Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng, phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.75 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

A- LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ
trương, đường lối, chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế,
đặc biệt đối với Nông nghiệp Nông thôn đã thúc đẩy kinh tế hộ phát triển
nhanh chóng hình thành và Phát triển kinh tế trang trại. Sự hình thành kinh tế
trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong các bộ phận dân cư,
mở mang thêm diện tích trồng trọt đặc biệt là đối với những vùng đất trống
đồi núi trọc, đất hoang hố, tạo thêm việc làm cho lao động nơng thơn và góp
phần xố đói giảm nghèo, tăng thêm sản lượng nơng sản hàng hố, nâng cao
chất lượng hàng nơng sản đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị hiếu
người tiêu dùng đặc biệt là trong giai đoạn đất nước bước vào hội nhập nền
kinh tế với thế giới và khu vực.
Hà Tây là tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế trang trại, trong
đó các điều kiện về nguồn lực tự nhiên như đất đai, khí hậu thời tiết và các
điều kiện về nguồn lực xã hội như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, yếu tố thị
trường (Hà Tây là cửa ngõ của Thủ đô có thị trường Hà Nội rộng lớn) là
những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Kinh tế trang trại ở Hà Tây mặc dù mới trở lại hình thành và phát triển
song đã có những bước phát triển nhanh mạnh cả về chất và lượng đặc biệt là
kể từ năm 1995 trở lại đây. Tuy nhiên phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Hà
Tây trước mắt và lâu dài cịn có 1 số vấn đề cần giải quyết sau đây: quy mô
trang trại nhỏ, sản xuất chủ yếu là theo kiểu tự cung tự cấp, mang nặng tính tự
phân, trình độ kỹ thuật, quản lý và kiến thức về thị trường của các chủ trang
trại cịn thấp, bên cạnh đó mặc dù nhà nước, tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (Bộ NN & PTNN) đã có nhiều chính sách khuyến khích kinh
tế trang trại phát triển song chưa có được một hệ thống các giải pháp thúc đẩy
phát triển kinh tế trang trại hồn chỉnh, bộ máy hành chính cịn cồng kềnh gây



Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chun đề thực tập tốt nghiệp

2

thêm nhiều phiền tối khó khăn cho các chủ trang trại do đó hiệu quả sử dụng
đất, vốn và năng suất lao động trong các trang trại thực chất là cịn thấp.
Để góp phần nghiên cứu và giải quyết những vấn đề kể trên đánh giá
đúng tiềm lực và thực trạng phát triển kinh tế trang trại của vùng, từ đó
đưa ra các phương hướng, giải pháp phù hợp thúc đẩy kinh tế trang trại
Hà Tây phát triển mạnh mẽ và đúng hướng trong những năm tới, em chọn
đề tài "Thực trạng, phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh
tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hà Tây" làm chuyên đề nghiên cứu thực
tập tốt nghiệp của mình. Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía nhà trường, khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cô giáo
hướng dẫn Đào Thị Ngân Giang, tập thể cán bộ phịng trồng trọt Sở Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Hà Tây và từ gia đình, bạn bè…nhưng do
kiến thức và thời gian có hạn nên khơng thể tránh khỏi được những sai sót và
sơ suất. Với tinh thần cầu tiến cầu thị em rất mong nhận được sự giúp đỡ và
chỉ dậy từ phía thầy cơ giáo và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này. Một
lần nữa bằng tất cả tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn tất cả
những sự giúp đỡ quý báu dành cho em trong thời gian qua.
Sinh viên thực hiện

