Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.25 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền. Một trong
những yêu cầu của nhà nước pháp quyền là phải xây dựng cho được hệ thống
pháp luật thống nhất, chặt chẽ và đồng bộ bảo vệ quyền con người. Pháp ḷt tớ
tụng hình sự (TTHS) cũng cần đáp ứng yêu cầu đó. Bởi lẽ, TTHS là lĩnh vực
hoạt động đặc biệt của nhà nước, ở đó, x́t hiện quan hệ bất bình đẳng giữa mợt
bên là các cơ quan tiến hành tố tụng với sự hậu thuẫn của quyền lực nhà nước và
bên kia yếu thế hơn là những người bị buộc tội. Cũng từ đó, nguy cơ xâm phạm
đến quyền con người là cao nhất và hậu quả cũng nặng nề nhất và đòi hỏi bảo vệ
quyền con người trong TTHS cũng là yêu cầu bức thiết nhất. Vì lý do đó nên em
xin lựa chọn đề sớ 5 “ Ngun tắc“ suy đốn vơ tợi” trong tớ tụng hình sự Việt
Nam và điều kiện đảm bảo thực hiện.”

Trong quá trình làm bài khó tránh mắc phải sai sót, kính mong thầy cơ
góp ý để bài làm của em được hoàn thiện. Em xin trân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. Khái quát chung về nguyên tắc suy đốn vơ tội.
1. Khái niêm ngun tắc suy đốn vơ tội

Ng̀n gớc của tḥt ngữ suy đốn bắt ng̀n từ tiếng
Latinh“praesumptino” hay trong tiếng anh “presump” được hiểu là coi vấn đề,
hiện tượng nào đó là đúng đắn cho đến khi chưa có lý do bác bỏ vấn đề, hiện
tượng đó.Từ điển Longman nêu rõ trong lĩnh vực pháp ḷt, “presump” được
hiểu là “chấp nhận mợt điều gì đó là đúng cho đến khi nó được chứng minh là
không đúng”.1
1 Đỗ Đức Minh, Bàn về suy đốn vơ tợi,Tạp chí tịa án nhân đân, truy cập lần ći ngày 24/4/2021,


/>
2


Từ điển Tiếng Việt có giải thích nguyên tắc là“ điều cơ bản định ra, nhât
thiết phải tuân theo trong mợt loạt việc làm”2.
Theo Triết học Mác- Lênin thì “ngun tắc” là“những tư tưởng xuất phát
điểm, có tính chất chỉ đạo, có tính chất chủ đạo, định hướng là nguyên tắc cơ bản
của hành động”. Trong khoa học pháp lý, thuật ngữ “nguyên tắc của pháp luật”
được định nghĩa như sau: “ Nguyên tắc của pháp luật là những tư tưởng chỉ đạo,
cơ bản mang tính chất xuất phát điểm, định hướng, chịu sự quy định của những
quy luật phát triển khách quan của xã hội, xuyên suốt nội dung, hình thức pháp
ḷt, tồn bợ thực tiễn pháp ḷt, hoạt động xây dựng, áp dụng pháp luật, hành vi
pháp luật, ý thức luật”3.
Ngay từ thời La mã cổ đại người ta đã khẳng định trách nhiệm chứng
minh thuộc về bên tố cáo, thuộc bên khẳng định chứ không phải bên phủ định,
những tư tưởng này chỉ được các quan toà áp dụng trong tố tụng dân sự. Đây
được coi là cợi ng̀n của ngun tắc suy đốn vơ tợi (presomtion of innonce).
Tuy nhiên, chỉ đến khi cách mạng tư sản Pháp 1789 bùng nổ, tư tưởng này mới
được ghi nhận như là một nguyên tắc của pháp luật. Tuyên ngôn nhân quyền
1789 long trọng tuyên bố: Mọi người được coi là vô tội cho đến khi bị tuyên bố
phạm tội. Nếu xét thấy cần thiết phải bắt giữ thì mọi sự cưỡng bức vượt quá mức
cần thiết cho phép đều bị pháp luật xử lý nghiêm khắc.4
Ở Việt Nam trước khi BLTTHS 2015 ra đời thì tḥt ngữ “suy đốn vơ
tợi” chưa được quy định chính thức trong bất cứ điều luật điều luật nào. Tuy
nhiên một phần của nội dung và tư tưởng của nguyên tắc cũng đã được xuất hiện
ở một số văn bản quy phạm pháp luật cũ. Trước tiên tại thông tư số 2252/HCTP
2 Viện ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa.
3 Đại học Ḷt Hà Nợi, Giáo trình lý ḷn chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà Nợi 2016
4 Đại học Ḷt Hà Nợi, Giáo trình Ḷt Tớ tụng hình sự Việt Nam, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội 2017


