Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.19 KB, 30 trang )

Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề:
Thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị
trường hiện đại. Mọi biến động về kinh tế, chính trị, xã hội… sẽ tác động ngay trên thị
trường chứng khoán và cứ nhìn vào chỉ số giá chứng khoán người ta có thể thấy rõ
mức ảnh hưởng ấy tác động như thế nào.
Ở Việt Nam hiện nay, thị trường chứng khoán là thị trường sôi động, tin tức
chứng khoán luôn được đưa lên hàng đầu trên các phương tiện truyền thông và đầu tư
chứng khoán trở thành hoạt động phát triển mạnh mẽ được nhiều người quan tâm.
Những nhà đầu tư chứng khoán cũng chính là đem tiền tham gia vào hoạt động kinh
doanh của công ty và hy vọng sau một thời gian sẽ nhận được giá trị cao hơn. Nhưng
liệu việc kinh doanh này có đạt được mục đích như mong muốn không khi mà công ty
bạn mua chứng khoán làm ăn thua lỗ, phá sản… và giá cổ phiếu giảm đáng kể.
Đầu tư chứng khoán kiếm lời là một hoạt động hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư,
nhưng đầu tư chứng khoán như thế nào để đạt được lợi nhuận mục tiêu với mức rủi ro
thấp nhất. Đó là lý do tôi nghiên cứu đề tài này: “thiết lập và quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán”.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích lựa chọn chứng khoán trong danh mục.
- Phân tích và quyết định thời điểm mua chứng khoán.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của các công ty đã
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Chọn tập đầu tư gồm các cổ phiếu của các công ty đã được niêm yết.
- Thời gian: từ tháng 4 năm 2007 đến nay.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu thứ cấp từ các công ty được niên yết qua
internet, báo, đài…


1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu thu được: tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu
thu được, thống kê đơn giản, vẽ đồ thị…
1.3.3 Trình tự thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết về đầu tư chứng khoán.
- Phân tích thái độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư để lựa chọn chiến lược và
chứng khoán đầu tư.
- Phân tích tổng thể nền kinh tế và phân tích ngành.
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 1
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
- Tính toán các tỷ số tài chính dự án trên số liệu thu thập để đánh giá công ty.
- Sử dụng đồ thị phân tích, dự báo giá chứng khoán, chọn thời điểm mua bán
thích hợp.
- Xác định phương thức quản lý danh mục đầu tư và dự đoán kết quả sau khi
đầu tư.
1.4 Ý nghĩa:
1.4.1 Ở góc độ nhà đầu tư:
Việc thiết lập danh mục đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó chính là vấn
đề cốt lõi của việc ra quyết định của nhà đầu tư, việc thiết lập danh mục đòi hỏi nhà
đầu tư phải nghiên cứu lý thuyết về chứng khoán và thực tế thông tin thị trường. Qua
đó nhà đầu tư biết rất rõ các thông tin về loại chứng khoán mà mình đã chọn, nhờ vậy
mà nhà đầu tư có thể giảm thiểu những rủi ro trong đầu tư. Ngoài ra, việc tự nghiên
cứu và thiết lập danh mục còn giúp tối thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận.
Việc nghiên cứu để thiết lập danh mục ngoài việc giúp nhà đầu tư giảm thiểu
rủi ro, còn giúp nhà đầu tư hiểu rõ về tình hình hoạt động của một số công ty, mở rộng
thêm vốn kiến thức trong kinh doanh cho mình.
1.4.2 Đối với bản thân:
Nghiên cứu và thiết lập danh mục đầu tư giúp tôi rất nhiều trong việc mở mang
kiến thức về thị trường chứng khoán, qua đó ứng dụng được lý thuyết đã học một cách
hiệu quả.
Tôi hy vọng rằng sau khi tốt nghiệp với chuyên đề thiết lập và quản lý danh

mục đầu tư chứng khoán đã nghiên cứu, sẽ giúp tôi thực hiện được ước mơ trở thành
nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán.
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 2
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TẬP ĐẦU TƯ
Việc thiết lập danh mục đầu tư chứng khoán đòi hỏi những gì và đầu tư như
thế nào để đạt hiệu quả, chương này sẽ trình bày những lý thuyết làm cơ sở cho việc
nghiên cứu.
2.1 Các hình thức đầu tư chứng khoán:
2.1.1 Tự đầu tư:
Đây là hình thức nhà đầu tư cá nhân tự bỏ tiền ra mua bán chứng khoán, tự ra
quyết định về số lượng, chủng loại, thời điểm mua bán. Có ưu điểm là ít tốn chi phí
nhưng nhà đầu tư phải tự tìm hiểu các thông tin về công ty mà họ đầu tư. Liệu nhà đầu
tư có khả năng đánh giá thế nào. Để tránh những sai lầm do tự đầu tư, nhà đầu tư cần
tham khảo, lựa chọn và thực hiện kiên định một chiến lược đầu tư thích hợp với khả
năng tài chính của mình, học hỏi kinh nghiệm từ những nhà đầu tư đi trước là điều rất
cần thiết. Nhìn chung, khi đầu tư vào những cổ phiếu hàng đầu thì các nhà đầu tư có
thể an tâm, cho dù giá rớt thì cũng sẽ tăng trong thời gian ngắn.
2.1.2 Đầu tư qua môi giới của công ty chứng khoán:
Nhà đầu tư nhận được dịch vụ tư vấn của nhà môi giới nên mức độ an toàn cho
nhà đầu tư cao hơn, tuỳ thuộc vào trình độ của nhà tư vấn. Các nhà đầu tư chứng
khoán nước ngoài thường sử dụng hình thức này vì họ ít có thời gian theo đuổi thông
tin trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên phải trả phí 3% giá trị chứng khoán mua
hay bán cho dù nhà đầu tư có lãi hay lỗ.
2.1.3 Đầu tư qua nhà tư vấn nổi tiếng:
Các nhà đầu tư giàu có sẵn sàng bỏ tiền để thuê một nhà tư vấn giỏi về
chuyên môn và chiến lược để đưa ra quyết định đầu tư kịp thời. Nhà tư vấn chiến lược
sẽ phải theo dõi thường xuyên tài khoản cho khách hàng để kịp thời báo hiệu thời
điểm mua và bán hay phải thay đổi danh mục đầu tư để đối phó với tình hình thị
trường như khủng hoảng tài chính, chiến tranh, các yếu tố chính trị, kinh tế thế giới.

