Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

BÁO CÁO " PHÁT TRIỂN LÀNG RAU TRÀ QUẾ GẮN VỚI DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.26 KB, 7 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

1

PHÁT TRIỂN LÀNG RAU TRÀ QUẾ GẮN VỚI
DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
DEVELOPING TRA QUE VEGETABLE VILLAGE WITH TOURISM IN
HOI AN CITY, QUANG NAM PROVICE

SVTH: Ngô Huyền Trân, Nguyễn Thị Lan
Lớp 35K04.1, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
GVHD: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Du lịch làng nghề truyền thống ngày càng hấp dẫn du khách và đang là một hướng
phát triển du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới. Làng rau Trà Quế (thuộc Thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam) là một trong những làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển tốt.
Làng nghề trồng rau này hiện đang là một “địa chỉ đỏ” trong bản đồ hay các tour tham quan của
du khách trong và ngoài nước. Đề tài nhằm mục đích đánh giá lại kết quả triển khai mô hình
làng nghề kết hợp du lịch ở Làng rau Trà Quế trong thời gian qua từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình, định hướng phát triển cho làng rau trong tương lai.
Từ khóa: Làng rau Trà Quế, làng nghề kết hợp du lịch, đóng góp của du lịch, nâng cao
thu nhập cho nông dân, nâng cao hiệu quả mô hình làng nghề kết hợp du lịch.
ABSTRACT
Travelling traditional village attracts tourists and be a development direction in many
countries around the world. Tra Que vegetable village (in Hoi An City, Quang Nam province) is
one of the traditional villages have been restored and developed very well. This village is a "red
address" in the map or the tour of the foreign tourist and domestic tourists. Our project title
assesses the results of deploying the model traditional village combined tourism in Tra Que
vegetable village in recent years. Then we set out some measures to improve the efficientcy of


the model, orient development for vegetable village in the future.
Key words: Tra Que vegetable village , traditional village combined touris, contribute of
tourism, raise the income of farmer, improve the effect of the model traditional village combined
tourism.

1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh khó khăn của kinh tế và tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay
thì việc thu hút khách du lịch về với địa phương đang gặp nhiều khó khăn. Đâu là
hướng đi đúng đắn cho địa phương?
Chỉ có một số làng nghề tại tỉnh Quảng Nam là có thể duy trì và phát triển tốt
còn nhiều làng nghề dù ti
những kinh nghiệm cho các làng nghề khác, đồng thời có thể nhân rộng mô hình này cho
một số làng rau có điều kiện.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Đánh giá lại kết quả triển khai mô hình làng nghề kết hợp du lịch ở
Làng rau Trà Quế trong thời gian qua để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của mô hình, định hướng phát triển cho làng rau trong tương lai và nhân rộng mô
hình này cho các địa phương có điều kiện.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

2

Đối tượng: Các vấn đề liên quan đến thực trạ ,
đánh giá mô hình làng nghề kết hợp với du lịch tại Làng rau Trà Quế.
Phạm vi: Khách du lịch nước ngoài tại làng rau Trà Quế.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp phân tích so
sánh.
- Phương pháp điều tra chọn mẫu và phân tích mẫu bằng phần mềm spss.
2. Kết quả nghiên cứu