3


ngày 29/10/1953 cho 11 rằng “Khơng nên có định kiến rằng, hễ người bị truy tố
là nhất định có tội mà đối xử như người có tội; bị can trước khi tun án được
coi như vơ tội để tồ án có thái độ hồn tồn khách quan”. BLTTHS năm 1988
ra đời đã quy định rõ hơn nội dung này tại điều 10: “Khơng ai có thể bị coi là có
tội và phải chịu hình phạt, khi chưa có bản án kết tội của Tồ án đã có hiệu lực
pháp luật”. Hiến pháp 1992 kế thừa và khẳng định lại tinh thần SĐVT một lần
nữa tại Điều 725. BLTTHS năm 2003 ra đời và cũng tiếp tục kế thừa phát huy
những thành tựu của các Bộ luật trước, quy định rõ ràng hơn tại Điều 9, theo đó
"Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của
Tồ án đã có hiệu lực pháp luật". Tại Điều 10 BLTTHS 2003 “Xác định sự thật
của vụ án” cũng quy định rõ trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ
quan THTT. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình
vơ tợi. Bản Hiến pháp 2013 mở ra một trang mới quyền con người khi đặt ra quy
định tại Chương II – Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Theo đó “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng
minh theo trình tự luật định và có bản án kết tợi của Tịa án đã có hiệu lực pháp
ḷt”. Đây là mợt trong những nợi dung chính là thể hiện đầy đủ của một nguyên
tắc pháp lý quan trọng, Nguyên tắc SĐVT. Để cụ thể hóa Hiến pháp 2013, Bộ
luật TTHS 2015 được ban hành và ghi nhận mợt ngun tắc hồn tồn mới có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động TTHS và góp phần bảo đảm quyền cịn người,
đó là “ngun tắc suy đốn vơ tợi”. Ngun tắc mở ra mợt định hướng tích cực
hơn và được coi là nguyên tắc “vàng” trong hoạt động điều tra, truy tớ, xét xử
hiện nay.6

5 Đồn Thị Ngọc Hải (2015) “Ngun tắc suy đốn vơ tợi trong Ḷt tớ tụng hình sự, sự thể chế hóa cho phù hợp
với Hiến pháp”, mục nghiên cứu và trao đổi.

6 Phạm Việt Cường ,Ngun tắc suy đốn vơ tợi trong tớ tụng hình sự VIệt Nam( 2019), Luận văn thạc sĩ luật
học, học viên Khoa học xã hội.

4


Từ những nghiên cứu trên ta có thể hiểu về định nghĩa ngun tắc suy
đốn vơ tợi như sau: Ngun tắc suy đốn vơ tợi là mợt ngun tắc cơ bản của
Ḷt tớ tụng hình sự Việt Nam, là tư tưởng chủ đạo, cơ bản mang tính xuất phát
điểm, bảo đảm người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không bị coi là có tội khi lỗi của
họ chưa được cơ quan tiến hành tớ tụng chứng minh theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định và chưa có bản án kết tợi của Tịa án có hiệu lực pháp ḷt.7
2. Nội dung của ngun tắc suy đốn vơ tội.

Suy đốn vơ tợi đã đựợc ḷt hình sự của nhiều nhà nước coi là ngun tắc
của tớ tụng hình sự, được đánh giá là thành tựu vĩ đại của văn minh pháp lý trong
việc bảo vệ quyền con người trong tớ tụng hình sự. Hiện nay vẫn cịn nhiều quan
điểm về nợi dung của ngun tắc suy đốn vơ tợi, nhưng theo chúng tơi suy đốn
vơ tợi bao gờm những nội dung sau đây: Người bị buộc tội có quyền được suy
đốn vơ tợi. Điều đó nghĩa là tuy đang
Thứ nhất, người bị buộc tội được suy đốn vơ tội cho đến khi được chứng
minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tịa án có hiệu lực pháp
luật.
Người bị ḅc tợi có quyền được suy đốn vơ tợi. Điều đó nghĩa là tuy
đang bị buộc tội, đã tham gia vào tố tụng, chịu sự hạn chế nhất định về quyền tự
do cá nhân theo quy định của pháp luật nhưng người bị buộc tội vẫn có quyền
được coi như không phạm tội cho đến khi bản án kết tợi của tồ án có hiệu lực
pháp ḷt.
Ngun tắc suy đốn vơ tợi cũng địi hỏi bất cứ tội phạm nào cũng phải
được chứng minh theo trình tự, thủ tục do pháp ḷt tớ tụng hình sự quy định.