Nhờ vậy nhà đầu tư có thể thu được khoản lời rất lớn, tuy nhiên hoa hồng cho các nhà
tư vấn này khá cao: từ 6% đến 10%.
2.1.4 Đầu tư vào quỹ đầu tư:
Nếu nhà đầu tư không đủ thời gian và ít hiểu biết về thị trường chứng khoán,
lại không muốn đầu tư qua môi giới hay nhà tư vấn thì có thể tìm đến các quỹ đầu tư.
Quỹ là nơi tập hợp các nhà đầu tư, thường là những nhà đầu tư nhỏ. Ưu điểm là, quỹ
được quản lý bởi công ty quản lý quỹ, do những chuyên gia điều hành thực hiện việc
mua bán. Hơn nữa, do tập hợp được lượng vốn lớn từ nhiều nhà đầu tư, quỹ đầu tư có
thể đa dạng hóa danh mục nhờ vậy mà hạn chế được rủi ro.Tuy nhiên chi phí đầu tư
cao, bao gồm chi phí quản lý cho công ty quản lý quỹ, chi phí cho ngân hàng giám
sát…
2.1.5 Đầu tư vào Hedged Fund:
Hedged Fund là quỹ không chỉ đầu tư vào chứng khoán mà còn đầu tư vào thị
trường tiền tệ, vàng. Quỹ chú trọng đầu tư vào các hợp đồng future, option của các
loại hàng hóa: chứng khoán, tiền tệ (ngoại hối) và vàng. Quỹ không phải chỉ mua rồi
chờ giá lên mà người quản lý quỹ sẽ linh hoạt hơn khi phải thanh lý hợp đồng để bảo
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 3
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
vệ nhà đầu tư. Nhà quản lý có thể dùng chiến lược mua bán các hợp đồng theo chiều
xuống của thị trường.
2.1.6 Quỹ bán khống:
Người quản lý quỹ dùng tài sản của quỹ vay mượn cổ phiếu để bán trước, quỹ
chọn mua cổ phiếu sẽ giảm giá trong thời gian tới, đó là cổ phiếu của những công ty
hoạt động kém hiệu quả hoặc có vấn đề về tài chính. Và đương nhiên là nhà quản lý
quỹ phải sớm nhận ra điều đó trước khi thị trường nhận biết thông tin này, trước khi
cổ phiếu này giảm. Khi cổ phiếu này thật sự giảm, quỹ sẽ mua vào để trả nợ và hưởng
được phần chênh lệch giữa giá mua và giá đã bán.
2.2 Chiến lược đầu tư:
2.2.1 Chiến lược mua để hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu:
Nếu thấy giá chứng khoán trong quá khứ tăng một cách điều đặn thì nhà đầu tư