3.1 Thực trạng phát triển làng rau Trà Quế
3.1.1 Thực trạng phát triển làng rau Trà Quế giai đoạn trước năm 2003
 Cơ cấu kinh tế:
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu, ngành du lịch chưa xuất hiện trong cơ
cấu ngành.
Người dân trồng rau chủ yếu để bán ra thị trường khu vực như: Chợ Hội An,
chợ Điện Bàn, Tam Kỳ, chợ Đà Nẵng.
Thu nhập kiếm được từ trồng rau không đủ trang trải cho cuộc sống thường
nhật, do giá rau thấp và nhiều biến động. Đời sống người dân còn nhiều khó khăn.
 Mục đích sử dụng vốn: Vốn của người dân và chính quyền địa phương đều dùng để
đầu tư vào việc trồng rau.
 Lực lượng lao động:
Làm việc trong các ngành có thu nhập thấp: Trồng rau, bán hàng, sửa xe,
thêu
Trình độ lao động còn thấp. Trình độ nhận thức của người dân còn kém và đời
sống khó khăn là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng số lao động có trình độ
học vấn rất thấp.
3.1.2 Thực trạ ết hợp du lịch sau năm 2003
Nhận thấy được lợi thế du lịch của làng rau Trà Quế, từ năm 2003, chính quyền
TX Hội An (nay là TP Hội An) bắt đầu cho khai thác tour du lịch tham quan và làm
nông tại Trà Quế. UBND TX Hội An giao cho Cty Cổ phần Du lịch Hội An khai thác
tuyến tham quan này, sau đó chuyển sang cho UBND xã Cẩm Hà. Hơn 7 năm qua,
lượng du khách đến tham quan làng rau Trà Quế ngày một tăng thể hiện sự hấp dẫn vốn
có của làng nghề này đối với khách thập phương, đặc biệt là khách nước ngoài. Bộ mặt
của thôn Trà Quế cũng được thay đổi khi đưa ngành công nghiệp không khói vào hoạt
động tại đây.
 Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo, nhưng ngành du lịch vẫn
đang đi đúng hướng của nó, tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu thu nhập ngày càng cao.
 Lực lượng lao động: Lực lượng lao động trong làng tăng qua các năm, tỉ lệ thuận
với sự gia tăng dân số, trung bình mỗi năm tăng 3,35%, ít hơn mức tăng của giai đoạn

trước. Lực lượng lao động qua đào tạo tăng tương đối từ năm 2003 đến năm 2011, số
lao động có trình độ đại học từ năm 2003 đến năm 2009 tăng 12 người, trình độ cao
đẳng tăng từ 7 người lên 24 người, trình độ trung cấp tăng từ 25 người lên 45 người
năm 2009, nhưng đến năm 2011 lại giảm còn 40 người.
 Đời sống của dân cư: Đời sống của dân cư đã cải thiện hơn trước rất nhiều. Thu
nhập của người dân từ nông nghiệp cao hơn trước rất nhiều do rau được giá hơn trước
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

3

và sản phẩm đã tìm được thị trường tiêu thụ ổn định. Cơ cấu thu nhập của người dân có
thêm một phần thu nhập mới từ du lịch.
Trong 4 hộ làm du lịch ở địa bàn thì có 2 hộ thuộc đơn vị thôn Trà Quế, 2 hộ
còn lại thuộc đơn vị khác. Thu nhập từ du lịch của mỗi hộ là 3 triệu/ngày.
Các hộ còn lại không hoạt động du lịch, thu nhập của họ là từ nông nghiệp và hoạt động
dịch vụ. Một số người dân được các nhà hàng thuê làm người hướng dẫn cách làm nông
dân cho khách thì mỗi ngày được trả 50.000 đồng.
3.2
3.2.1 .
Tour du lịch: “Một ngày làm cư dân làng rau Trà Quế”
Tour “Một ngày làm cư dân làng rau Trà Quế” giúp du khách có dịp chiêm
ngưỡng những luống rau xanh mơn mởn, dài tít tắp. Nếu muốn được trải nghiệm công
việc nhà nông tại đây, du khách có thể khoác lên mình bộ quần áo nông dân, đôi dép lê,
chiếc nón lá để vào vai một người nông dân thực thụ để tự tay cuốc đất, vun luống, gieo
hạt và chăm sóc rau dưới sự hướng dẫn tận tình của người dân địa phương. Sau một
ngày lao động vất vả, du khách sẽ cùng với người dân nơi đây thưởng thức các món ăn
đặc sản ăn kèm với các loại rau xanh của làng như: bánh đập, bánh vạc, hến trộn, tôm
hữu, cao lầu Hội An…
: Dự hội cầu Bông, lễ hội này thu hút đến 500 du khách quốc tế
tham dự. Khách du lịch cùng thi các phần thi truyền thống như gói tôm hữu, làm nông

