nợ là một công cụ chính sách thương mại, nhằm phát triển thị
trường và gây lòng trung thành của khách. Nhưng đối với doanh nghiệp có hai hậu quả:
Một là không thu hồi được tiền ngay, hai là có nguy cơ khách hàng không trả nợ, hay là trả
không đúng kỳ hạn. Ích lợi về mặt thương mại có thể mang lại bất lợi về mặt tài chính.
Ngoài ra, người phân tích phải kiểm tra độ chính xác của những khoản nợ đó bao gồm: lập
dự phòng, và khoản nợ đã mất. Khi theo dõi sự tiến triển của các khoản phải thu, những
hiện tượng bất thường phải được phân tích và giải thích rõ ràng.
- Hàng tồn kho: đây là chỉ tiêu khá quan trọng, vì vậy phải lưu ý sự thay đổi
của nó. Những câu hỏi cần đặt ra là: Mức tồn kho như vậy có chính đáng không? Doanh
nghiệp có cần lượng đó nguyên vật liệu không? Mức tối ưu đạt được khi vừa đủ để quy
trình sản xuất không bị ngắt đoạn và không dư thừa là bao nhiêu? Mức thành phẩm trong
kho nếu quá lớn thì có thể phản ánh sự bất cân đối giữa hoạt động sản xuất và khả năng
bán hàng. Ngược lại, khi doanh nghiệp không có thành phẩm trong một khoản thời gian

nào đó (trong trường hợp sản phẩm không thuộc loại phải tiêu thụ ngay), thì phải xét là
năng lực sản xuất có kém quá đối với thị trường tiềm năng không?
- Tài sản cố định hữu hình: Đây là những yếu tố quyết định năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Thường thường, khi tài sản hữu hình tăng có ý nghĩa là doanh
nghiệp đã đầu tư để phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, khi giảm thì có nghĩa ngược
lại. Ta thấy đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp qua
những công cụ sản xuất mà doanh nghiệp là chủ sở hữu.
- Tài sản cố định thuê tài chính:Loại tài sản này được sử dụng như loại tài
sản trên, đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì có cùng ý nghĩa. Điều khác nhau là đối
với tài sản thuê tài chính, doanh nghiệp không mua mà thuê dài hạn. Nhu cầu vốn khi mua
và khi thuê rất khác nhau. Khi nghiên cứu về nhu cầu tài chính ta phải phân biệt hai loại tài
sản cố định này.
- Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Thường các khoản này tiến triển cùng với mức độ hoạt động. Nếu có hiện tượng
nào có vẻ bất thường thì nên nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên nhân.
- Nợ dài hạn: Sự tăng trưởng các khoản nợ dài hạn không bắt buộc phải là
dấu hiệu xấu đối với doanh nghiệp. Đây là một thí dụ điển hình, cho ta thấy rằng trong các
tài liệu kế toán, đặc biệt là trong bảng cân đối kế toán, xét riêng một chỉ tiêu là không đủ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đặc điểm của loại vốn này chính là doanh nghiệp
là chủ sở hữu. Do đó, theo nguyên tắc, vốn này sẽ lưu lại trong doanh nghiệp tới lúc thanh
lý. Đây là một nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp không phải trả cho ai cả. Hai mục đáng
chú ý là nguồn vốn kinh doanh và các quỹ.
2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số
* Vốn luân chuyển:
Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân chuyển là khoản chênh lệch
giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ
kinh doanh gây ra.
Công thức tính vốn luân chuyển như sau:
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN



SVTH: Nguyễn Phước Hùng
15

Vốn luân chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ dài hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định. Điều đó đảm bảo rằng các tài sản cố định sẽ
được sử dụng trong thời gian dài hơn một năm tại doanh nghiệp
* Nhu cầu vốn luân chuyển
Nhu cầu vốn luân chuyển = (tồn kho + các khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn

Nhu cầu vốn luân chuyển âm: tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu
nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Vì vậy các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ
cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn luân chuyển dương: tồn kho và phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn.
Trong trường hợp này các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài.
* Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán trực
tiếp như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay. Đây là chỉ tiêu khắt khe về khả năng trả nợ
ngắn hạn.
* Khả năng thanh toán tổng quát

Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

Tỷ số này so sánh toàn bộ tài sản lưu động với nợ ngắn hạn, mức đạt được
sự an toàn thì tỷ số này phải lớn hơn 1
* Khả năng độc lập tài chính:
Có hai công thức để đánh giá sự độc lập tài chính của doanh nghiệp:
- So sánh tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Thông thường tổng nợ không được
vượt quá hai lần vốn chủ sở hữu.
- So sánh nợ dài hạn với vốn chủ sở hữu. Điều kiện an toàn là tổng nợ phải
bằng vốn chủ sở hữu.
2.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chia làm ba phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
16

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phần lớn các quá trình sản
xuất kinh doanh đều có thể phân tích được theo mô hình đơn giản hoá sau: Doanh nghiệp
chi tiền ra trước để mua yếu tố đầu vào, trả lương cho nhân sự…, khi sản xuất xong và bán
được sản phẩm thì mới thu được tiền vào. Hơn nữa nhiều khi mua nhưng chưa trả tiền
ngay, nhiều khi bán sản phẩm cũng không thu được tiền ngay vì cho khách nợ. Trong đời
sống hằng ngày, doanh nghiệp gặp rất nhiều sự chênh lệch như vậy và đây là những hiện
tượng rất bình thường.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Khi doanh nghiệp chi tiền ra để
đầu tư vào các phương tiện sản xuất, như nhà xưởng máy móc thì sự chênh lệch trong thời

gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối
với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong 10 năm thì trong 10 năm đó, doanh nghiệp sẽ
dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân quỹ
đầu tư có nghĩa là chi một lượng tiền lớn ngay và thu dần dần lại trong khoảng thời gian
dài.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: tạo ra những dòng tiền ra vào
mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh do những
hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu
ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng tiền
xuất phát trừ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có chương trình đầu
tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, cố thể cho vay ngắn hay dài hạn, trong
thời gian cầm tới số tiền đó.
2.3 Lập kế hoạch tài chính
2.3.1 Khái niệm
Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và
hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai.
- Quyết định nên chọn giải pháp nào.
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài
chính.
Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng lồ.
Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần nhưng ít chi
tiết hơn và ít tài liệu hơn. Tuy nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống
nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ thế nào.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, các
báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính của
doanh nghiệp nên chúng có thể là những dự báo hơi không chính xác cho lắm.
2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: Là phương pháp khá đơn giản. Về cơ

bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn
định trong doanh thu tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ.
- Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: Phương pháp này được xây dựng dựa trên
những thông tin liên quan đến thời kỳ tương lai mà doanh nghiệp sẽ xây dựng báo cáo dự
kiến cho nó. Tính hợp lý của phương pháp này là tỷ lệ của các khoản mục được kỳ vọng sẽ
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
17

có thay đổi so với quá khứ. Do đó điều hiển nhiên là ban lãnh đạo công ty phải quyết định
cần dành bao nhiêu nguồn lực của công ty để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Phương pháp kết hợp: Hai phương pháp trên đều có những mặt lợi và bất lợi do
đó một phương pháp dự toán dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được một
số kết quả tốt nhất.

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
18

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
VIỆT AN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An
Tên công ty: Công ty TNHH Việt An
Tên viết tắt: ANVIFISH
Trụ sở: Quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, tỉnh
An Giang.