có thể lựa chọn chiến lược này với kỳ vọng tương lai sẽ theo chiều hướng như vậy mà
không phải theo dõi sát sao các biến động hằng ngày, chiến lược này thích hợp với cổ
phiếu của các công ty hàng đầu trong các ngành công nghiệp, có sức mạnh tài chính và
đang trong thời kỳ tăng trưởng. Chiến lược này khá đơn giản thích hợp với các nhà
đầu tư mới tham gia vào thị trường.
2.2.2 Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình:
Sử dụng khoản tiền cố định để mua cổ phiếu vào những thời điểm xác định
theo tháng, quý, hay nửa năm. Khi giá cổ phiếu hạ, nhà đầu tư sẽ mua được nhiều cổ
phiếu hơn khi giá tăng, chiến lược này kỳ vọng trong tương lai chi phí trung bình mua
một cổ phiếu thấp hơn giá trung bình cổ phiếu mua trên thị trường. Nhưng nếu giá hạ
liên tục nhà đầu tư có thể bị lỗ.
2.2.3 Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định:
Luôn luôn duy trì một khoản đầu tư cố định vào một hổn hợp cổ phiếu cả trong
trường hợp giá tăng hay giá giảm, khi giá tăng bán bớt cổ phiếu kiếm lời, khi giá giảm
mua thêm để đưa tổng giá trị đầu tư về mức ban đầu. Chiến lược này dựa trên xu thế
giá dài hạn và cũng chưa tối đa hóa lợi nhuận vì nhà đầu tư có thể đã bán khi giá còn
tiếp tục lên. Khả năng sinh lời của tập dự án bị hạn chế khi có một chiến lược giá tăng
mạnh kéo dài.
2.2.4 Chiến lược duy trì tỷ lệ không đổi giữa trái phiếu và cổ phiếu:
Nhà đầu tư xác định một tỷ lệ cố định giữa giá trị cổ phiếu và giá trị trái phiếu;
theo thời gian, do sự biến động của giá cả chứng khoán, tỷ lệ này thay đổi và cần được
điều chỉnh về giá trị ban đầu. Việc điều chỉnh có thể được thực hiện định kì hoặc khi
tỷ lệ này biến đổi khỏi một giới hạn phần trăm nào đó. Bản chất sinh lời của chiến
lược này cũng giống như của chiến lược đầu tư một số tiền cố định: thúc bán khi giá
cao và mua vào khi giá thấp. Đây vẫn là chiến lược dành cho những nhà đầu tư dài hạn
nhưng ít nhất nhà đầu tư cũng nên xem lại tỷ lệ đầu tư mỗi năm một lần.
2.2.5 Chiến lược mua trả chậm:
Dành cho những nhà đầu tư có kinh nghiệm đầu tư ngắn hạn và có tính chất
đầu cơ. Nó cho phép nhà đầu tư chi trả một phần tiền mua cổ phiếu, phần còn lại vay
từ công ty môi giới chứng khoán và dùng chính cổ phiếu đó để đảm bảo cho vốn vay.

2.2.6 Chiến lược bán khống:
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 4
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán trong tương lai sẽ giảm, họ vay chứng
khoán của các nhà môi giới hoặc công ty chứng khoán để bán và hy vọng mua được
chứng khoán với giá thấp để trả lại cho người vay. Việc mua bán này thường được
thực hiện thông qua một tài khoản bảo chứng, đây là chiến lược đầu tư có độ rủi ro
cao nhất và chưa được pháp luật hiện hành trên TTCK Việt Nam cho phép.
2.3 Phân tích cơ bản:
2.3.1 Rủi ro và suất sinh lời:
♦Rủi ro:
Rủi ro trong tài chính là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính, trong
kinh doanh chứng khoán rủi ro cũng được sử dụng với ý nghĩa thay thế qua lại lẫn
nhau với thuật ngữ không chắc chắn, mô tả sự biến đổi của tỷ suất sinh lợi của một
chứng khoán. Cũng có thể nói rằng, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xuất
hiện các khoản thiệt hại do sự biến động của tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Các loại rủi
ro trong đầu tư chứng khoán thường gặp là:
- Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động của lợi tức chứng khoán do những thay
đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Nói một cách tổng quát, nếu lãi suất thị trường
tăng thì giá trị và thị giá của khoản đầu tư sẽ giảm và ngược lại. Khả năng biến động
của lợi nhuận tính được chính là rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất ảnh hưởng giá trái
phiếu, cổ phiếu, bất động sản…
- Rủi ro sức mua: là tác động của lạm phát đối với khoán đầu tư, lợi tức của cổ
phiếu và trái phiếu là những khoản thanh toán bằng tiền cố định không tăng theo lạm
phát. Nếu trong khoản thời gian nắm giữ chứng khoán giá cả hàng hóa dịch vụ tăng,
các nhà đầu tư đã bị mất một phần sức mua. Khoản thiệt hại có thể có về sức mua đối
với sản phẩm vật chất này là rủi ro sức mua.
- Rủi ro thị trường: nếu bạn đầu tư vào cổ phiếu hay các quỹ đầu tư và giá
chứng khoán lại hạ thấp, trường hợp này gọi là rủi ro thị trường. Rủi ro thị trường phát
sinh từ khả năng biến động của lãi suất thị trường do các lực lượng thị trường luân

phiên lên xuống.
- Rủi ro phá sản: nhà đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu của công ty sẽ phải chịu
rủi ro khi công ty mất khả năng chi trả đe dọa phá sản. Nếu giá trị tài sản của công ty
thấp hơn các khoản nợ, các nhà đầu tư phải đối mặt với rủi ro phá sản của công ty. Thị
giá cổ phiếu chắc chắn sẽ giảm có thể gần bằng 0.
- Rủi ro về khả năng chuyển đổi thành tiền mặt: cổ phiếu công ty nhỏ, hiếm
được giao dịch trên thị trường, khi giá tục giảm, bạn có thể không bán được chúng để
thu hồi vốn liếng. Còn đối với cổ phiếu của những công ty hàng đầu, có khối lượng
giao dịch lớn, tính thanh khoản cao, dễ chuyển đổi thành tiền.
♦ Suất sinh lợi:
Tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán được đo lường như là tổng các khoản
thu nhập hay lỗ của chủ sở hữu trong một thời kỳ. Đó là thay đổi trong giá trị của đầu
tư cộng thêm với tất cả các thu nhập.
Mức sinh lợi kỳ vọng của một số loại chứng khoán có liên hệ tỷ lệ thuận với
rủi ro của chứng khoán đó, và cách tính tỷ suất sinh lợi đơn giản của một loại chứng
khoán:
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 5
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
K=
DIV: tỉ lệ chi trả cổ tức.
∆P: chênh lệch giá lúc mua vào và khi bán ra.
P: giá khi mua vào.
2.3.2 Phân tích nền kinh tế toàn cầu:
Trong xu thế hội nhập ngày nay, sự phát triển của một quốc gia hay một doanh
nghiệp gắn liền với sự biến động kinh tế toàn cầu. Do đó, để đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp thì cần xem xét đến môi trường vĩ mô toàn cầu.
Các yếu tố vĩ mô toàn cầu tác động đến viễn cảnh các công ty đó là: Tốc độ
tăng trưởng kinh tế toàn cầu và của từng quốc gia, sự phát triển của khoa học công
nghệ, giá cả, vấn đề cạnh tranh quốc tế, rủi ro chính trị, lãi suất và tỷ giá hối đoái.
2.3.3 Nền kinh tế quốc gia:

Nền kinh tế quốc gia là môi trường hoạt động tổng thể của tất cả các doanh
nghiệp, gắn liền với sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá
đúng doanh nghiệp thì việc xem xét tổng thể nền kinh tế quốc gia là điều cần thiết.
2.3.4 Các chính sách của chính phủ: các chính sách của chính phủ có liên quan
đến thị trường chứng khoán bao gồm: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ.
2.3.5 Phân tích ngành:
Phân tích ngành để so sánh thấy rõ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này
so với doanh nghiệp khác trong cùng ngành, giúp cho việc lựa chọn chứng khoán của
doanh nghiệp nào là phù hợp với mục đích đầu tư.
2.3.6 Phân tích, đánh giá các tỷ số tài chính:
* Tìm hiểu báo cáo tài chính:
- Doanh thu: doanh thu tăng thì lãi ròng và doanh lợi trên cổ phiếu cũng tăng
lên.
- Lưu lượng tiền mặt: đây cũng là dấu hiệu quan trọng cho thấy công ty có
vững mạnh hay không, nếu số dư tiền mặt thấp, cuối cùng công ty không còn đủ sức
thanh toán nợ nần.
- Lãi kinh doanh trước thuế: lãi kinh doanh trước thuế nên có chiều hướng tăng
lên theo doanh thu.
- Chi phí trả lãi: chi phí trả lãi tăng do các khoản nợ vay tăng hay do lãi suất
cao hơn.
- Cổ tức: cổ tức có tăng trong năm qua? so sánh mức cổ tức với doanh lợi trên
mỗi cổ phiếu thường (EPS) giúp ta biết nhiều về chủ trương chi trả cổ tức.
- Một số nghi vấn cần nêu ra: chi phí hoặc thuế tăng, hãy tìm nguyên nhân; có
bất kỳ khoản mục nào bất thường làm số liệu báo cáo bị sai lệch không?
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 6
DIV + ∆P
P
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
* Các tỷ số tài chính:
- Tỷ số khả năng thanh toán: là tỷ số giữa tài sản lưu hoạt và công nợ ngắn

hạn. Tỷ số này giúp xác định khả năng thanh toán nợ của công ty. Tỷ số này phải ít
nhất là 2 mới đảm bảo khả năng thanh toán.
- Chỉ số tài sản nhạy cảm: là tỷ số của hiệu tài sản lưu động và hàng tồn kho
trên nợ ngắn hạn. Chỉ số này lớn hơn 1 được xem là an toàn.
- Lợi suất từ vốn kinh doanh (ROE): là tỷ lệ lãi kinh doanh trước thuế trên vốn
cổ đông của công ty. ROE cao thể hiện công ty làm ăn hiệu quả (tỷ giá này đánh giá
xem công ty kiếm được bao nhiêu lãi so với vốn đưa vào kinh doanh).
- Chỉ số lợi nhuận hoạt động: là tỷ số giữa thu nhập hoạt động và doanh số bán
thực. Tỷ số này cho biết lợi nhuận gộp sinh ra mỗi đồng doanh số bán là bao nhiêu.
- Chỉ số lợi nhuận ròng: là tỷ số giữa thu nhập ròng và doanh số bán thực. Tỷ
số cho biết lợi nhuận sau thuế và lãi vay trên mỗi đồng doanh số bán là bao nhiêu.
- Tỷ số giá cả trên doanh lợi (P/E ratio): giá thị trường hiện hành của mỗi cổ
phiếu thường chia cho doanh lợi trên mỗi cổ phiếu ấy. P/E càng cao, công ty càng
được sắp hạng cao trên thị trường.
- Tỷ số giá cả trên doanh thu (P/S ratio): tương tự như P/E nhưng thay thế
doanh lợi bằng doang thu bán hàng.
- Tỷ số giá cả trên trị số sách (P/B): mục đích thẩm định giá cổ phiếu giao dịch
ở mức rẻ hay đắt. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công ty càng phát triển trong tương
lai.
2.4 Phân tích kỹ thuật:
Phân tích kỹ thuật là việc sử dụng các dữ liệu thống kê diễn biến của thị
trường, các mô hình, biểu đồ để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các trào lưu lên xuống
của giá cả. Qua phân tích kỹ thuật, các nhà đầu tư sẽ xác định được thời điểm thích
hợp cho việc mua, bán chứng khoán ở hiện tại hay tương lai. Các nhà phân tích kĩ
thuật không phủ nhận giá trị của thông tin cơ bản. Họ tin rằng giá cổ phiếu rồi cũng sẽ
phù hợp với giá trị đích thực của chúng. Tuy nhiên, các nhà phân tích kỹ thuật cho
rằng quá trình ảnh hưởng thay đổi đến giá cả tuân theo những nguyên tắc trên thị
trường, vì thị trường có thể tự điều chỉnh để đạt đến một mức cân bằng mới.
2.4.1 Các chỉ tiêu dự báo trong phân tích kỹ thuật:
- Biến động giá cả: giá cả thị trường hay thay đổi và các nhà phân tích quan