dân giỏi
3.2.2 Tình hình thu hút khách du lịch
Mỗi năm Trà Quế thu hút hàng ngàn khách du lịch về tham quan nơi này. Sức
hút của Trà Quế rõ ràng là rất lớn.
Bảng 1. Doanh thu du lịch (từ hoạt động bán vé)
Năm
2010
2011
Số lượt khách (khách/năm)
10.030
11.800
Doanh thu (triệu đồng)
200,6
236
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Hội An
Năm 2010 Trà Quế đón 10.030 khách du lịch nước ngoài, thu vào được trên
200 triệu đồng. Đến năm 2011 lượng khách du lịch nước ngoài đạt 11.800 khách, tăng
so với năm cũ 17,6%, đưa vào ngân sách của xã 236 triệu đồng.
3.2.3
Tiến hành điều tra, thu thập ý kiến của khách du lịch nước ngoài về làng rau
Trà Quế khi đến tham quan địa điểm này.
- Mục đích điều tra
Lấy ý kiến khách du lịch nước ngoài về du lịch ở làng rau Trà Quế.
- Tổng thể liên quan
Tất cả các khách du lịch đến tham quan làng rau Trà Quế.
- Kích thước mẫu
Tổng mẫu điều tra là 72 khách du lịch nước ngoài.
- Kết quả điều tra
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012


4

Thu nhập trung bình
Khoảng 40,3% khách có tổng thu nhập đạt ở mức khá, từ 20.000USD đến 40.000USD,
chiếm tỉ trọng cao nhất, số khách có thu nhập trung bình là 10.000USD đến 20.000USD
chiếm 33,3%; tỉ lệ khách du lịch có thu nhập cao (trên 40.000USD) là 26,4%.
Hình thức đi tham quan: 83,3% khách đi theo đoàn, 16,7% khách đi cá nhân
hoặc hộ gia đình.
Nguồn thông tin
Khách du lịch biết đến Trà Quế chủ yếu thông qua tour du lịch, tức là khi khách đặt tour
tham quan Hội An, họ sẽ được đi tham quan các địa điểm đặc sắc đã được sắp xếp theo
công ty du lịch.
Nguồn thông tin thứ 2 khiến cho khách hàng biết đến Trà Quế là Internet và thứ 3 là
sách báo, khoảng 12,5% khách được bạn bè giới thiệu, điều này chứng tỏ làng rau đã
gây được ấn tượng tốt đẹp cho khách du lịch.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các hoạt động du lịch.
Thang đo được đánh giá từ 1 đến 5 theo mức độ tốt tăng dần, tùy thuộc vào các biến cần
phân tích mà đưa ra mức độ thang đo khác nhau.

Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài
lòng
Rất không hài
lòng
Giá vé
47ng
65,3%
23ng

31,9%
1ng
1,4%
1ng
1,4%
0ng
0%
Thái độ của
hướng dẫn
viên
57ng
79,2%
14ng
19,4%
1ng
1,4%
0
0
0
0
Thái độ của
người dân
49ng
68,1%
21
29,2%
2
2,8%
0
0

0
0

Rất thích thú
Thích thú
Bình thường
Không thích
Rất không
thích
Cảm giác
khi tham
gia hoạt
động
49ng
80,3%
11ng
18%
1ng
1,6%
0
0
0
0

Rất phong phú
Phong phú
Vừa đủ
Ít
Rất ít
Số lượng

các hoạt
động du
lịch
25ng
41,%
21ng
35%
9ng
15%
5ng
8,3%
0
0

Rất tốt
Tốt
TB
Tệ
Rất tệ
Chất lượng
các hoạt
động du
lịch
40ng
65,6%
18ng
29,5%
3ng
4,9%
0