7 Đinh Thế Hưng( 2019) , “Thực hiện ngun tắc suy đốn vơ tội tring tố tụng hình sự Việt Nam”, tạp chí tịa án
nhân dân truy cập lần cuối ngày 24/4/2021, />
5


Q trình chứng minh tợi phạm được thực hiện từ khi có tố giác, tin báo về tội
phạm và thông qua các thủ tục khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành các hoạt
động điều tra, kết thúc điều tra đề nghị truy tố, truy tố bằng bản cáo trạng và tiến
hành xét xử, điều tra công khai tại phiên tịa. Suy đốn vơ tợi là quyền của người
bị buộc tội, dẫn đến trách nhiệm chứng minh tội phạm tḥc về cơ quan ḅc tợi.
Tịa án chính là cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước có quyền ra bản án kết
tội khi có các căn cứ theo quy định pháp ḷt. Tính duy nhất của Tịa án thể hiện
ở chỗ ngồi Tịa án ra, khơng có bất cứ cơ quan nào khác có thể ra quyết định đó,
kể cả Q́c hợi, chính phủ..vv Như vậy chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền phán
quyết, xác định một người có tội bằng bản án kết tội có hiệu lực pháp luật. Bản
án là một văn bản pháp lý ghi nhận phán quyết của Tòa án đánh dấu sự kết thúc
tồn bợ q trình điều tra, truy tớ, xét xử, và phản ánh những kết quả của phiên
tòa, ý kiến phân tích, kết quả tranh tụng và đánh giá của hội đồng xét xử. Bản án
quyết định bị cáo là người có tội hoặc không có tội.
Thứ hai, trách nhiệm chứng minh lỗi của người bị buộc tội thuộc về các
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Người bị buộc tội có quyền nhưng khơng
buộc phải chứng minh mình là vơ tội.
Trách nhiệm chứng minh tợi phạm được quy định tại Điều 15 BLTTHS
2015 theo đó “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng khơng ḅc phải
chứng minh là mình vơ tợi”8
Quy định trên không chỉ thuộc nội dung nguyên tắc xác định sự thật của
vụ án mà thuộc về nội dung của ngun tắc suy đốn vơ tợi. Người bị ḅc tội
không có nghĩa vụ phải chứng minh sự vô tội của mình mà nghĩa vụ chứng minh
tḥc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (cơ quan buộc tợi, người ḅc

tợi) phải tn thủ nghiêm ngặt trình tự, thủ tục luật định. Người bị buộc tội được
8 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015

6


quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc ḅc phải
nhận mình có tợi đờng nghĩa với việc tại phiên toà bị cáo có quyền im lặng tức là
không có nghĩa vụ phải trả lời các câu hỏi của Hội đồng xét xử. Để có thể ra một
trong các quyết định khởi tố, điều tra, truy thì các cơ quan THTT phải có trách
nhiệm chứng minh và xác định rõ ràng các căn cứ là có tội được quy định trong
BLHS.
Thứ ba, bảo đảm mọi nghi ngờ trong quá trình chứng minh tội phạm đối
với người bị buộc tội, nếu khơng bị loại trừ theo trình tự thủ tục do pháp luật tố
tụng hình sự quy định thì phải được giải thích có lợi cho họ.
Đây là quy định rõ ràng, dứt khoát và tinh thần này được thể hiện ở các ở
giai đoạn tố tụng từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Mục đích của TTHS là tợi
phạm phải được phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật, không làm oan
người vô tội, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tợi. Ngun tắc suy đốn vơ
tợi địi hỏi sự buộc tội phải dựa trên những chứng cứ xác thực, khơng cịn nghi
ngờ. Mọi sự nghi ngờ đới với người bị buộc tội đều phải được kiểm tra, chứng
minh làm rõ. Nếu không chứng minh làm rõ được sự nghi ngờ thì sự nghi ngờ đó
phải được giải thích theo hướng có lợi cho họ. Nội dung này của nguyên tắc suy
đốn vơ tợi thể hiện sự nhân đạo của pháp luật đối với người bị buộc tội
Thứ tư, bảo đảm bản án kết tội của tịa án khơng được dựa trên những giả
định.
Bản án kết tội được tuyên đối với bị cáo phải bảo đảm tính xác định, có
căn cứ, tính hợp lý và khơng thể dựa trên những giả định, chưa được kiểm
chứng. Khi ra bản án buộc tội, phải trên cơ sở các chứng cứ có trong vụ án làm
căn cứ, nhưng những chứng cứ đó phải được kiểm tra, đánh giá một cách tổng


