Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn " THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 71 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







VĂN THỊ THU LOAN





THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN






Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC











Long Xuyên, tháng 05 năm 2007

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN






Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp




Sinh viên thực hiện: Văn Thị Thu Loan
Lớp: DH4TC
Mã số SV: DTC030299


Giáo viên hướng dẫn: Đặng Hùng Vũ







Long Xuyên, tháng 05 năm 2007

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn: Đặng Hùng Vũ
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Người chấm, nhận xét 1: …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2: …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 1
1.3.1 Thu thập dữ liệu 1
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu thu được 1

1.3.3 Trình tự thực hiện nghiên cứu 1
1.4 Ý nghĩa 2
1.4.1 Đối với bản thân 2
1.4.2 Đối với nhà đầu 2
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TẬP ĐẦU TƯ 3
2.1 Các hình thức đầu tư chứng khoán 3
2.1.1 Tự đầu tư 3
2.1.2 Đầu tư qua môi giới của công ty chứng khoán 3
2.1.3 Đầu tư qua nhà tư vấn nổi tiếng 3
2.1.4 Đầu tư vào quỹ đầu tư 3
2.1.5 Đầu tư vào Hedged Fund 3
2.1.6 Quỹ bán khống 4
2.2 Chiến lược đầu tư 4
2.2.1 Chiến lược mua để hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu 4
2.2.2 Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình 4
2.2.3 Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định 4
2.2.4 Chiến lược duy trì tỷ lệ không đổi giữa trái phiếu và cổ phiếu 4
2.2.5 Chiến lược mua trả chậm 4
2.2.6 Chiến lược bán khống 4
2.3 Phân tích cơ bản 5
2.3.1 Rũi ro và suất sinh lời 5
2.3.2 Phân tích nền kinh tế toàn cầu 6
2.3.3 Nền kinh tế quốc gia 6
2.3.4 Các chính sách của chính phủ 6
2.3.5 Phân tích ngành 6
2.3.6 Phân tích, đánh giá các tỷ số tài chính 6
2.4 Phân tích kỹ thuật 7
2.4.1 Các chỉ tiêu dự báo trong phân tích kỹ thuật 7
2.4.2 Lập đồ thị phản ánh tình hình thị trường 8
CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ 9

3.1 Một số giả định 9
3.2 Mô hình thiết lập danh mục đầu tư 9
3.3 Phân tích vĩ mô và phân tích ngành 9
3.3.1 Kinh tế quốc tế 9
3.3.2 Kinh tế quốc gia 10
3.3.3 Phân tích ngành 11
3.4 Lựa chọn chiến lược và chứng khoán đầu tư 13
3.5 Phân tích và đánh giá công ty 13
3.5.1 Ngành xuất nhập khẩu thuỷ sản 13
3.5.2 Ngành vận tải 16
3.5.3 Ngành công nghệ thông tin
20
3.6 Rủi ro và suất sinh lời chứng khoán 22
3.7 Phân tích kỹ thuật 24
3.7.1 Phân tích biểu đồ giá của GMD 24
3.7.2 Phân tích biểu đồ giá của AGF 25
3.7.3 Phân tích biểu đồ giá của FPT 26
3.7.4 Nhận định về sự biến động giá 26
3.8 Đánh giá kết quả đầu tư 27
3.9 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán 28
3.10 Kết luận 29
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30
4.1 Kết luận 30
4.2 Kiến nghị 30































DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Trang
A. Danh mục bảng
Bảng 3.1 Chỉ số tài chính của AGF 14
Bảng 3.2 Chỉ số tài chính của ABT 14

Bảng 3.3 Chỉ số tài chính của GMD 16
Bảng 3.4 Chỉ số tài chính của HTV 18
Bảng 3.5 Chỉ số tài chính FPT 21
Bảng 3.6 Rủi ro và suất sinh lời dự kiến 22

B. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1 Giá GMD từ năm 2006-2007 24
Biểu đồ 3.2 Giá GMD từ tháng 5/2006 đến 4/2007 24
Biểu đồ 3.3 Giá AGF từ năm 2006-2007 25
Biểu đồ 3.4 Giá AGF từ tháng5/2006 đến 4/2007 25
Biểu đồ 3.5 Giá FPT từ năm 2006-2007 26



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề:
Thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị
trường hiện đại. Mọi biến động về kinh tế, chính trị, xã hội… sẽ tác động ngay trên thị
trường chứng khoán và cứ nhìn vào chỉ số giá chứng khoán người ta có thể thấy rõ mức
ảnh hưởng ấy tác động như thế nào.
Ở Việt Nam hiện nay, thị trường chứng khoán là thị trường sôi động, tin tức chứng
khoán luôn được đưa lên hàng đầu trên các phương tiện truyền thông và đầu tư chứng
khoán trở thành hoạt động phát triển mạnh mẽ được nhiều người quan tâm. Những nhà đầu
tư chứng khoán cũng chính là đem tiền tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty và
hy vọng sau một thời gian sẽ nhận được giá trị cao hơn. Nhưng liệu việc kinh doanh này có
đạt được mục đích như mong muốn không khi mà công ty bạn mua chứng khoán làm ăn
thua lỗ, phá sản… và giá cổ phiếu giảm đáng kể.
Đầu tư chứng khoán kiếm lời là một hoạt động hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư,
nhưng đầu tư chứng khoán như thế nào để đạt được lợi nhuận mục tiêu với mức rủi ro thấp
nhất. Đó là lý do tôi nghiên cứu đề tài này: “thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng

khoán”.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích lựa chọn chứng khoán trong danh mục.
- Phân tích và quyết định thời điểm mua chứng khoán.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của các công ty đã được
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Chọn tập đầu tư gồm các cổ phiếu của các công ty đã được niêm yết.
- Thời gian: từ tháng 4 năm 2007 đến nay.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu thứ cấp từ các công ty được niên yết qua
internet, báo, đài…
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu thu được: tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu thu
được, thống kê đơn giản, vẽ đồ thị…
1.3.3 Trình tự thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết về đầu tư chứng khoán.
- Phân tích thái độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư để lựa chọn chiến lược và chứng
khoán đầu tư.
- Phân tích tổng thể nền kinh tế và phân tích ngành.
- Tính toán các tỷ số tài chính dự án trên số liệu thu thập để đánh giá công ty.
- Sử dụng đồ thị phân tích, dự báo giá chứng khoán, chọn thời điểm mua bán thích
hợp.
- Xác định phương thức quản lý danh mục đầu tư và dự đoán kết quả sau khi đầu
tư.
1.4 Ý nghĩa:
1.4.1 Ở góc độ nhà đầu tư:
Việc thiết lập danh mục đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó chính là vấn đề
cốt lõi của việc ra quyết định của nhà đầu tư, việc thiết lập danh mục đòi hỏi nhà đầu tư

phải nghiên cứu lý thuyết về chứng khoán và thực tế thông tin thị trường. Qua đó nhà đầu
tư biết rất rõ các thông tin về loại chứng khoán mà mình đã chọn, nhờ vậy mà nhà đầu tư
có thể giảm thiểu những rủi ro trong đầu tư. Ngoài ra, việc tự nghiên cứu và thiết lập danh
mục còn giúp tối thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận.
Việc nghiên cứu để thiết lập danh mục ngoài việc giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro,
còn giúp nhà đầu tư hiểu rõ về tình hình hoạt động của một số công ty, mở rộng thêm vốn
kiến thức trong kinh doanh cho mình.
1.4.2 Đối với bản thân:
Nghiên cứu và thiết lập danh mục đầu tư giúp tôi rất nhiều trong việc mở mang
kiến thức về thị trường chứng khoán, qua đó ứng dụng được lý thuyết đã học một cách
hiệu quả.
Tôi hy vọng rằng sau khi tốt nghiệp với chuyên đề thiết lập và quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán đã nghiên cứu, sẽ giúp tôi thực hiện được ước mơ trở thành nhân viên
tư vấn đầu tư chứng khoán.


CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TẬP ĐẦU TƯ
Việc thiết lập danh mục đầu tư chứng khoán đòi hỏi những gì và đầu tư như thế nào
để đạt hiệu quả, chương này sẽ trình bày những lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
2.1 Các hình thức đầu tư chứng khoán:
2.1.1 Tự đầu tư:
Đây là hình thức nhà đầu tư cá nhân tự bỏ tiền ra mua bán chứng khoán, tự ra quyết
định về số lượng, chủng loại, thời điểm mua bán. Có ưu điểm là ít tốn chi phí nhưng nhà
đầu tư phải tự tìm hiểu các thông tin về công ty mà họ đầu tư. Liệu nhà đầu tư có khả năng
đánh giá thế nào. Để tránh những sai lầm do tự đầu tư, nhà đầu tư cần tham khảo, lựa chọn
và thực hiện kiên định một chiến lược đầu tư thích hợp với khả năng tài chính của mình,
học hỏi kinh nghiệm từ những nhà đầu tư đi trước là điều rất cần thiết. Nhìn chung, khi đầu
tư vào những cổ phiếu hàng đầu thì các nhà đầu tư có thể an tâm, cho dù giá rớt thì cũng sẽ
tăng trong thời gian ngắn.
2.1.2 Đầu tư qua môi giới của công ty chứng khoán:

Nhà đầu tư nhận được dịch vụ tư vấn của nhà môi giới nên mức độ an toàn cho nhà
đầu tư cao hơn, tuỳ thuộc vào trình độ của nhà tư vấn. Các nhà đầu tư chứng khoán nước
ngoài thường sử dụng hình thức này vì họ ít có thời gian theo đuổi thông tin trên thị trường
chứng khoán. Tuy nhiên phải trả phí 3% giá trị chứng khoán mua hay bán cho dù nhà đầu
tư có lãi hay lỗ.
2.1.3 Đầu tư qua nhà tư vấn nổi tiếng:
Các nhà đầu tư giàu có sẵn sàng bỏ tiền để thuê một nhà tư vấn giỏi về chuyên
môn và chiến lược để đưa ra quyết định đầu tư kịp thời. Nhà tư vấn chiến lược sẽ phải theo
dõi thường xuyên tài khoản cho khách hàng để kịp thời báo hiệu thời điểm mua và bán hay
phải thay đổi danh mục đầu tư để đối phó với tình hình thị trường như khủng hoảng tài
chính, chiến tranh, các yếu tố chính trị, kinh tế thế giới. Nhờ vậy nhà đầu tư có thể thu
được khoản lời rất lớn, tuy nhiên hoa hồng cho các nhà tư vấn này khá cao: từ 6% đến
10%.
2.1.4 Đầu tư vào quỹ đầu tư:
Nếu nhà đầu tư không đủ thời gian và ít hiểu biết về thị trường chứng khoán, lại
không muốn đầu tư qua môi giới hay nhà tư vấn thì có thể tìm đến các quỹ đầu tư. Quỹ là
nơi tập hợp các nhà đầu tư, thường là những nhà đầu tư nhỏ. Ưu điểm là, quỹ được quản lý
bởi công ty quản lý quỹ, do những chuyên gia điều hành thực hiện việc mua bán. Hơn nữa,
do tập hợp được lượng vốn lớn từ nhiều nhà đầu tư, quỹ đầu tư có thể đa dạng hóa danh
mục nhờ vậy mà hạn chế được rủi ro.Tuy nhiên chi phí đầu tư cao, bao gồm chi phí quản
lý cho công ty quản lý quỹ, chi phí cho ngân hàng giám sát…
2.1.5 Đầu tư vào Hedged Fund:
Hedged Fund là quỹ không chỉ đầu tư vào chứng khoán mà còn đầu tư vào thị
trường tiền tệ, vàng. Quỹ chú trọng đầu tư vào các hợp đồng future, option của các loại
hàng hóa: chứng khoán, tiền tệ (ngoại hối) và vàng. Quỹ không phải chỉ mua rồi chờ giá
lên mà người quản lý quỹ sẽ linh hoạt hơn khi phải thanh lý hợp đồng để bảo vệ nhà đầu
tư. Nhà quản lý có thể dùng chiến lược mua bán các hợp đồng theo chiều xuống của thị
trường.
2.1.6 Quỹ bán khống:
Người quản lý quỹ dùng tài sản của quỹ vay mượn cổ phiếu để bán trước, quỹ chọn

mua cổ phiếu sẽ giảm giá trong thời gian tới, đó là cổ phiếu của những công ty hoạt động
kém hiệu quả hoặc có vấn đề về tài chính. Và đương nhiên là nhà quản lý quỹ phải sớm
nhận ra điều đó trước khi thị trường nhận biết thông tin này, trước khi cổ phiếu này giảm.
Khi cổ phiếu này thật sự giảm, quỹ sẽ mua vào để trả nợ và hưởng được phần chênh lệch
giữa giá mua và giá đã bán.
2.2 Chiến lược đầu tư:
2.2.1 Chiến lược mua để hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu:
Nếu thấy giá chứng khoán trong quá khứ tăng một cách điều đặn thì nhà đầu tư có
thể lựa chọn chiến lược này với kỳ vọng tương lai sẽ theo chiều hướng như vậy mà không
phải theo dõi sát sao các biến động hằng ngày, chiến lược này thích hợp với cổ phiếu của
các công ty hàng đầu trong các ngành công nghiệp, có sức mạnh tài chính và đang trong
thời kỳ tăng trưởng. Chiến lược này khá đơn giản thích hợp với các nhà đầu tư mới tham
gia vào thị trường.
2.2.2 Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình:
Sử dụng khoản tiền cố định để mua cổ phiếu vào những thời điểm xác định theo
tháng, quý, hay nửa năm. Khi giá cổ phiếu hạ, nhà đầu tư sẽ mua được nhiều cổ phiếu hơn
khi giá tăng, chiến lược này kỳ vọng trong tương lai chi phí trung bình mua một cổ phiếu
thấp hơn giá trung bình cổ phiếu mua trên thị trường. Nhưng nếu giá hạ liên tục nhà đầu tư
có thể bị lỗ.
2.2.3 Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định:
Luôn luôn duy trì một khoản đầu tư cố định vào một hổn hợp cổ phiếu cả trong
trường hợp giá tăng hay giá giảm, khi giá tăng bán bớt cổ phiếu kiếm lời, khi giá giảm mua
thêm để đưa tổng giá trị đầu tư về mức ban đầu. Chiến lược này dựa trên xu thế giá dài hạn
và cũng chưa tối đa hóa lợi nhuận vì nhà đầu tư có thể đã bán khi giá còn tiếp tục lên. Khả
năng sinh lời của tập dự án bị hạn chế khi có một chiến lược giá tăng mạnh kéo dài.
2.2.4 Chiến lược duy trì tỷ lệ không đổi giữa trái phiếu và cổ phiếu:
Nhà đầu tư xác định một tỷ lệ cố định giữa giá trị cổ phiếu và giá trị trái phiếu; theo
thời gian, do sự biến động của giá cả chứng khoán, tỷ lệ này thay đổi và cần được điều
chỉnh về giá trị ban đầu. Việc điều chỉnh có thể được thực hiện định kì hoặc khi tỷ lệ này
biến đổi khỏi một giới hạn phần trăm nào đó. Bản chất sinh lời của chiến lược này cũng