Công ty TNHH Việt An thành lập ngày 22/07/2004 với tên pháp nhân Công ty
TNHH An Giang BaSa. Ngày 04/01/2005 công ty đăng ký thay đổi tên: Công ty TNHH
Việt An.
Ngành nghề kinh doanh: khai khác, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ hải sản, mua
bán thuỷ hải sản, sản xuất thức ăn gia súc.
Tổng số công nhân (tính đến ngày 31/12/2006): 60 nhân viên quản lý, công nhân
1.200 người
Công ty TNHH cho Việt An là một doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực chế
biến thuỷ sản, công ty đã và đang thu mua một lượng rất lớn các basa và cá tra. Sản phẩm
chủ yếu là chế biến cá Basa và cá Tra Fillet đông lạnh.
Cùng với công tác sản xuất chế biến, công ty luôn chú trọng đến việc xử lý chất
thải, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán, các chính sách thuế cho nhà nước.
Thực hiện đầy đủ chính sách tiền lương, các chế độ khác theo quy định hiện hành của nhà
nước cho công nhân lao động.
3.2 Bộ máy tổ chức
Xây dựng bộ máy công ty với tiêu chí hoạt động gọn nhẹ, đảm bảo thông tin nhanh,
kịp thời cho các phòng ban, cho nên công ty đã xây dựng mô hình bộ máy theo kiểu trực
tuyến.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
19


Sơ đồ tổ chức quản lý













3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Hội đồng thành viên: Là bộ phận bao gồm những người sáng lập ra công ty, có
quyền quyết định cao nhất trong mọi hoạt động của công ty.
- Ban giám đốc: Phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, hoạch định và quyết
định chiến lược sản xuất kinh doanh. Hoạt động theo sự chỉ đạo của hội đồng thành viên
thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Sắp xếp tổ chức nhân sự cho phù hợp với yêu
cầu thực tế của doanh nghiệp. Giám đốc là người do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tổ chức và
quản lý nhân sự. Thực hiện tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của
công ty. Tổ chức công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động.
- Phòng kế toán : Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chế độ tài
chính, thực hiện công tác thống kê, kiểm soát tài chính ở công ty. Quản lý vốn kinh doanh,
kiểm tra tình hình kế hoạch thu – chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vốn, tài
sản, vật tư.
- Phòng kế hoạch: lập các kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,
bao bì… thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế tương ứng với các nhà cung cấp.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán thành phẩm với tất
cả các khách hàng trong và ngoài nước. Lập các chiến lược kế kinh doanh, marketing, bán
hàng và cạnh tranh.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình

sản xuất được liên tục, đảm bảo máy móc thiết bị luôn vận hành tốt. Tổ chức thực hiện bảo
dưỡng máy móc thường xuyên, phải chuẩn bị những phụ tùng thay thế khi xảy ra sự cố.
Báo cáo chính xác, kịp thời tình hình hư hỏng của máy móc thiết bị cho Ban giám đốc để
có biện pháp kịp thời xử lý.
- Phòng thí nghiệm: Kiểm tra toàn bộ các mẫu từ khâu nguyên liệu đến khâu
thành phẩm, kiểm tra trước khi đóng gói bao bì nhập kho thành phẩm và khi xuất bán.
Hội Đồng Thành viên
Ban Giám đốc
P. Kinh doanh XNK P. Kế toán P. Tổ chức nhân sự P. Kế hoạch
Ban Thu mua P. Kỹ thuật P. Thí nghiệm Xí nghiệp SX
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
20

- Ban thu mua: Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè, nhà cung cấp.
- Xí nghiệp sản xuất: Sản xuất và điều hành suốt quá trình sản xuất, điều phối lao
động hợp lý nhằm vận hành và khai thác hết khả năng công suất của dây chuyền sản xuất.
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An
- Về cung ứng vật liệu, mặt bằng sản xuất: Với đặc thù là ngành chế biến thuỷ
sản cho nên vấn đề nguyên liệu đầu vào là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác Việt An
có nguồn cung ứng nguyên nhiên liệu tại chỗ dồi dào ổn định.
- Về lao động: Công ty tận dụng được nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa
phương. Tuy mới đi vào hoạt động được hai năm nhưng công ty đã xây dựng cho minh đội
ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong
công việc, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
- Về thị trường: Mặt hàng cá Basa và cá tra của Việt Nam hiện nay rất được thị
trường nước ngoài biết đến và ưa chuộng. Mặt khác hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO

đồng thời Quốc hội Mỹ vừa phê chuẩn quy chế “Bình thường hoá thương mại vĩnh viễn”
(PNTR) cho Việt Nam, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
nói chung và Việt An nói riêng, sản phẩm cá Basa, cá tra Fillet đông lạnh có thể tiến sâu
vào thị trường lớn và đầy tiềm năng này.
3.5 Những khó khăn của công ty TNHH Việt An
Việt An là doanh nghiệp tương đối còn non trẻ trong ngành chế biến thuỷ hải sản,
do đó chịu sức cạnh tranh với các doanh nghiệp đi trước là rất lớn.
Bên cạnh đó thị trường xuất khẩu còn tương đối nhỏ hẹp, thị trường tiêu thụ nội địa
thấp do có nhiều sản phẩm thay thế, do giá bán của sản phẩm tương đối cao so với thu
nhập của người dân.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
21

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH VIỆT AN
4.1 Doanh thu
Bảng 4.1: Doanh thu 2005 và 2006 (đvt: đồng)

Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2006/2005

Doanh thu

83.025.847.710

342.261.483.598

312,23%


Trên bình diện thương mại doanh nghiệp phát triển mạnh, doanh thu thuần tăng
312,23% và không có bất cứ hàng bán nào bị trả lại thể hiện được tính chất lượng của sản
phẩm bán ra. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào doanh
thu mà doanh nghiệp đó đạt được, điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của Việt An là
tốt trong năm 2006.
Thị trường Năm 2005 Năm 2006
Hoa Kỳ 80%

50%

Châu Âu 20%

40%

Trong nước 0%

10%

Có thể thấy thị trường của công ty phát triển rất mạnh, nếu như trong năm 2005 thị
trường chủ yếu là Hoa Kỳ thì sang năm 2006 đã mở rộng ra các quốc gia Châu Âu và cả
thị trường trong nước. Việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường cùng
những chính sách tiếp thị, bán hàng có hiệu quả là nguyên nhân không những giúp doanh
thu tăng mạnh còn góp phần giảm rủi ro nếu chỉ tập trung vào một sản phẩm và một thị
trường chủ yếu. Tuy nhiên các chính sách này đòi hỏi sử dụng nguồn lực lớn nếu không có
cơ cấu hợp lý dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định về mặt tài chính.
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp
Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch


Giá vốn hàng bán 69.279.880.318

296.330.106.871

328%

Lãi gộp 13.745.967.392

45.931.376.727

234%

Doanh thu 83.025.847.710

342.261.483.598

312%

Giá vốn/doanh thu (%)

83%

87%

4%

Lãi gộp/doanh thu (%) 17%

13%


-4%


Cùng với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tuy
nhiên điều đáng chú ý ở đây là tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu. Từ đó làm cho tỷ lệ lãi gộp trong doanh thu cũng giảm đi đáng kể, đây là vấn đề rất
quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý
tốt hơn giá vốn hàng bán trong năm sau nhằm tăng tỷ lệ lãi gộp hơn nữa.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
22

Biểu đồ 4.1: Giá vốn hàng bán và lãi gộp
45,931
296,330
13,745
69,279
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2005 2006
Năm
Tr. đồng

Lãi gộp Giá vốn hàng bán

4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Bảng 4.3: Chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lãi gộp 13.745.967.392