sát những biến động này, nối các điểm phản ánh ở mức giá cổ phiếu cao nhất hoặc
thấp nhất trên biểu đồ tạo nên đường xu thế. Đường xu thế cho thấy qua thời gian giá
cổ phiếu thay đổi như thế nào. Giá chứng khoán biến đổi theo ba xu hướng: xu hướng
tăng, xu hướng giảm và xu hướng tăng giảm thất thường. Xu hướng tăng giảm thất
thường là tình trạng giá một loại cổ phiếu tăng lên rồi lại giảm xuống sau đó trở về
mức giá ban đầu; nhìn chung nhà đầu tư khó có thể tìm thấy quy luật thay đổi của giá
chứng khoán trong thời kì này. Do đó, nhà đầu tư khá ngần ngại và thường tránh mua
bán loại chứng khoán khi chúng rơi vào tình trạng này.
- Mức giá trung bình động: mức giá trung bình liên tục cập nhật bằng cách
chọn lấy mức giá mới nhất và loại bỏ mức giá cũ nhất. Các mức giá trung bình động
được đưa vào đồ thị để trình bày các dấu hiệu về xu thế biến động giá cả. Một số nhà
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 7
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
phân tích kỹ thuật xem mức giá trung bình động như là đường kháng cự hay đường
chống đỡ. Nếu giá chứng khoán tăng cao hơn mức giá trung bình động, dấu hiệu mua
vào. Ngược lại, khi giá giảm thấp hơn mức giá trung bình động là dấu hiệu bán ra. Tùy
theo đầu tư ngắn hạn hay dài hạn mà các nhà đầu tư sử dụng mức giá trung bình động
bao nhiêu ngày. Giá trung bình động không phải là mức giá duy nhất mà chúng ta dựa
vào để quyết định mua bán chứng khoán. Tuy nhiên giá trung bình động thể hiện khá
rõ nét sức mạnh và xu hướng biến động của giá chứng khoán.
- Khối lượng giao dịch: dựa vào khối lượng giao dịch để đoán chiều hướng
giá chứng khoán. Khối lượng giao dịch thể hiện lượng cung và cầu chứng khoán được
thực hiện, qua đó nhà đầu tư rút ra kết luận về xu hướng biến động của giá chứng
khoán hoặc tìm ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến xu hướng biến động giá cả. Khi
khối lượng giao dịch tăng, dấu hiệu giá cổ phiếu tăng và ngược lại khối lượng giao
dịch giảm, tức có dấu hiệu giá cổ phiếu giảm.
- Sức mạnh tương đối: cho biết một chứng khoán mạnh hay yếu hơn so với
một loại chứng khoán khác hoặc một chỉ số chứng khoán. Cổ phiếu có sức mạnh
tương đối khi nó mạnh hơn so với một cổ phiếu khác hay một chỉ số chứng khoán. Sức
mạnh tương đối được phản ánh bởi tỷ lệ tăng/giảm giá của một loại chứng khoán so

với các chứng khoán khác hay chỉ số chứng khoán. Khi chứng khoán A tăng giá mạnh
so với chứng khoán B, ta nói: chứng khoán A có sức mạnh tương đối hơn chứng
khoán B.
2.4.2 Lập đồ thị phản ánh tình hình thị trường:
Sau khi thu thập các số liệu, các biểu đồ cập nhật thường ngày qua internet,
báo chí,… rồi cải biến cho phù hợp nhu cầu phân tích kỹ thuật của mình. Nhờ loại
thông tin này mà các nhà đầu tư có thể khởi đầu phân tích để xác định các chiều
hướng biến động trên thị trường.
Biểu đồ là công cụ đắt lực dành cho các nhà phân tích kỹ thuật. Các loại biểu
đồ thông dụng là đồ thị đường (line), đồ thị thanh (bars), đồ thị nến (candlesticks),
biểu đồ điểm và số (point and figure).
Đồ thị đường là đường nối các mức giá được sắp xếp theo thứ tự thời gian,
dạng đồ thị này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích chứng khoán và dự báo tỷ
giá hối đoái.
Đồ thị thanh và đồ thị nến, biểu diễn các mức giá đóng cửa và mở cửa, giá cao
nhất và giá thấp nhất trong ngày.
Tùy theo kỹ thuật phân tích của nhà phân tích kỹ thuật mà họ có thể lựa chọn
loại đồ thị phù hợp để phân tích tốt hơn. Ngoài ra, những nhà phân tích không nhất
thiết phải sử dụng tất cả các chỉ tiêu dự báo; họ có thể chỉ xem xét các chỉ tiêu mà họ
đánh giá là quan trọng, có tác động mạnh đến xu thế thị trường.
Nhiều nhà phân tích cho rằng việc dự báo xu hướng giá thị truờng để lựa chọn
thời điểm mua bán thích hợp thông qua các chỉ tiêu dự báo và đồ thị là chưa đủ. Thông
tin thị trường cũng rất cần thiết, nhiều thông tin tác động đến tâm lý nhà đầu tư và làm
xu hướng giá thị trường thay đổi bất thường. Vì vậy thông tin thị trường là rất cần cho
việc dự báo xu hướng giá.
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 8
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ
3.1 Một số giả định:
Đề tài này nhằm thiết lập danh mục đầu tư có giá trị là 100 triệu đồng, chủ đầu