giống như của chiến lược đầu tư một số tiền cố định: thúc bán khi giá cao và mua vào khi
giá thấp. Đây vẫn là chiến lược dành cho những nhà đầu tư dài hạn nhưng ít nhất nhà đầu
tư cũng nên xem lại tỷ lệ đầu tư mỗi năm một lần.
2.2.5 Chiến lược mua trả chậm:
Dành cho những nhà đầu tư có kinh nghiệm đầu tư ngắn hạn và có tính chất đầu cơ.
Nó cho phép nhà đầu tư chi trả một phần tiền mua cổ phiếu, phần còn lại vay từ công ty
môi giới chứng khoán và dùng chính cổ phiếu đó để đảm bảo cho vốn vay.
2.2.6 Chiến lược bán khống:
Nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán trong tương lai sẽ giảm, họ vay chứng khoán
của các nhà môi giới hoặc công ty chứng khoán để bán và hy vọng mua được chứng khoán
với giá thấp để trả lại cho người vay. Việc mua bán này thường được thực hiện thông qua
một tài khoản bảo chứng, đây là chiến lược đầu tư có độ rủi ro cao nhất và chưa được pháp
luật hiện hành trên TTCK Việt Nam cho phép.
2.3 Phân tích cơ bản:
2.3.1 Rủi ro và suất sinh lời:
Rủi ro:
Rủi ro trong tài chính là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính, trong kinh
doanh chứng khoán rủi ro cũng được sử dụng với ý nghĩa thay thế qua lại lẫn nhau với
thuật ngữ không chắc chắn, mô tả sự biến đổi của tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán.
Cũng có thể nói rằng, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xuất hiện các khoản
thiệt hại do sự biến động của tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Các loại rủi ro trong đầu tư
chứng khoán thường gặp là:
- Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động của lợi tức chứng khoán do những thay đổi
của lãi suất trên thị trường gây ra. Nói một cách tổng quát, nếu lãi suất thị trường tăng thì
giá trị và thị giá của khoản đầu tư sẽ giảm và ngược lại. Khả năng biến động của lợi nhuận
tính được chính là rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất ảnh hưởng giá trái phiếu, cổ phiếu, bất
động sản…
- Rủi ro sức mua: là tác động của lạm phát đối với khoán đầu tư, lợi tức của cổ
phiếu và trái phiếu là những khoản thanh toán bằng tiền cố định không tăng theo lạm phát.
Nếu trong khoản thời gian nắm giữ chứng khoán giá cả hàng hóa dịch vụ tăng, các nhà đầu

tư đã bị mất một phần sức mua. Khoản thiệt hại có thể có về sức mua đối với sản phẩm vật
chất này là rủi ro sức mua.
- Rủi ro thị trường: nếu bạn đầu tư vào cổ phiếu hay các quỹ đầu tư và giá chứng
khoán lại hạ thấp, trường hợp này gọi là rủi ro thị trường. Rủi ro thị trường phát sinh từ khả
năng biến động của lãi suất thị trường do các lực lượng thị trường luân phiên lên xuống.
- Rủi ro phá sản: nhà đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu của công ty sẽ phải chịu rủi ro
khi công ty mất khả năng chi trả đe dọa phá sản. Nếu giá trị tài sản của công ty thấp hơn
các khoản nợ, các nhà đầu tư phải đối mặt với rủi ro phá sản của công ty. Thị giá cổ phiếu
chắc chắn sẽ giảm có thể gần bằng 0.
- Rủi ro về khả năng chuyển đổi thành tiền mặt: cổ phiếu công ty nhỏ, hiếm được
giao dịch trên thị trường, khi giá tục giảm, bạn có thể không bán được chúng để thu hồi
vốn liếng. Còn đối với cổ phiếu của những công ty hàng đầu, có khối lượng giao dịch lớn,
tính thanh khoản cao, dễ chuyển đổi thành tiền.
 Suất sinh lợi:
Tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán được đo lường như là tổng các khoản thu
nhập hay lỗ của chủ sở hữu trong một thời kỳ. Đó là thay đổi trong giá trị của đầu tư cộng
thêm với tất cả các thu nhập.
Mức sinh lợi kỳ vọng của một số loại chứng khoán có liên hệ tỷ lệ thuận với rủi ro
của chứng khoán đó, và cách tính tỷ suất sinh lợi đơn giản của một loại chứng khoán:


K=

DIV: tỉ lệ chi trả cổ tức.
∆P: chênh lệch giá lúc mua vào và khi bán ra.
P: giá khi mua vào.
2.3.2 Phân tích nền kinh tế toàn cầu:
Trong xu thế hội nhập ngày nay, sự phát triển của một quốc gia hay một doanh
nghiệp gắn liền với sự biến động kinh tế toàn cầu. Do đó, để đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp thì cần xem xét đến môi trường vĩ mô toàn cầu.

Các yếu tố vĩ mô toàn cầu tác động đến viễn cảnh các công ty đó là: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế toàn cầu và của từng quốc gia, sự phát triển của khoa học công nghệ, giá cả,
vấn đề cạnh tranh quốc tế, rủi ro chính trị, lãi suất và tỷ giá hối đoái.