0
0
0

- Giá vé: 20VND/khách nước ngoài, 10VND/khách Việt Nam.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

5

Với mức vé này, đến 97,2% khách du lịch nước ngoài rất hài lòng và hài lòng,
nhưng cũng có người không hài lòng. Tuy nhiên con số này rất ít, chỉ chiếm 1,4% trong
mẫu.
- 97,2% khách du lịch hài lòng hoặc rất hài lòng với thái độ của người dân
- 98,6% khách du lịch hài lòng hoặc rất hài lòng với thái độ của hướng dẫn viên.
Không phải tất cả khách tới với làng rau đều hài lòng với thái độ của hướng
dẫn viên và người dân, như vậy ta phải cần nâng cao cách cư xử của hướng dẫn viên và
người dân với khách du lịch.
- Có 86,1% khách tham gia các hoạt động du lịch tại làng rau. Các hoạt động đó
là: Một ngày làm nông dân, Món ăn truyền thống, Lễ hội truyền thống, Dịch vụ mátxa,
Các hoạt động khác. Trong đó, có 98,3% khách thích thú hoặc rất thích thú khi tham gia
các hoạt động đó.
- Với số lượng các hoạt động tại làng rau, chỉ có 76,7% số khách cho rằng là rất
phong phú hoặc phong phú, 15% cho là vừa đủ, và có 8,3% cảm thấy ít. Tuy nhiên,
chúng ta cần căn cứ vào không gian và những điều kiện của làng rau để đưa ra số lượng
các hoạt động có thể được thực hiện tại làng, tránh trường hợp có quá nhiều các hoạt
động diễn ra gây nhàm chán, khó lựa chọn có khách cũng như là tính đặc sắc của hoạt
động không được đảm bảo.
- Với những hoạt động đang có, đến 95,1% đánh giá rất tuyệt vời hoặc tuyệt vời, ta
cần phải giữ được chất lượng hiện có và tìm biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt
động này.

3.2.4 TP
Sự phục hồi và phát triển của làng rau Trà Quế bảo tồn và phát triển không
gian văn hóa Hội An. Khai thác tuyến du lịch Trà Quế là một giải pháp quan trọng để
tăng tốc du lịch cho đô thị cổ. Sự phát triển tốt của làng rau trong những năm qua cho
thấy tiềm năng và thế mạnh của các nghề truyền thống gắn với kinh tế du lịch, đồng thời
cũng thấy được chính sách của UBNN TP Hội An là vô cùng hợp lý.
3.2.5

 Phân chia lợi nhuận từ du lịch của đơn vị xã Cẩm Hà và các công ty du lịch chưa
hợp lý và không có sự thống nhất cao.
 Lực lượng lao động hoạt động trong du lịch còn mỏng, chất lượng lao động chưa cao.
 Thu nhập của người làm rau từ du lịch rất ít so với thu nhập thực tế từ du lịch.
An trong thời gian tới
4.1 Giải pháp quảng cáo thương hiệu “Rau Trà Quế” cũng như hình ảnh “Làng
rau Trà Quế”
 Để quảng bá hình ảnh, Trà Quế có thể sử dụng khẩu hiệu “Một ngày làm nông
dân Trà Quế”, "Trà Quế - thư giãn và khám phá" hay "Trà Quế - hành trình trở về
nguồn cội"…
 Cần nâng cấp hệ thống website của làng rau, liên kết với một số website của các
địa phương khác.
 Đẩy mạnh công tác quảng cáo thông qua truyền hình, in ấn các tập san du lịch,
đăng tải thông tin về làng rau trên báo chí, ấn phẩm du lịch.
 Liên kết với các công ty du lịch lữ hành có uy tín.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