45.931.376.727

234%

Chi phí bán hàng 7.915.835.331

26.191.802.552

231%

Chi phí QLDN 2.146.589.317

3.155.511.043

47%

Doanh thu 83.025.847.710

342.261.483.598

312%

Chi phí BH, QLDN trong doanh thu 12%


9%

-3%


Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnh đặc biệt là chi phí bán hàng
tăng 231%. Xem trong bảng cân đối số phát sinh ta thấy sự tăng này chủ yếu 2 do hai yếu
tố: tăng lương (mức lương tăng 110%) và tăng chi phí quảng cáo tiếp thị (tăng 80%). Để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã tuyển thêm nhân viên bán hàng
và quản lý, bên cạnh đó gia tăng chi phí quảng cáo tiếp thị làm tăng doanh số bán sản
phẩm.

Biểu đồ 4.2: Chi phí BH, QLDN và doanh thu
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
2005 2006
Năm
Tr. đồng
Chi phí BH, QLDN
Doanh thu



Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
23

4.4 Lợi nhuận
Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600

3.197.186.288

469%

Doanh thu 83.025.847.710

342.261.483.598

312%

Lợi nhuận/doanh thu -1,04%

0,93%

1,98%

Nếu năm 2005, 100 đồng doanh thu mang về không đủ bù đắp các khoản chi phí;
thì năm 2006 100 đồng doanh thu mang về đã tích luỹ được 0,93 đồng lợi. Đây là thành
tích rất nổi bật cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lợi

nhuận trên doanh thu còn thấp, cần năng cao tỷ lệ này hơn nữa.
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 3.683.542.744

16.584.063.132

350%

Thu nhập hoạt động tài chính (4.551.006.344)

(13.386.876.845) 194%

Tỷ lệ thu nhập HĐTC / lợi nhuận
SXKD -124%

-81%

43%

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy, chi phí từ hoạt động
tài chính qua mỗi năm là rất cao, đây chủ yếu là số tiền lãi vay phải trả cho các nhà đầu tư,
các khoản này tạo gánh nặng và sức ép lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hình
thành lợi nhuận.
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600

3.197.186.288


-469%

Vốn chủ sở hữu 10.000.000.000

50.000.000.000

400%

Lợi nhuận / Vốn chủ sở
hữu -9%

6%

15%

Do năm 2005, doanh nghiệp không có lãi nên việc tăng vốn chủ ở đây là do các
thành viên sáng lập góp thêm vốn. Việc tăng thêm 4 lần vốn chủ đã thể hiện hiệu quả của
nó qua việc tránh lỗ và mang về lợi nhuận. Nhưng cần lưu ý, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
năm 2006 chỉ là 6%, đây là con số làm cho các nhà đầu tư không đánh giá cao hiệu quả của
vốn chủ sở hữu.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
24


4.6 Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn
Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn

Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600

3.197.186.288 -469%

Tổng nguồn vốn 112.620.731.583

212.607.649.522 89%

Lợi nhuận / tổng nguồn vốn -0,77%

1,50% 2,27%
Khi so sánh lợi nhuận với tổng nguồn vốn, ta thấy tỷ lệ phần trăm tăng lên trong
năm 2006. Tuy nhiên việc tăng thêm 89% tổng nguồn vốn chỉ mang về thêm 2,27% tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng nguồn vốn.
4.7 Lưu chuyển tiền tệ
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006
Tiền đầu kỳ 0

4.497.031.055

Từ hoạt động kinh doanh (30.316.829.451)

(84.125.337.290)

Từ hoạt động đầu tư (22.918.864.027)

(1.689.413.529)