DIV
+
∆P

P

2.3.3 Nền kinh tế quốc gia:
Nền kinh tế quốc gia là môi trường hoạt động tổng thể của tất cả các doanh nghiệp,
gắn liền với sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá đúng doanh
nghiệp thì việc xem xét tổng thể nền kinh tế quốc gia là điều cần thiết.
2.3.4 Các chính sách của chính phủ: các chính sách của chính phủ có liên quan đến
thị trường chứng khoán bao gồm: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ.
2.3.5 Phân tích ngành:
Phân tích ngành để so sánh thấy rõ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này so với
doanh nghiệp khác trong cùng ngành, giúp cho việc lựa chọn chứng khoán của doanh
nghiệp nào là phù hợp với mục đích đầu tư.
2.3.6 Phân tích, đánh giá các tỷ số tài chính:
* Tìm hiểu báo cáo tài chính:
- Doanh thu: doanh thu tăng thì lãi ròng và doanh lợi trên cổ phiếu cũng tăng lên.
- Lưu lượng tiền mặt: đây cũng là dấu hiệu quan trọng cho thấy công ty có vững
mạnh hay không, nếu số dư tiền mặt thấp, cuối cùng công ty không còn đủ sức thanh toán
nợ nần.
- Lãi kinh doanh trước thuế: lãi kinh doanh trước thuế nên có chiều hướng tăng lên
theo doanh thu.
- Chi phí trả lãi: chi phí trả lãi tăng do các khoản nợ vay tăng hay do lãi suất cao
hơn.

- Cổ tức: cổ tức có tăng trong năm qua? so sánh mức cổ tức với doanh lợi trên mỗi
cổ phiếu thường (EPS) giúp ta biết nhiều về chủ trương chi trả cổ tức.
- Một số nghi vấn cần nêu ra: chi phí hoặc thuế tăng, hãy tìm nguyên nhân; có bất
kỳ khoản mục nào bất thường làm số liệu báo cáo bị sai lệch không?
* Các tỷ số tài chính:
- Tỷ số khả năng thanh toán: là tỷ số giữa tài sản lưu hoạt và công nợ ngắn hạn. Tỷ
số này giúp xác định khả năng thanh toán nợ của công ty. Tỷ số này phải ít nhất là 2 mới
đảm bảo khả năng thanh toán.
- Chỉ số tài sản nhạy cảm: là tỷ số của hiệu tài sản lưu động và hàng tồn kho trên nợ
ngắn hạn. Chỉ số này lớn hơn 1 được xem là an toàn.
- Lợi suất từ vốn kinh doanh (ROE): là tỷ lệ lãi kinh doanh trước thuế trên vốn cổ
đông của công ty. ROE cao thể hiện công ty làm ăn hiệu quả (tỷ giá này đánh giá xem
công ty kiếm được bao nhiêu lãi so với vốn đưa vào kinh doanh).
- Chỉ số lợi nhuận hoạt động: là tỷ số giữa thu nhập hoạt động và doanh số bán
thực. Tỷ số này cho biết lợi nhuận gộp sinh ra mỗi đồng doanh số bán là bao nhiêu.
- Chỉ số lợi nhuận ròng: là tỷ số giữa thu nhập ròng và doanh số bán thực. Tỷ số
cho biết lợi nhuận sau thuế và lãi vay trên mỗi đồng doanh số bán là bao nhiêu.
- Tỷ số giá cả trên doanh lợi (P/E ratio): giá thị trường hiện hành của mỗi cổ phiếu
thường chia cho doanh lợi trên mỗi cổ phiếu ấy. P/E càng cao, công ty càng được sắp hạng
cao trên thị trường.
- Tỷ số giá cả trên doanh thu (P/S ratio): tương tự như P/E nhưng thay thế doanh lợi
bằng doang thu bán hàng.
- Tỷ số giá cả trên trị số sách (P/B): mục đích thẩm định giá cổ phiếu giao dịch ở
mức rẻ hay đắt. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công ty càng phát triển trong tương lai.
2.4 Phân tích kỹ thuật:
Phân tích kỹ thuật là việc sử dụng các dữ liệu thống kê diễn biến của thị trường, các
mô hình, biểu đồ để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các trào lưu lên xuống của giá cả. Qua
phân tích kỹ thuật, các nhà đầu tư sẽ xác định được thời điểm thích hợp cho việc mua, bán
chứng khoán ở hiện tại hay tương lai. Các nhà phân tích kĩ thuật không phủ nhận giá trị
của thông tin cơ bản. Họ tin rằng giá cổ phiếu rồi cũng sẽ phù hợp với giá trị đích thực của