7


thể và cơng khai trong q trình xét xử, dựa trên những thông tin có thật, đã
được kiểm chứng mà khơng dựa trên những thơng tin có tính giả định.9
3. Ý nghĩa của ngun tắc suy đốn vơ tội

Đầu tiên, ngun tắc suy đốn vơ tội có vai trị và ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quá trình giải quyết vụ án nói chung và q trình chứng minh nói
riêng.
Ngun tắc suy đốn vơ tợi giúp hoạt đợng chứng minh được thực hiện đúng quy
định pháp luật, theo trình tự thủ nhất đinh và loại trừ những yếu tố, vấn đề cịn
nghi ngờ về hành vi phạm tợi. Mọi sai lầm trong chứng minh nhiều khi có thể
phải trả giá bằng sinh mệnh của con người. Do đó, nếu chỉ chứng minh theo
hướng suy đốn có tợi thì rất dễ dẫn đến việc coi tớ tụng hình sự chỉ đơn thuần là
việc bắt người và ra bản án kết tội kèm theo những hình phạt cụ thể. Việc định
kiến người bị buộc tội là người có tội là hết sức nguy hiểm. Nó đồng nhất người
bị buộc tội là người có tội kéo theo đó là việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế tố tụng tràn lan, thiếu căn cứ, chà đạp lên quyền con người mà nhiều trường
hợp khi vụ án được xem xét lại thì họ hồn tồn vô tội. Lúc đó, có bồi thường
oan sai đi chăng nữa thì hậu quả đới với họ khơng thể nói là đã bù đắp được tồn
bợ.
Thứ hai ngun tắc suy đốn vơ tội có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền
con người.
Hoạt đợng tớ tụng hình sự bao gờm hai nhiệm vụ: Bảo vệ xã hội chống lại
hành vi xâm hại từ phía tợi phạm và bảo vệ cá nhân người bị buộc tội chống lại
sự xâm hại quyền con người từ phía cơng quyền. Dưới góc đợ Quyền con người,
nguyên tắc SĐVT có ý nghĩa quan trọng. Một là thể chế hóa được các chủ
trương đường lới, chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác cải cách tư

9 Lâm T́n Anh( 2016), “ Ngun tắc suy đốn vơ tơi trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” , Luận văn thạc sĩ
luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

8


pháp, cụ thể hóa các Công ước quốc tế nhằm bảo vệ quyền con người. Suy đốn
vơ tợi cịn đem đến sự cân bằng trong hoạt đợng tớ tụng hình sự giữa một bên là
nhà nước với bộ máy điều tra, truy tố xét xử hùng mạnh được hậu thuẫn
bằng quyền lực nhà nước với một bên yếu thế hơn là người bị buộc tội. Như vậy,
không chỉ là quyền của người bị buộc tội, nghĩa vụ của bên buộc tội, thể hiện giá
trị của văn minh nhân loại trong việc bảo vệ quyền con người, suy đốn vơ tợi
cịn phù hợp với quy luật của nhận thức trong tố tụng hình sự: Mợt người ln
vơ tợi khi nhà nước không chỉ ra được những bằng chứng chống lại điều này và
chứng minh được họ có tội.
Thứ ba, nguyên tắc suy đốn vơ tội có ý nghĩa trong xây dựng và thực
hiện pháp luật.
Suy đốn vơ tợi có nợi dung quan trọng và trọng tâm là bảo vệ chính sách
nhân đạo của pháp ḷt hình sự và lợi ích của người bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, phản ánh bản chất nhân văn, nhân đạo của pháp luật dân chủ và pháp quyền
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, loại trừ việc buộc tội và kết
án thiếu căn cứ. Do vậy, trong quá trình tiến hành tố tụng các cơ quan tiến hành
tố tụng cũng như người tiến hành tố tụng phải nghiêm túc tuân thủ, tôn trọng và
chấp hành theo nguyên tắc này để tránh việc oan sai đối với những công dân vô
tội. Ngun tắc mở ra mợt định hướng tích cực hơn và được coi là nguyên tắc
“vàng” trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hiện nay.
Thứ tư, nguyên tắc suy đốn vơ tội có quan hệ chặt chẽ với nguyên tắc
đảm bảo quyền bào chữa.
Bởi vì nếu đã bị coi là có tội ngay từ khi chưa xét xử thì việc thực hiện
quyền bào chữa của người bị ḅc tợi chỉ cịn là hình thức. Người bào chữa là