Hoàng Đức Thắng


Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

B- NỘI DUNG
CHƯƠNG I -CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
I.1 - Khái niệm, vai trị, vị trí đặc trưng và tiêu chí nhận dạng của
kinh tế trang trại:
I.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại:
Theo Giáo trình mơn Kinh tế nơng nghệp của trường Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội thì trang trại "Trước hết là một hình thức tổ chức sản xuất
cơ sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp, có mục đích là chủ yếu là sản xuất hàng
hố, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời
chủ cụ thể, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ
kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường". Trang trại là một
hình thức tổ chức sản xuất cơ sở bên cạnh các hình thức tổ chức sản xuất cơ
sở khác như nông lâm trường quốc doanh, kinh tế hộ nông dân. Trang trại
không phải là một thành phần kinh tế. "Trang trại" là một khái niệm rộng hơn
khái niệm về "kinh tế trang trại" bởi vì khi nói tới "trang trại" nó bao gồm tất
cả các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường trong đó mặt kinh tế là cốt lõi nội
dung của trang trại cịn nói đến "kinh tế trang trại" nghĩa là nói đến mặt kinh
tế của trang trại.
Để nhận biết kinh tế trang trại cần phân biệt kinh tế trang trại với những

hình thức tổ chức sản xuất cơ sở khác trong nông nghiệp qua các đặc điểm sau
đó là:
Sản xuất hàng hố là mục đích hàng đầu của trang trại.
Sản xuất hàng hố với quy mơ lớn do đó u cầu về tập trung các yếu tố
vật chất sản xuất phải đạt tới quy mô nhất định.
Tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một người chủ cụ thể.
Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại do chủ trang trại tự quyết
định hoàn toàn từ phương hướng sản xuất, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đến
phân phối kết quả của sản xuất kinh doanh. Chủ trang trại là người có ý chí, năng
lực tổ chức quản lý, có kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh đối với Nông
nghiệp và là người trực tiếp quản lý trang trại.
Trang trại có nhu cầu và khả năng về ứng dụng kỹ thuật, khoa học công nghệ
cao hơn, tiến bộ hơn hẳn so với loại hình kinh tế hộ và thường xuyên tiếp cận với
thị trường.
Trang trại có nhu cầu thuê mướn lao động cao hơn hẳn so với kinh tế hộ do
u cầu của sản xuất hàng hố quy mơ lớn do đó thu nhập của trang trại cũng cao
hơn hẳn so với mức thu nhập bình quân của kinh tế nông hộ trong vùng.
Với cách hiểu về bản chất và đặc điểm của kinh tế trang trại như vậy ta có
thể khái quát lại và đưa ra khái niệm thống nhất như sau:
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh cơ sở trong

lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của một người chủ cụ thể, sản xuất
được tiến hành trên quy mô về ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, chủ trang
trại có quyền tự quyết, tự chủ về mọi mặt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
theo pháp luật, có cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ khoa học kỹ thuật
cao, sản xuất ra các hàng hố nơng sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ vật tư kỹ
thuật với số lượng lớn, chất lượng cao, gắn với yêu cầu của thị trường và thoả mãn
ngày càng cao thị hiếu của người tiêu dùng.
I.1.2 - Đặc trưng và tiêu chí xác định kinh tế trang trại:
I.1.2.1. Đặc trưng kinh tế trang trại
Với bản chất và khái niệm về kinh tế trang trại như đã phân tích và đã
nêu ở trên ta có thể nêu ra các đặc trưng cơ bản làm cho kinh tế trang trại

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

khác biệt so với các loại hình sản xuất kinh doanh nơng nghiệp cơ sở khác
như sau:
- Về mục đích sản xuất: kinh tế trang trại có mục đích sản xuất chủ yếu
là sản phẩm nơng sản hàng hố. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế
trang trại, nó chi phối, ảnh hưởng thậm chí quyết định các đặc trưng khác của
kinh tế trang trại. Đặc trưng về mục đích sản xuất của trang trại biểu hiện chủ
yếu bằng các chỉ tiêu đó là; tổng giá trị sản lượng hàng hoá trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh (thường lấy 1 năm) và chỉ tiêu về tỷ suất hàng hoá của