chúng. Tuy nhiên, các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng quá trình ảnh hưởng thay đổi đến
giá cả tuân theo những nguyên tắc trên thị trường, vì thị trường có thể tự điều chỉnh để đạt
đến một mức cân bằng mới.
2.4.1 Các chỉ tiêu dự báo trong phân tích kỹ thuật:
- Biến động giá cả: giá cả thị trường hay thay đổi và các nhà phân tích quan sát
những biến động này, nối các điểm phản ánh ở mức giá cổ phiếu cao nhất hoặc thấp nhất
trên biểu đồ tạo nên đường xu thế. Đường xu thế cho thấy qua thời gian giá cổ phiếu thay
đổi như thế nào. Giá chứng khoán biến đổi theo ba xu hướng: xu hướng tăng, xu hướng
giảm và xu hướng tăng giảm thất thường. Xu hướng tăng giảm thất thường là tình trạng giá
một loại cổ phiếu tăng lên rồi lại giảm xuống sau đó trở về mức giá ban đầu; nhìn chung
nhà đầu tư khó có thể tìm thấy quy luật thay đổi của giá chứng khoán trong thời kì này. Do
đó, nhà đầu tư khá ngần ngại và thường tránh mua bán loại chứng khoán khi chúng rơi vào
tình trạng này.
- Mức giá trung bình động: mức giá trung bình liên tục cập nhật bằng cách chọn
lấy mức giá mới nhất và loại bỏ mức giá cũ nhất. Các mức giá trung bình động được đưa
vào đồ thị để trình bày các dấu hiệu về xu thế biến động giá cả. Một số nhà phân tích kỹ
thuật xem mức giá trung bình động như là đường kháng cự hay đường chống đỡ. Nếu giá
chứng khoán tăng cao hơn mức giá trung bình động, dấu hiệu mua vào. Ngược lại, khi giá
giảm thấp hơn mức giá trung bình động là dấu hiệu bán ra. Tùy theo đầu tư ngắn hạn hay
dài hạn mà các nhà đầu tư sử dụng mức giá trung bình động bao nhiêu ngày. Giá trung
bình động không phải là mức giá duy nhất mà chúng ta dựa vào để quyết định mua bán
chứng khoán. Tuy nhiên giá trung bình động thể hiện khá rõ nét sức mạnh và xu hướng
biến động của giá chứng khoán.
- Khối lượng giao dịch: dựa vào khối lượng giao dịch để đoán chiều hướng giá
chứng khoán. Khối lượng giao dịch thể hiện lượng cung và cầu chứng khoán được thực
hiện, qua đó nhà đầu tư rút ra kết luận về xu hướng biến động của giá chứng khoán hoặc
tìm ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến xu hướng biến động giá cả. Khi khối lượng giao
dịch tăng, dấu hiệu giá cổ phiếu tăng và ngược lại khối lượng giao dịch giảm, tức có dấu
hiệu giá cổ phiếu giảm.
- Sức mạnh tương đối: cho biết một chứng khoán mạnh hay yếu hơn so với một

loại chứng khoán khác hoặc một chỉ số chứng khoán. Cổ phiếu có sức mạnh tương đối khi
nó mạnh hơn so với một cổ phiếu khác hay một chỉ số chứng khoán. Sức mạnh tương đối
được phản ánh bởi tỷ lệ tăng/giảm giá của một loại chứng khoán so với các chứng khoán
khác hay chỉ số chứng khoán. Khi chứng khoán A tăng giá mạnh so với chứng khoán B, ta
nói: chứng khoán A có sức mạnh tương đối hơn chứng khoán B.
2.4.2 Lập đồ thị phản ánh tình hình thị trường:
Sau khi thu thập các số liệu, các biểu đồ cập nhật thường ngày qua internet, báo
chí,… rồi cải biến cho phù hợp nhu cầu phân tích kỹ thuật của mình. Nhờ loại thông tin
này mà các nhà đầu tư có thể khởi đầu phân tích để xác định các chiều hướng biến động
trên thị trường.
Biểu đồ là công cụ đắt lực dành cho các nhà phân tích kỹ thuật. Các loại biểu đồ
thông dụng là đồ thị đường (line), đồ thị thanh (bars), đồ thị nến (candlesticks), biểu đồ
điểm và số (point and figure).
Đồ thị đường là đường nối các mức giá được sắp xếp theo thứ tự thời gian, dạng đồ
thị này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích chứng khoán và dự báo tỷ giá hối đoái.
Đồ thị thanh và đồ thị nến, biểu diễn các mức giá đóng cửa và mở cửa, giá cao nhất
và giá thấp nhất trong ngày.
Tùy theo kỹ thuật phân tích của nhà phân tích kỹ thuật mà họ có thể lựa chọn loại
đồ thị phù hợp để phân tích tốt hơn. Ngoài ra, những nhà phân tích không nhất thiết phải sử
dụng tất cả các chỉ tiêu dự báo; họ có thể chỉ xem xét các chỉ tiêu mà họ đánh giá là quan
trọng, có tác động mạnh đến xu thế thị trường.
Nhiều nhà phân tích cho rằng việc dự báo xu hướng giá thị truờng để lựa chọn thời
điểm mua bán thích hợp thông qua các chỉ tiêu dự báo và đồ thị là chưa đủ. Thông tin thị
trường cũng rất cần thiết, nhiều thông tin tác động đến tâm lý nhà đầu tư và làm xu hướng
giá thị trường thay đổi bất thường. Vì vậy thông tin thị trường là rất cần cho việc dự báo xu
hướng giá.


CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ
3.1 Một số giả định:

Đề tài này nhằm thiết lập danh mục đầu tư có giá trị là 100 triệu đồng, chủ đầu tư
muốn gia tăng nguồn vốn bằng cách tham gia vào thị trường chứng khoán, cụ thể là đầu tư
vào các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Với số tiền 100 triệu đồng nhà đầu tư cũng đã lựa chọn nhiều kênh đầu tư khác
nhau trước khi quyết định đầu tư vào chứng khoán.
Chẳng hạn, đem tiền gửi ngân hàng, mặc dù rủi ro là rất thấp nhưng suất sinh lợi
không cao, hay mua trái phiếu chính phủ để được lợi nhuận 10% trên năm. Đây là hình
thức đầu tư thụ động và không mang lại lợi nhuận cao. Còn nếu tham gia đầu tư bất động
sản hay thực hiện một dự án kinh doanh nào đó, thì với nguồn vốn đầu tư ban đầu 100 triệu
là rất ít. Thông qua việc lựa chọn các kênh đầu tư thì nhà đầu tư thấy rằng việc tham gia
đầu tư vào chứng khoán Việt Nam một thị trường sôi động hiện nay là thích hợp nhất.
3.2 Mô hình thiết lập danh mục đầu tư:











3.3 Phân tích vĩ mô và phân tích ngành:
3.3.1 Kinh tế thế giới:
- Hiện nay khoa học công nghệ của thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt
là ngành công nghệ thông tin đã góp phần thúc đẩy kinh tế toàn cầu phát triển. Trong đó,
Ph
â
n t

ích
v
ĩ
m
ô
n
ền
kinh t
ế
th
ế
gi

i
v
à
kinh t
ế
qu
ốc

L
ựa
ch

n v
à
ph
â
n t

ích
ng
ành

L
ựa
ch
ọn
chi
ến
l
ư
ợc
v
à
ch
ứng
kho
án

đ
ầu
t
ư

Ph
â
n t
ích
v

à

đánh
gi
á
ch
ứng
kho
án
c
ủa
c
ô
ng ty

Ph
â
n t
ích
k
ĩ
thu
ật
x
ác

đ
ịnh
th
ời


đ
i
ểm
mua v
à
b
án

B
áo
c
áo
k
ết
qu

sau khi
đ
ầu
t
ư

một số quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Nhật… được đánh giá là các nước có trình độ khoa
học kỹ thuật phát triển cao. Các nước có khoa học kỹ thuật tiến bộ ngày càng cải thiện
công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
- Đối với doanh nghiệp Viêt Nam, mặc dù gặp thuận lợi lớn ở sự bình đẳng về cơ
hội làm ăn với doanh nghiệp các nước, nhưng với trình độ khoa học kỹ thuật chưa cao,
công nghệ sản xuất còn kém so với nhiều quốc gia, vẫn chưa tạo lập được khả năng cạnh
tranh ngang bằng trên thị trường quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp Việt Nam nên đi tìm lợi thế

cạnh tranh chủ động nhiều hơn, bớt chú trọng hoạt động gia công thông qua các bên trung
gian…
- Ngoài ra, vấn đề cạnh tranh quốc tế hiện nay ngày càng trở nên gay gắt, sản phẩm
cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ khách hàng… Đứng trước xu
thế cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp Việt Nam cần ngày càng hoàn thiện sản phẩm
hơn, biết lựa chọn chiến lược, thời cơ thích hợp để quảng bá sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO, được lợi thế về sự bình đẳng và cơ hội làm
ăn, được nhiều quốc gia lưu tâm đến. Đây là cơ hội tốt để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp
thông qua các trang wed bắt mắt với nhiều thông tin cụ thể, phong phú.
- Giá dầu thế giới tăng sau khi một số cơ sở lọc dầu ở Garryville, Louisiana (Mỹ) bị
cháy cùng nguy cơ bãi công từ một số cơ sở lọc dầu tại Châu Âu. Giá dầu lên tới 67,9
USD/ thùng tại Luân Đôn, đây là mức giá cao nhất tháng 4. Ngoài ra, việc công nhân Mỹ
tại các nhà máy lọc dầu đình công sẽ làm cho tình hình thị trường thêm bất ổn và dự báo
giá dầu sẽ tăng thêm trong thời gian tới. Giá dầu thế giới tăng ảnh hưởng nhiều đến các
doanh nghiệp, có thể kéo theo các mặt hàng trong thời gian tới tăng theo.
Hiện nay, thị trường chứng khoán được xem là thị trường phát triển mạnh mẽ ở hầu
hết các nước có nền kinh tế phát triển. Thị trường chứng khoán NewYork và London được
đánh giá là thị trường lớn mạnh và đã tồn tại lâu đời, thị trường thu hút nhiều nhà đầu tư
nhất trên thế giới. Còn đối với Việt Nam, được đánh giá là nước có tốc độ tăng trưởng
GDP rất cao, dân số trẻ. Đây là những yếu tố khiến các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng
khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam, thị trường chứng khoán Việt Nam ngày
càng vươn xa ra tầm quốc tế.
3.3.2 Kinh tế quốc gia:
- Giai đoạn 2001 - 2005, Việt Nam đã thu hút gần 15 tỉ USD vốn ODA, 20 tỉ USD
vốn FDI; tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước.
- Năm 2005, Việt Nam đã vươn ra thế giới với kim ngạch xuất khẩu vượt 30 tỉ
USD/năm, gấp hơn 6 lần so với năm 1995; chính thức hội nhập vào nền kinh tế quốc tế với
7 mặt hàng vượt mức 1 tỉ USD. Năm 2006, Việt Nam sẽ có thêm thành viên tham gia “Câu
lạc bộ 1tỉ USD”. Ngoài ra, với kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm xấp xỉ 60% GDP, nền kinh
tế nước ta được xem là một nền kinh tế có độ mở lớn.