người được đào tạo chuyên nghiệp về nghiệp vụ bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của bị cáo. Họ được nghiên cứu hồ sơ vụ án trên cơ sở am hiểu các
quy định của pháp luật và được bị cáo hoặc gia đình bị cáo ủy quyền để bảo vệ
9


cho các quyền và lợi ích chính đáng của bị cáo. Sự có mặt của người bào chữa
nhằm đưa ra các luận cứ chứng minh sự vô tội của bị cáo hoặc đưa ra các lập
luận đồng ý hay không đồng ý với quan điểm truy tố của Viện kiểm sát về tợi
danh cũng như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà Viện
kiểm sát ḅc tội. Đảm bảo quyền bào chữa là cơ sở quan trọng để bảo vệ quyền
con người. Vì vậy, Hiến pháp năm 2013 cũng đã quy định rõ quyền tự bào chữa
hoặc nhờ Luật sư, người khác bào chữa của những người bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
II. Điều kiện đảm bảo thực hiện của ngun tắc suy đốn vơ tội.
1.

Điểu kiện đảm bảo thực hiên.
Điều kiện bảo đảm ngun tắc suy đốn vơ tợi là tổng hợp các yếu tớ

khách quan về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật tạo cơ sở cho sự tờn tại và hiện
thực hố ngun tắc trong đời sớng xã hợi.
1.1. Điều kiện chính trị

Mỗi con người đều là thành viên của mợt chế đợ chính trị - xã hợi nhất
định, và khơng đứng ngồi các mới quan hệ giai cấp, cợng đờng, dân tợc, q́c
gia. Vì vậy, xét về phương diện chính trị, việc thực hiện mợt ngun tắc hiến
định - ngun tắc suy đốn vơ tội với ý nghĩa là một nguyên tắc quan trọng trong
bảo vệ quyền con người được hiểu là tạo ra mợt mơi trường chính trị tḥn lợi
trong mới quan hệ giữa con người với với tồn bợ hệ thớng chính trị. Cùng với

đó là nhiệm vụ hồn thiện hệ thớng các thiết chế bảo vệ quyền: Đảng phái chính
trị, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể và nhân dân để ngun tắc suy đốn vơ tợi
được tơn trọng và thực hiện trong phạm vi tồn q́c gia. Ở Việt Nam, bảo đảm
ngun tắc suy đốn vơ tợi là mợt nhu cầu cấp thiết nhằm thực hiện đúng đắn,
kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
10


Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005 Về chiến lược xây dựng và
hồn thiện hệ thớng pháp ḷt Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020 đã nêu rõ: “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân
chủ, bình đẳng, cơng khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng thuận tiện, bảo đảm sự
tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất
lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại Tòa làm căn
cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất
lượng hoạt động tư pháp...”. Ngày 02/6/2005, Bợ chính trị tiếp tục ban hành
Nghị quyết số 49-NQ/TW Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Từ
quan điểm chỉ đạo trên, việc đảm bảo ngun tắc suy đốn vơ tợi trong tớ tụng
hình được thực hiện trên phương diện pháp luật và các điều kiện tổ chức thực
hiện.
Theo Nghị quyết sớ 49/NQ-TW thì nhiệm vụ của cải cách tư pháp trong
thời gian tới là: Cải cách mạnh mẽ thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ,
bình đẳng, cơng khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham
gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng
tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan
trọng để ra phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng
hoạt động tư pháp. Cũng như phải tiến hành một cách thận trọng, bảo đảm tính
ổn định, tránh gây xáo trợn đối với các cơ quan tư pháp và hoạt động tư pháp
hình sự, bảo đảm tính liên tục, hiệu quả trong cơng tác đấu tranh phịng chớng tợi

phạm
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Bảo đảm kinh tế cho việc thực hiện ngun tắc suy đốn vơ tợi nhẳm bảo
vệ quyền con người là việc tạo ra tiền đề vật chất để nguyên tắc được thực hiện
trên thực tế. Một trong những điều kiện để thực hiện nguyên tắc suy đốn vơ tợi
đó là xây dựng được thiết chế tư pháp độc lập nhưng nếu thiếu những điều kiện
11