tư muốn gia tăng nguồn vốn bằng cách tham gia vào thị trường chứng khoán, cụ thể là
đầu tư vào các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Với số tiền 100 triệu đồng nhà đầu tư cũng đã lựa chọn nhiều kênh đầu tư khác
nhau trước khi quyết định đầu tư vào chứng khoán.
Chẳng hạn, đem tiền gửi ngân hàng, mặc dù rủi ro là rất thấp nhưng suất sinh
lợi không cao, hay mua trái phiếu chính phủ để được lợi nhuận 10% trên năm. Đây là
hình thức đầu tư thụ động và không mang lại lợi nhuận cao. Còn nếu tham gia đầu tư
bất động sản hay thực hiện một dự án kinh doanh nào đó, thì với nguồn vốn đầu tư ban
đầu 100 triệu là rất ít. Thông qua việc lựa chọn các kênh đầu tư thì nhà đầu tư thấy
rằng việc tham gia đầu tư vào chứng khoán Việt Nam một thị trường sôi động hiện
nay là thích hợp nhất.
3.2 Mô hình thiết lập danh mục đầu tư:

3.3 Phân tích vĩ mô và phân tích ngành:
3.3.1 Kinh tế thế giới:
- Hiện nay khoa học công nghệ của thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc
biệt là ngành công nghệ thông tin đã góp phần thúc đẩy kinh tế toàn cầu phát triển.
Trong đó, một số quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Nhật… được đánh giá là các nước có
trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao. Các nước có khoa học kỹ thuật tiến bộ ngày
càng cải thiện công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
- Đối với doanh nghiệp Viêt Nam, mặc dù gặp thuận lợi lớn ở sự bình đẳng về
cơ hội làm ăn với doanh nghiệp các nước, nhưng với trình độ khoa học kỹ thuật chưa
cao, công nghệ sản xuất còn kém so với nhiều quốc gia, vẫn chưa tạo lập được khả
năng cạnh tranh ngang bằng trên thị trường quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp Việt Nam
nên đi tìm lợi thế cạnh tranh chủ động nhiều hơn, bớt chú trọng hoạt động gia công
thông qua các bên trung gian…
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 9
Phân tích vĩ mô nền kinh tế thế giới và kinh tế quốc gia
Lựa chọn và phân tích ngành
Lựa chọn chiến lược và chứng khoán đầu tư

Phân tích và đánh giá chứng khoán của công ty
Phân tích kĩ thuật xác định thời điểm mua và bán chứng
khoán
Báo cáo kết quả sau khi đầu tư
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
- Ngoài ra, vấn đề cạnh tranh quốc tế hiện nay ngày càng trở nên gay gắt, sản
phẩm cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ khách hàng… Đứng
trước xu thế cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp Việt Nam cần ngày càng hoàn
thiện sản phẩm hơn, biết lựa chọn chiến lược, thời cơ thích hợp để quảng bá sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO, được lợi thế về sự bình
đẳng và cơ hội làm ăn, được nhiều quốc gia lưu tâm đến. Đây là cơ hội tốt để quảng
bá hình ảnh doanh nghiệp thông qua các trang wed bắt mắt với nhiều thông tin cụ thể,
phong phú.
- Giá dầu thế giới tăng sau khi một số cơ sở lọc dầu ở Garryville, Louisiana
(Mỹ) bị cháy cùng nguy cơ bãi công từ một số cơ sở lọc dầu tại Châu Âu. Giá dầu lên
tới 67,9 USD/ thùng tại Luân Đôn, đây là mức giá cao nhất tháng 4. Ngoài ra, việc
công nhân Mỹ tại các nhà máy lọc dầu đình công sẽ làm cho tình hình thị trường thêm
bất ổn và dự báo giá dầu sẽ tăng thêm trong thời gian tới. Giá dầu thế giới tăng ảnh
hưởng nhiều đến các doanh nghiệp, có thể kéo theo các mặt hàng trong thời gian tới
tăng theo.
Hiện nay, thị trường chứng khoán được xem là thị trường phát triển mạnh mẽ
ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển. Thị trường chứng khoán NewYork và
London được đánh giá là thị trường lớn mạnh và đã tồn tại lâu đời, thị trường thu hút
nhiều nhà đầu tư nhất trên thế giới. Còn đối với Việt Nam, được đánh giá là nước có
tốc độ tăng trưởng GDP rất cao, dân số trẻ. Đây là những yếu tố khiến các nhà đầu tư
nước ngoài tin tưởng khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam, thị trường
chứng khoán Việt Nam ngày càng vươn xa ra tầm quốc tế.
3.3.2 Kinh tế quốc gia:
- Giai đoạn 2001 - 2005, Việt Nam đã thu hút gần 15 tỉ USD vốn ODA, 20 tỉ
USD vốn FDI; tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước.