- Việt Nam đã gia nhập WTO, tổ chức thương mại toàn cầu, kinh tế Việt Nam có
nhiều chuyển biến.
- Những ngành nghề được đánh giá là có nhiều tiềm năng như: công nghệ thông tin,
viễn thông, dịch vụ, tài chính ngân hàng, thị trường chứng khoán và một số ngành nghề sản
xuất những mặt hàng xuất khẩu mà Việt Nam có ưu thế.
- Những ngành nghề bị tác động mạnh như: ngành hàng hải, công nghiệp phụ trợ,
sản xuất giấy, ngành gỗ.
- Ngoài ra, khi mở cửa thị trường theo cam kết của WTO, biến động giá hàng hóa
và tỷ giá VND/USD ngày càng trở nên khó lường.
- Giá xăng dầu thế giới biến động dẫn đến những bất ổn của giá xăng dầu trong
nước. Mặc dù giá xăng dầu trong thời gian qua có xu hướng giảm do kinh tế thế giới tăng
trưởng chậm lại, nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Điều này tạo ra gánh nặng đối với nhiều
nền kinh tế, đặc biệt đối với nước ta thì gánh nặng này càng lớn hơn do mức độ tiêu thụ
xăng dầu khá cao (5% so với của Mỹ chỉ là 2,5% trên GDP).
- Giá cả hàng hóa bấp bênh, thấy rõ nhất là giá các mặt hàng nông hải sản xuất
khẩu sẽ bị tác động mạnh do biến động bất ổn của giá cả thế giới mà cà phê là một trong
những mặt hàng điển hình. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho các doanh nghiệp
kinh doanh cà phê thua lỗ hàng nghìn tỉ đồng trong nhiều năm liền. Ngoài ra, các mặt hàng
nông hải sản khác là chủ lực ở nước ta như gạo, cá Basa, tôm thời gian qua thường xuyên
rơi vào cảnh được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa. Việc giá nông hải sản xuất khẩu
sụt giảm trên thị trường thế giới trong những năm sắp đến là điều hoàn toàn có thể xảy ra,
một phần do kinh tế thế giới có xu hướng chững lại, phần khác giá các mặt hàng này còn
phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố không thể kiểm soát được như thời tiết chẳng hạn.
- Biến động tỉ giá là một trong những nguồn gốc rủi ro chính khiến các doanh
nghiệp trên thế giới luôn rơi vào thế bị động. Với việc có khả năng trong tương lai tỉ giá
VND/USD ngày càng linh hoạt hơn, mà gần đây là việc Ngân hàng Nhà nước công bố
chính thức mở rộng biên độ tỉ giá VND/USD lên 0,5% thì bất ổn trong tỉ giá giờ đây đã trở
thành một rủi ro mà các doanh nghiệp cần phải tính đến trong khi xây dựng kế hoạch kinh
doanh.
- Cho đến lúc này, có thể xem như lãi suất của Việt Nam đã được tự do hóa hoàn

toàn. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, vấn đề chạy đua lãi suất trong các năm qua giữa
các ngân hàng thương mại nhiều lúc không tuân theo một qui luật nào cả. Điển hình là
trong năm 2006, khi mà chỉ số CPI giảm, kéo theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố giảm, các ngân hàng thương mại vẫn điều chỉnh tăng lãi suất? việc “chạy đua lãi
suất” giữa các ngân hàng thương mại đã tạo ra không ít rủi ro cho doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp cần nhận thức rằng những biến động không thể nhận trước của
tỷ giá, lãi suất và hàng hoá không những có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn
ảnh hưởng đến thị phần, sức cạnh tranh và thậm chí là cả sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Những thay đổi thất thường trong giá cả hàng hóa có thể đẩy giá cả đầu vào tăng
đến mức mà người tiêu dùng chuyển hướng sang sử dụng các sản phẩm nhập khẩu thay
thế. Còn biến động của lãi suất có thể tạo ra áp lực làm tăng chi phí của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nào có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và có
thể lâm vào tình trạng kiệt huệ tài chính.
- Qua việc tìm hiểu kinh tế quốc gia, chúng ta đã thấy được sự biến động tỷ giá
cũng như giá cả hàng hóa ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời thấy được tiềm năng cũng như thách thức của một số ngành nghề trước
thềm hội nhập. Như vậy việc xem xét tổng thể nền kinh tế sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong
việc lựa chọn ngành nghề đầu tư.
3.3.3 Phân tích ngành:
- Trong vài ba thập niên gần đây, khoa học kỹ thuật của thế giới phát triển rất
mạnh, đặt biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu phát triển nhanh
chóng. Việt Nam trong thời kì hội nhập thì ngành công nghệ thông tin được đánh giá cao.
Phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông tại
Việt Nam đều là những dự án rất lớn và với những công ty tên tuổi lớn như: Hewlett
Packard (Mỹ), Sonion (Đan Mạch), Renesas và Videe (Nhật), Allied Technologises
(Singapore), Sony (Nhật), Samsung (Hàn Quốc)… Kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử và
linh kiện máy vi tính ước tính trong năm nay sẽ tăng 25% so với năm vừa qua. Thị trường
viễn thông Việt Nam cũng được đưa vào danh sách những thị trường có tốc độ tăng trưởng
cao nhất ở khu vực Châu Á.

×