kinh tế bảo đảm thì sự đợc lập của các thiết chế tư pháp chỉ là một tuyên bố mà
không thể thực hiện trong thực tế.
Để thực hiện nguyên tắc suy đốn vơ tợi, thì rất nhiều nợi dung cần có
những điều kiện kinh tế để thực hiện, ví dụ như bảo đảm chớng bức cung, nhục
hình, minh bạch trong quá trình hỏi cung thì việc ghi âm, ghi hình hoạt động hỏi
cung là cần thiết, để vừa bảo đảm minh bạch quá trình hỏi cung, vừa bảo vệ bị
can, chớng bức cung, dùng nhục hình, bảo vệ người hỏi cung tránh bị vu cáo. Để
thực hiện những nội dung này thì bảo đảm về vật chất mang ý nghĩa quyết định.
Vì vậy, các điều kiện về kinh tế - xã hội là một bảo đảm cần thiết và quan trọng
trong việc thực hiện ngun tắc suy đốn vơ tợi.
Điều kiện về kinh tế và điều kiện về chính trị là điều kiện cần nhưng chưa
đủ để tạo ra một môi trường xã hội cho quyền con người, quyền công dân được
bảo vệ. Hiệu quả của việc bảo vệ quyền cơng dân cịn phụ tḥc vào những yếu
tớ lịch sử - truyền thống, văn hóa, tư tưởng, ý thức pháp luật của dân tộc và của
từng cá nhân. Những yếu tớ này có thể tác đợng tích cực hay tiêu cực đến việc
bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
1.3. Điều kiện về sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật

Về khía cạnh pháp lý, việc ghi nhận và khẳng định ngun tắc suy đốn vơ
tợi trong Hiến pháp là nợi dung khẳng định vai trị quan trọng của việc bảo đảm

suy đốn vơ tợi với vị trí là mợt ngun tắc hiến định. Mợt trong những vai trị
của Hiến pháp là xác định ở tầm hiến định mối quan hệ giữa Nhà nước và cá
nhân, xác định các nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa Nhà nước và cá
nhân, các nguyên tắc cơ bản của quyền con người và bảo vệ quyền con người,
các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân, hiến định
nguyên tắc trách nhiệm nhà nước trong việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất của mối
quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân, cơ sở cho tồn bợ tổ chức, hoạt đợng của bợ
12


máy nhà nước và hệ thống pháp luật quốc gia trong việc bảo vệ quyền con
người. Vì vậy việc hiến định các nguyên tắc trong việc bảo vệ quyền con người
có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người.
Tun ngơn tồn thế giới về quyền con người năm 1948 đã chính thức ghi
nhận ngun tắc hoạt đợng đợc lập, khách quan của tịa án như là mợt điều kiện
để bảo đảm các quyền con người trong hoạt động tư pháp:
“Điều 10: Ai cũng có quyền, trên căn bản hồn tồn bình đẳng, được mợt
tồ án đợc lập và vô tư xét xử một cách công khai và công bằng để phán xử về
những quyền lợi và nghĩa vụ của mình, hay về những tợi trạng hình sự mà mình
bị cáo ḅc.”
Đến năm 1966, Cơng ước q́c tế về các quyền chính trị và dân sự được
thơng qua đã nhắc lại và cụ thể hóa các quy tắc và tiêu chuẩn về tính đợc lập của
tịa án đã nêu trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948. “Điều 14...
Mọi người đều có quyền được xét xử cơng bằng và cơng khai bởi mợt tồ án có
thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp luật để quyết
định về lời buộc tội người đó...”
Hiện nay quyền con người là một vấn đề quan trọng ở các quốc gia và
trong cộng đồng quốc tế, những giá trị nhân quyền luôn luôn được chú trọng
hơn. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đang gặp rất nhiều thách thức trong đó những

người bị buộc tội là nhóm người dễ bị xâm phạm nhất đến quyền con người.
Người bị buộc tội thường hay bị áp dụng các biện pháp nhăn chặn như tạm giữ,
tạm giam. Mục đích của việc áp dụng các biên pháp ngăn chặn nhằm bảo đảm
cho các cơ quan THTT thực hiện tớt chức năng, nhiệm vụ của mình trong cơng
tác đấu tranh phịng chớng tợi phạm, đảm bảo trật tự pháp luật. 10

10 Lê Ngọc Hà( 2016), “Bảo vệ quyền con người thơng qua ngun tắc suy đốn vơ tội theo hiến pháp Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội

13


2. Thực tiễn thực hiện ngun tắc suy đốn vơ tợi trong tớ tụng hình sự Việt
Nam.
Những thành tựu đạt được:
Ngun tắc suy đốn vơ tợi ở Việt Nam đã đảm bảo tính đờng bợ khi nó
được ghi nhận cùng với các nguyên tắc khác của TTHS để đảm bảo tính hệ thớng
của các ngun tắc cơ bản trong TTHS. Bởi lẽ Điều này đã được thể hiện trong
BLTTHS Việt Nam 2013 bằng việc bổ sung nguyên tắc tranh tụng và tiếp tục
hoàn thiện nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa. Bởi lẽ khi và chỉ khi coi người
bị buộc tội chưa phải là người có tội thi mới phát sinh vấn đề tranh tụng để đi tìm
sự thật của vụ án là một người có tội hay không. BLTTHS 2015 đã quy định các
điều kiện để đảm bảo quyền bào chữa và tranh tụng như: Quy định đầy đủ các
quyền và cơ chế đảm bảo các quyền của người bị buộc tội, nhất là quyền tự bào
chữa, nhờ luật sư hoặc nhờ người khác bào chữa; quy định đầy đủ các quyền và
cơ chế bảo đảm bảo đảm các quyền của người bào chữa, tạo sự bình đẳng và các
điều kiện thuận lợi cho người bào chữa, tham gia các hoạt đợng tớ tụng hình sự;
quy định đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát, Kiểm sát
viên và các trình tự, thủ tục trong giai đoạn điều tra, truy tố để bảo đảm bảo việc
buộc tợi, tranh tụng tại phiên tịa, quy định rõ trách nhiệm của Tịa án và các thủ

tục tớ tụng tại phiên tòa để bảo đảm việc tranh tụng trong xét xử.
Ngun tắc suy đốn vơ tợi cịn được đờng bợ với các quy định về hệ
thống quyền của người bị buộc tội. Quy định về quyền của người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, Hiến pháp năm 2013 quy định không ai bị bắt
nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ
người phải đúng pháp luật. Để khắc phục quy định tại Điều 81 BLTTHS năm
14


2003 về bắt người trong trường hợp khẩn cấp, đồng thời phù hợp với quy định
của Hiến pháp năm 2013, cũng như để tạo điều kiện cho người bị bắt có cơ sở
bảo vệ mình, BLTTHS năm 2015 bổ sung một số điều luật mới nhằm xác định tư
cách tham gia tố tụng của “người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và người bị
bắt”.
Ngoài ra, BLTTHS Việt Nam 2015 cũng có những sửa đổi, bổ sung các
quy định về các biện pháp cưỡng chế trong TTHS nhằm thể hiện và đảm bảo tinh
thần của ngun tăc suy đốn vơ tợi ở khía cạnh đới xử với bị ḅc tợi chưa bị
coi là có tội như: Quy định chặt chẽ căn cứ, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục áp
dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam, tăng cường các giải pháp
nhằm chớng bức cung, nhục hình tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm sốt hoạt
đợng tớ tụng hình sự.
Qua quan sát chúng tôi thấy rằng tinh thần nội dung của ngun tắc suy
đốn vơ tợi thẩm thấu vào ý thức pháp luật của từng người dân và xã hợi đặc biệt
là báo chí. Tần śt x́t hiện của cụm từ “suy đốn vơ tợi” ngày càng nhiều trên
các phương tiện thông tin đại chúng và đặc biệt báo chí cũng đã thận trong hơn
khi phản ánh những vụ án đang trong q trình điều tra, truy tớ và chưa có bản
án kết tội có hiệu lực pháp luật.
Những hạn chế cịn tồn đọng:
Thực tế cho thấy, những nợi dung của ngun tắc suy đốn vơ tợi chưa

được tn thủ ttriệt để và nhất quán trong hoạt động lập pháp của nước ta cũng
như hiện nay. Việc giải quyết vụ án hình sự tại Việt Nam trong nhiều năm qua
vẫn cịn tờn tại tình trạng oan sai, gây thiệt hại cho người dân, cụ thể là quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
15