- Năm 2005, Việt Nam đã vươn ra thế giới với kim ngạch xuất khẩu vượt 30 tỉ
USD/năm, gấp hơn 6 lần so với năm 1995; chính thức hội nhập vào nền kinh tế quốc
tế với 7 mặt hàng vượt mức 1 tỉ USD. Năm 2006, Việt Nam sẽ có thêm thành viên
tham gia “Câu lạc bộ 1tỉ USD”. Ngoài ra, với kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm xấp xỉ
60% GDP, nền kinh tế nước ta được xem là một nền kinh tế có độ mở lớn.
- Việt Nam đã gia nhập WTO, tổ chức thương mại toàn cầu, kinh tế Việt Nam
có nhiều chuyển biến.
- Những ngành nghề được đánh giá là có nhiều tiềm năng như: công nghệ
thông tin, viễn thông, dịch vụ, tài chính ngân hàng, thị trường chứng khoán và một số
ngành nghề sản xuất những mặt hàng xuất khẩu mà Việt Nam có ưu thế.
- Những ngành nghề bị tác động mạnh như: ngành hàng hải, công nghiệp phụ
trợ, sản xuất giấy, ngành gỗ.
- Ngoài ra, khi mở cửa thị trường theo cam kết của WTO, biến động giá hàng
hóa và tỷ giá VND/USD ngày càng trở nên khó lường.
- Giá xăng dầu thế giới biến động dẫn đến những bất ổn của giá xăng dầu trong
nước. Mặc dù giá xăng dầu trong thời gian qua có xu hướng giảm do kinh tế thế giới
tăng trưởng chậm lại, nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Điều này tạo ra gánh nặng đối
với nhiều nền kinh tế, đặc biệt đối với nước ta thì gánh nặng này càng lớn hơn do mức
độ tiêu thụ xăng dầu khá cao (5% so với của Mỹ chỉ là 2,5% trên GDP).
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 10
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
- Giá cả hàng hóa bấp bênh, thấy rõ nhất là giá các mặt hàng nông hải sản xuất
khẩu sẽ bị tác động mạnh do biến động bất ổn của giá cả thế giới mà cà phê là một
trong những mặt hàng điển hình. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho các
doanh nghiệp kinh doanh cà phê thua lỗ hàng nghìn tỉ đồng trong nhiều năm liền.
Ngoài ra, các mặt hàng nông hải sản khác là chủ lực ở nước ta như gạo, cá Basa, tôm...
thời gian qua thường xuyên rơi vào cảnh được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa.
Việc giá nông hải sản xuất khẩu sụt giảm trên thị trường thế giới trong những năm sắp
đến là điều hoàn toàn có thể xảy ra, một phần do kinh tế thế giới có xu hướng chững
lại, phần khác giá các mặt hàng này còn phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố không thể

kiểm soát được như thời tiết chẳng hạn.
- Biến động tỉ giá là một trong những nguồn gốc rủi ro chính khiến các doanh
nghiệp trên thế giới luôn rơi vào thế bị động. Với việc có khả năng trong tương lai tỉ
giá VND/USD ngày càng linh hoạt hơn, mà gần đây là việc Ngân hàng Nhà nước công
bố chính thức mở rộng biên độ tỉ giá VND/USD lên 0,5% thì bất ổn trong tỉ giá giờ
đây đã trở thành một rủi ro mà các doanh nghiệp cần phải tính đến trong khi xây dựng
kế hoạch kinh doanh.
- Cho đến lúc này, có thể xem như lãi suất của Việt Nam đã được tự do hóa
hoàn toàn. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, vấn đề chạy đua lãi suất trong các năm
qua giữa các ngân hàng thương mại nhiều lúc không tuân theo một qui luật nào cả.
Điển hình là trong năm 2006, khi mà chỉ số CPI giảm, kéo theo lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố giảm, các ngân hàng thương mại vẫn điều chỉnh tăng lãi
suất? việc “chạy đua lãi suất” giữa các ngân hàng thương mại đã tạo ra không ít rủi ro
cho doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp cần nhận thức rằng những biến động không thể nhận trước
của tỷ giá, lãi suất và hàng hoá không những có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
mà còn ảnh hưởng đến thị phần, sức cạnh tranh và thậm chí là cả sự tồn tại của doanh
nghiệp.
- Những thay đổi thất thường trong giá cả hàng hóa có thể đẩy giá cả đầu vào
tăng đến mức mà người tiêu dùng chuyển hướng sang sử dụng các sản phẩm nhập
khẩu thay thế. Còn biến động của lãi suất có thể tạo ra áp lực làm tăng chi phí của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nào có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi
suất tăng lên và có thể lâm vào tình trạng kiệt huệ tài chính.
- Qua việc tìm hiểu kinh tế quốc gia, chúng ta đã thấy được sự biến động tỷ giá
cũng như giá cả hàng hóa ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời thấy được tiềm năng cũng như thách thức của một số ngành nghề
trước thềm hội nhập. Như vậy việc xem xét tổng thể nền kinh tế sẽ giúp chúng ta rất
nhiều trong việc lựa chọn ngành nghề đầu tư.
3.3.3 Phân tích ngành:
- Trong vài ba thập niên gần đây, khoa học kỹ thuật của thế giới phát triển rất