Từ hoạt động tài chính 57.732.724.533

89.712.088.625

Tăng giảm tiền 4.497.031.055

3.897.337.806

Tiền cuối kỳ 4.497.031.055

8.394.368.861

Trong hai năm, tiền từ hoạt động kinh doanh luôn âm, nguyên nhân là do tiền thu từ
khách hàng không đủ bù đắp các khoản chi cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao
động.
Năm 2005, nhu cầu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư đều
rất lớn, doanh nghiệp phải dùng tiền từ hoạt động tài chính (tiền vốn góp và vay) để trang
trải .
Năm 2006, tiền dùng cho hoạt động đầu tư đã giảm đáng kể, tuy nhiên tiền chi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh lại lớn hơn nhiều so với tiền thu được từ khách hàng. Doanh
nghiệp lại phải dùng tiền từ đầu kỳ và từ hoạt động tài chính để trang trải.
Có thể thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2005 là có thể chấp nhận được
đối với doanh nghiệp mới thành lập. Nhưng sang năm 2006, mặc dù tiền cuối kỳ là tăng
khá nhiều so với năm trước, nhưng đó là tiền từ hoạt động tài chính, trong khi tiền từ hoạt
động kinh doanh lại là một con số âm, nguyên nhân chủ yếu là khoản tiền trả cho nhà cung
cấp lớn hơn tiền thu được từ khách hàng. Đây là tình trạng không tốt, cần có biện pháp
khắc phục ngay.
4.8 Cơ cấu tài chính
Bảng 4.9: Vốn luân chuyển (đvt: đồng)
Năm 2005 2006

Tài sản cố định &
XDCB dở dang 40.662.146.874

95.175.800.786
Tổng vốn dài hạn 32.299.991.726

93.076.605.371
Vốn luân chuyển 0

-8.362.155.148

0

-2.099.195.415
Vốn luân chuyển là kết quả của việc so sánh tài sản cố định với tổng vốn dài hạn
(vay dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong cả hai năm tài sản cố định luôn lớn hơn tổng vốn
dài hạn, điều này có nghĩa doanh nghiệp đã dùng khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN


SVTH: Nguyễn Phước Hùng
25

cố định. Tình hình này sẽ rất bất lợi vì khi hết hạn vay doanh nghiệp phải tìm ra nguồn vốn
khác để thay thế, giải pháp này tạo sự bất ổn định tài chính.
Tuy nhiên đây là doanh nghiệp mới thành lập và đang phát triển nhanh, hơn nữa sự
chênh lệch giữa tài sản cố định và tổng vốn dài hạn là không lớn lắm và giảm trong năm
2006, nên tình hình này chỉ là một hiện tượng nhất thời, không đáng ngại.
Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển
Năm 2005 2006

Phải thu + tồn kho 67.461.553.654 109.037.479.875


Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146

Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271


Qua hai năm, nhu cầu vốn luân chuyển luôn âm, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn thừa
so với nhu cầu ngắn hạn và vốn luân chuyển âm: nguồn vốn dài hạn không đủ tài trợ nhu
cầu dài hạn. Như vậy doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn bù đắp cho sự thiếu hụt
vốn dài hạn.
Bảng 4.11: Vốn bằng tiền (đvt: đồng)
Năm 2005 2006
Nhu cầu vốn luân chuyển

-12.859.186.203

-10.493.564.271

Vốn luân chuyển -8.362.155.148

-2.099.195.415

Vốn bằng tiền 4.497.031.055

8.394.368.861


Biểu đồ 4.3: Vốn luân chuyển - Nhu cầu VLC -

Vốn bằng tiền
VBT
VBT
-15,000
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
2005 2006
Năm
Tr. đồng
NCVLC VLC VBT

Tới đây, ta có thể thấy sự phát triển của doanh nghiệp đã được thực hiện trên cơ
cấu tài chính chưa an toàn: Đầu tư dài hạn với vốn ngắn hạn (chủ yếu là vay ngắn hạn),
thiếu nguồn vốn dài hạn (vốn luân chuyển âm).

2005 2006
Vốn chủ sở hữu 9.132.536.400

51.564.649.883

Nguồn vốn dài hạn 23.167.455.326

41.511.955.488

Tổng nợ 126.655.650.509

202.554.955.122


Để xét sự độc lập tài chính và khả năng vay, ta so sánh vốn chủ sở hữu với các
khoản nợ:

×