Ví dụ: Vụ Trần Văn Chiến ở Tiền Giang, ở tù oan 16 năm 3 tháng về tội
giết người; vụ Phạm Thị Út ở TP. Hờ Chí Minh ở tù oan 12 năm về tợi giết
người, vụ Ơng Ngunc Thanh Chấn ở Bắc Giang tù oan hơn 10 năm về tợi giết
nugời; hay vụ Nguyễn Hồng Hà ở Đà Nẵng bị tạm giam oan 15 tháng 10 ngày
về “ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; vụ án “ Vườn điều” ở Bình Tḥn kéo
dài 12 năm vẫn khơng tìm được hung thủ giết người.
Như vậy, mặc dù sớ lượng vụ án xét xử oan sai không phải là lớn so với
những vụ án đã xét xử hằng năm nhưng hậu quả do các vụ án oan sai để lại thì
khơng thể xác định và khắc phục được, bởi nó liên quan đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các quyền tự do khác của con người
Biện pháp khắc phục:
- Cơ quan có trách nhiệm phải thực hiện song song hai công tác này mới có thể
không để lặp lại lỗi thường được cơ quan điều tra mắc phải là khơng chú ý đến
các tình tiết gỡ tội, chỉ tập trung chứng minh tội phạm, buộc bị can phải chịu tội,
chịu trách nhiệm cho một vụ việc. Ngun tắc suy đốn vơ tợi cũng đặt ra yêu
cầu cao hơn cho những người tiến hành tố tụng trong việc chứng minh tội phạm
Như vậy bảo đảm pháp chế trong TTHS ở phương diện thực tiễn cần tăng
cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống như: đẩy mạnh công
tác nghiên cứu khoa học pháp lý, giảng dạy pháp luật trong các trường đại học;
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp ḷt, bởi ngun tắc
suy đốn vơ tợi khơng chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực tớ tụng hình sự mà có ý
nghĩa trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Bởi mỗi cá nhân, bản thân
người buộc tội không tồn tại độc lập mà tồn tại trong các mối quan hệ xã hội.


16


KẾT LUẬN
Suy đốn vơ tợi là ngun tắc có tính nền tảng của tớ tụng văn minh, vì
thiếu nó chúng ta không thể đạt được nền tư pháp công bằng và nhân đạo. Là
thành tựu vĩ đại của văn minh pháp lý trong việc bảo vệ quyền con người,
nguyên tắc suy đốn vơ tợi được đánh giá được nhiều q́c gia coi là ngun tắc
của tớ tụng hình sự.
Pháp ḷt tớ tụng hình sự đáp ứng các địi hỏi của nhà nước pháp quyền,
trước hết thể hiện ở chỗ hệ thống nguyên tắc của nó với tư cách là những quan
điểm chỉ đạo làm nền tảng và xuyên suốt các quy phạm pháp ḷt tớ tụng hình
sự, hoạt đợng tớ tụng hình sự cần được thể hiện đầy đủ, tồn diện và đồng bộ.
Các nguyên tắc đó một mặt cần ghi nhận những giá trị chung của nhân loại mặt
khác cần có sự cụ thể hóa trong kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Trong hệ
thống các nguyên tắc của TTHS , ngun tắc suy đốn vơ tợi đóng vai trò hết sức
quan trọng và đây được thừa nhận là một trong những nguyên tắc cơ bản và là
trụ cợt chính kiến tạo nên hệ thớng pháp ḷt TTHS của các nhà nước văn minh.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Bợ Ḷt tớ tụng hình sự 2015
Đại học Ḷt Hà Nợi, Giáo trình Ḷt Tớ tụng hình sự Việt Nam, Nxb


3.

Cơng an nhân dân, Hà Nợi 2017.
Đại học Ḷt Hà Nợi, Giáo trình Ḷt Tớ tụng hình sự Việt Nam, Nxb

4.
5.

Cơng an nhân dân, Hà Nội 2017
Viện ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa
Phạm Việt Cường ,Ngun tắc suy đốn vơ tợi trong tớ tụng hình sự VIệt

6.

Nam( 2019), Ḷn văn thạc sĩ luật học, học viên Khoa học xã hội.
Lâm T́n Anh( 2016), “ Ngun tắc suy đốn vơ tơi trong luật tố tụng

7.

hình sự Việt Nam” , Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lê Ngọc Hà( 2016), “Bảo vệ quyền con người thông qua ngun tắc suy
đốn vơ tội theo hiến pháp Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường

8.

Đại học Luật Hà Nợi
Đồn Thị Ngọc Hải (2015) “Ngun tắc suy đốn vơ tợi trong Ḷt tớ tụng
hình sự, sự thể chế hóa cho phù hợp với Hiến pháp”, mục nghiên cứu và

9.


trao đổi.
Đinh Thế Hưng( 2019) , “Thực hiện nguyên tắc suy đốn vơ tợi tring tớ
tụng hình sự Việt Nam”, tạp chí tịa án nhân dân truy cập lần ći ngày

18


24/4/2021,

/>
nguyen-tac-suy-doan-vo-toi-trong-to-tung-hinh-su-viet-nam<
10. Đỗ Đức Minh, Bàn về suy đốn vơ tợi,Tạp chí tịa án nhân đân, truy cập
lần ći ngày 24/4/2021, />
19



×