6

4.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
 Giáo dục lòng yêu nghề cho thế hệ trẻ trong làng.
 Cần thiết phải xây dựng lực lượng nhân lực chuyên nghiệp được đào tạo bài bản

về nghiệp vụ du lịch.
 Hỗ trợ các lao động khi tham gia học nghề.
4.3 Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
 Ngoài tour du lịch „„Một ngày làm nông dân Trà Quế‟‟, tham gia lễ hội Cầu
Bông truyền thống… cần phải đa dạng hóa thêm các sản phẩm du lịch khác:
 Phát triển loại hình du lịch homestay.
 Tour đạp xe đạp quanh làng rau Trà Quế thăm các công trình, di tích có ý nghĩa
văn hóa xã hội, lịch sử của làng.
 Đưa rau Trà Quế vào dịch vụ Spa cao cấp.
4.4 Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế xã hội tại làng rau
 Nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường đi vào làng rau, tiến hành nâng cấp hệ
thống cống rãnh thoát nước.
 Xây dựng, nâng cấp hệ thống thống thông tin liên lạc.
 Xây dựng và mở rộng cơ sở y tế.
4.5 Giải pháp giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống làng nghề
 Giữ gìn nét đẹp trong cách văn hóa, ứng xử của người nông.
 Giữ gìn các giá trị tâm linh, tinh thần, những phong tục tập quán tốt đẹp của
làng.
 Có chính sách trùng tu, tôn tạo, bảo vệ các công trình, di tích có ý nghĩa văn hóa
xã hội, lịch sử của làng.
4.6 Giải pháp về vốn đầu tư phát triển du lịch làng nghề
 Nhà nước và chính quyền địa phương cần hỗ trợ giải quyết những khó khăn về
vốn cho Trà Quế theo hướng áp dụng chính sách tín dụng ưu đãi cho các hộ dân vay
vốn.
 Hợp tác xã nên liên kết với hiệp hội làng nghề để đứng ra giúp cho các hộ dân
này lập hồ sơ và tín chấp để vay vốn.
 Tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân quốc tế.
4.7 Giải pháp giữ gìn trật tự trị an
Tăng cường lực lượng an ninh thôn, xóm, thành lập các đội tự quản của xóm.
Phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội đặc biệt là với thế hệ trẻ trong làng.

4.8 Môi trường sinh thái
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức tự giác của người dân địa
phương cũng như của khách du lịch trong việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh quan môi
trường.
5. Kết luận
Việc kết hợp tương thích giữa làng nghề truyền thống với du lịch đem lại một nét lạ
cho ngành du lịch ở Hội An. Sau gần 7 năm triển khai hoạt động du lịch tại làng rau Trà
Quế, địa phương đã có những thành tựu nhất định, góp phần nâng cao đời sống của người
dân, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời của Hội An, đồng thời cũng góp phần vào việc
truyền bá một nét văn hóa đến cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, du lịch tại địa phương cũng
bộc lộ một số mặt hạn chế. Phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong
việc phát triển du lịch tại làng nghề truyền thống nhằm đẩy mạnh hoạt động du lịch tại địa
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

7

phương, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường và nhất thiết phải
đảm bảo lợi ích của người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Văn Châu, Làng nghề du lịch Việt Nam, Nxb Thống kê, 1/2008
[2] Nuchanard Rattanasuwongchai. Rural Tourism - the Impact on rural
communities.page 5-8
[3] Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu. Du lịch bền vững. Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, 2001
[4] Nguyễn Văn Doanh. Phát triển làng nghề truyền thống kết hợp với phát triển du
lịch. Hà Tây, 2005.
[5] Tổng cục du lịch Việt Nam. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010.
Hà Nội 2000
[6] />&id=93&Itemid=140

[7] />m-hng-phat-trin-cho-du-lch-lang-ngh-vit-nam&catid=25:nghien-cu-trao-i&Itemid=54
[8] />phe-duyet-Chuong-trinh-Bao-ton-va-phat-trien-vb132512t17.aspx
[9]
[10] o/tag/lang-rau-tra-que/



×