mạnh, đặt biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu phát triển nhanh
chóng. Việt Nam trong thời kì hội nhập thì ngành công nghệ thông tin được đánh giá
cao. Phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin viễn
thông tại Việt Nam đều là những dự án rất lớn và với những công ty tên tuổi lớn như:
Hewlett Packard (Mỹ), Sonion (Đan Mạch), Renesas và Videe (Nhật), Allied
Technologises (Singapore), Sony (Nhật), Samsung (Hàn Quốc)… Kim ngạch xuất
khẩu hàng điện tử và linh kiện máy vi tính ước tính trong năm nay sẽ tăng 25% so với
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 11
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
năm vừa qua. Thị trường viễn thông Việt Nam cũng được đưa vào danh sách những
thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở khu vực Châu Á.
- Ngành xuất khẩu thủy sản được đánh giá là ngành nhiều triển vọng. Chỉ trong
hai tháng đầu năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản trở thành một trong những lĩnh vực kinh
tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất: 41,94% so với cùng kỳ năm 2006. Thị trường
tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở rộng, với khối lượng tiêu thụ ngày càng lớn. Điều này
buộc các doanh nghiệp phải tăng công suất hoạt động để sản xuất và giao hàng theo
hợp đồng đã kí với nhà nhập khẩu. Việc xuất khẩu thuỷ sản tăng trưởng với tốc độ cao
là điều đáng mừng cho ngành, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế sau này như chính sự
tăng trưởng của xuất khẩu dẫn đến sự thiếu hụt nguyên liệu nhất là trong những tháng
đầu năm, là sự cản trở về sau cho sự tăng trưởng liên tục giá trị xuất khẩu, năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp sẽ phải hoạt động cầm chừng hay hoạt
động không hết công suất và là tiền đề cho hoạt động thu mua, nhập lậu nguyên liệu
thiếu đảm bảo về chất lương an toàn vệ sinh và hậu quả là nhiều lô hàng bị huỷ, bị trả
lại do nhiễm lượng quá chất, kháng sinh cấm sử dụng. Như vậy, vấn đề vệ sinh an toàn
sản phẩm xuất khẩu đang là vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Để khắc phục những
hạn chế này, Bộ thuỷ sản cũng đưa ra nhiều giải pháp:
+ Để tránh tình trạng lúc thừa, lúc thiếu nguyên liệu cho chế biến thì phải tính
đến vấn đề nhập nguyên liệu để tái chế xuất khẩu, thì cần tìm biện pháp giúp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu có được thủ tục đơn giản, tiện lợi hơn.
+ Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các qui định liên quan đến chế biến thuỷ

sản và nguyên liệu thuỷ sản dùng cho chế biến xuất khẩu để giải quyết vấn đề về an
toàn vệ sinh hiện nay.
+ Xử lý nặng hành vi các doanh nghiệp làm ảnh hưởng uy tín của xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam như: bơm chích tạp chất, các thủ thuật làm tăng khối lượng, kích
cỡ nguyên liệu, nhập nguyên liệu không rõ nguồn gốc.
Các giải pháp của Bộ thuỷ sản đưa ra nếu được thực hiện tốt thì sẽ tạo cơ hội
giúp ngành xuất nhập khẩu thuỷ sản phát triển mạnh hơn trong thời gian tới.
- Trong thời kì hội nhập, ngành giao thông vận tải được nhiều thuận lợi, cũng
không ít khó khăn. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam như
cơ sở hạ tầng, sân bay, cảng biển… tình hình xuất nhập khẩu trong nước ngày càng gia
tăng và tất yếu các dịch vụ vận tải phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu cũng tăng
theo, đặc biệt là dịch vụ vận tải biển, hàng không.
Mặc dù trong xu thế hội nhập, ngành vận tải có nhiều cơ hội phát triển. Tuy
nhiên, chính trong bản thân ngành vận tải Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại như: chưa
bỏ được tư duy làm ăn kiểu cũ, trông chờ vào nhà nước. Ngành cũng có nhiều hiệp hội
như: Hiệp hội cảng biển, Hiệp hội chủ tàu… nhưng các hiệp hội này chỉ hoạt động
theo hình thức, chưa có sự hỗ trợ, liên kết nhau cùng phát triển để cạnh tranh với nước
ngoài. Để ngành vận tải Việt Nam phát triển thì việc đầu tư có cơ sở hạ tầng, liên kết
và hỗ trợ giữa các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Ngành hàng hải bị xem là chịu thiệt hại nặng khi Việt Nam gia nhập WTO.
Bởi vì, cảng biển Việt Nam tuy nhiều nhưng bố trí chưa hợp lý và ít cảng nước sâu để
đón tàu có trọng tải lớn. Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều kinh nghiệm
và phương tiện tốt hơn Việt Nam, điều này buộc Việt Nam phải nâng cao chất lượng
và hạ giá thành dịch vụ. Những doanh nghiệp trong nước nổ lực vượt qua thử thách, tự
hoàn thiện mình thì sẽ đứng vững và phát triển.
SVTT: Văn Thị Thu Loan Trang 12

×