trang trại.
- Về quan hệ sở hữu: Trong các trang trại tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu hoặc sử dụng của một người chủ cụ thể. Đặc trưng này là rất quan trọng
trong việc phân biệt kinh tế trang trại với các hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nơng nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước hoặc tập thể như nông,
lâm trường quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp.
- Về các yếu tố sản xuất: các yếu tố sản xuất của trang trại bao gồm:
ruộng đất, tiền vốn và các yếu tố sản xuất khác được tập trung,với quy mô
nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá. Đặc trưng này được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu đó là: quy mơ về diện tích ruộng đất gieo trồng, quy mô về
số đầu gia súc, quy mô về khối lượng tiền vốn đầu tư cho trang trại.
- Về tổ chức, quản lý sản xuất và ứng dụng khoa học cơng nghệ: Kinh tế
trang trại có cách tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở thâm
canh, đa canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện hoạch tốn kinh tế và
ln luôn tiếp cận thị trường.
- Về lao động: do đặc điểm sản xuất hàng hố với quy mơ lớn của trang
trại cho nên các trang trại có nhu cầu về lao động cao do đó trang trại thường
có sự thuê mướn lao động theo hình thức thường xuyên hoặc thời vụ.

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

- Về chủ trang trại: Với những yêu cầu và đặc điểm của kinh tế trang trại
như vậy cho nên người chủ trang trại phải là người có ý chí, nghị lực và kiến

thức kinh nghiệm về sản xuất và quản lý mới có thể hồn thành tốt được các
cơng việc của một chủ trang trại.
I.1.2.2. Tiêu chí nhận dạng trang trại
Để xác định xem một cơ sở sản xuất- kinh doanh nơng nghiệp có phải là
một trang trại hay không cần phải kết hợp cả 2 mặt định tính và định lượng
trong tiêu chí nhận dạng trang trại đó. Với các đặc trưng cơ bản để phân biệt
trang trại với các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh cơ sở khác như:
mục đích sản xuất hàng hố, quy mơ các yếu tố sản xuất đủ lớn, quyền sở hữu
hoặc sử dụng tư liệu sản xuất thuộc về một người chủ cụ thể…đó là mặt chất
trong tiêu chí nhận dạng cịn lượng hố các đặc trưng đó bằng các con số cụ
thể là mặt lượng của tiêu chí nhận dạng. Trước đây do khơng có sự thống nhất
về mặt lượng trong tiêu chí nhận dạng trang trại do đó đã có sự đánh giá về số
lượng và tốc độ phát triển của kinh tế trang trại thiếu chuẩn xác. Ngày
23-6-2000 Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Tổng cục Thống
kê ban hành Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn tiêu
chí để xác định kinh tế trang trại với nội dung chủ yếu như sau;
- Về đối tượng xem xét để xác định là kinh tế trang trại bao gồm: các hộ
nông dân công nhân viên nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại
hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp) hoặc
sản xuất nơng nghiệp là chính, có kiêm các hoạt động dịch vụ phi Nhà nước ở
nông thôn.
-Về tiêu chí định tính dựa trên các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại bao
gồm:
+ Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hố với quy mơ lớn.

Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

+ Mức độ tập trung hố và chun mơn hố các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội), so với sản xuất của các nông hộ, thể hiện quy
mô sản xuất như đất đai, đầu gia súc, lao động và giá trị nơng sản phẩm hàng
hố.
+ Chủ trang trại phải có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và lao động th ngồi sản xuất hiệu
quả cao và có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
- Về tiêu chí định lượng để xác định là kinh tế trang trại.
Để được xác định là trang trại phải đạt được cả 2 tiêu chí định lượng sau
đây:
+ Giá trị sản lượng và dịch vụ bình quân trên 1 năm.
* Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu trở lên.
* Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu trở lên.
+ Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ
tương ứng với từng ngành và vùng sản xuất.
* Đối với trang trại trồng trọt:
Trang trại trồng cây hàng năm
- Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung.
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng cây lâu năm
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền trung.
- Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Từ 0.5 ha trở lên đối với trang trại trồng hồ tiêu.
Trang trại Lâm nghiệp:

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

- Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
* Đối với trang trại chăn ni.
Chăn ni đại gia súc, trâu bị…
- Chăn ni sinh sản, lấy sữa phải có thường xun 10 con trở lên.
- Chăn ni lấy thịt phải có thường xuyên 50 con trở lên.
Chăn nuôi gia súc: lợn, dê…
- Chăn ni sinh sản phải có thường xun đối với lợn 20 con trở lên với
dê, cừu là 100 con trở lên.
- Chăn ni lợn thị phải có thường xuyên 100 con trở lên (không kể lợn
sữa, với dê cừu thị là 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm, gà, vịt, ngan, ngỗng… phải có thường xuyên 2000
con trở lên (không kể gia cầm dưới 7 ngày tuổi).
* Đối với ni trồng thuỷ sản: Diện tích mặt nước ni trồng phải có từ
2 ha trở lên (riêng đối với ni tơm thịt theo kiểu cơng nghiệp thì từ 1 ha trở
lên)
* Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp và mơi trường thuỷ sản có
tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, nấm, nuôi ông và giống thuỷ sản
và thuỷ đặc sản thì chỉ áp dụng tiêu chí giá trị sản lượng hàng hố. Với thơng
tư liên tịch này kinh tế trang trị đã có căn cứ rõ ràng để xác định và thống kê
về số liệu kinh tế trang trại ngành, vùng một cách chuẩn xác để từ đó đánh giá
thực trạng và xây dựng các chính sách về phát triển trang trại có hiệu quả hơn.

Tuy nhiên vì những lý do nào đó mà ở một số địa phương, vùng chưa thật sự
thống nhất áp dụng triệt để các tiêu chí này và các tiêu chí trên đây khi đưa
vào áp dụng thực tiễn đã gặp phải những hạn chế, khó khăn nên trên thực tế
số liệu thống kê hiện vẫn còn chưa phản ảnh hết được thực trạng kinh tế
trang trại ở Ngành, địa phương, vùng và cả nước. Do đó để nâng cao độ tin

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

cậy từ các số liệu thống kê và nâng cao tính chuẩn xác trong xác định kinh tế
trang trại giúp cho việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại
phát huy được tính hiệu quả cao hơn. [Theo nguồn tin từ VN express. net:
"Ngày 21-12-2006 ông Nguyễn Phượng Vĩ, Cục trưởng Cục hợp tác xã và
PTNT cho biết. Bộ NN & PTNN đang triển khai lấy ý kiến đóng góp các địa
phương trong cả nước cho dự thảo bổ sung, hướng dẫn tiêu chí để xác định
kinh tế trang trại". Theo tiêu chí mới này, tiêu chí về giá trị sản lượng hàng
hố và dịch vụ bình qn 1 năm của trang trại phải đạt từ 100 triệu đồng trở
lên, Quy mô sản xuất đối với trang trại trồng cây hằng năm tối thiểu phải đạt
2 ha và trang trại trồng cây lâu năm là 3 ha trở lên (tuỳ theo vùng)…Đối với
hộ sản xuất đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản thì tiêu chí xác định kinh tế
trang trại chỉ cần bảo đảm quy mô sản xuất. Những hộ sản xuất, kinh doanh
tổng hợp chỉ cần đảm bảo tiêu chí giá trị sản lượng hàng hố bình qn trên
100 triệu đồng/năm. Các hộ được công nhận là kinh tế trang trại được ưu tiên
trong vay vốn sản xuất.]

I.1.3 Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Thực tế ở nhiều nước trên thế giới trải qua hàng thể kỷ đến nay kinh tế
trang trại đã xuất hiện, tồn tại và phát triển cho thấy kinh tế trang trại đã
khẳng định được vai trị, vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế nói chung
và lĩnh vực Nơng nghiệp nơng thơn nói riêng.
Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới hình thành và phát triển trở lại
trong những năm gần đây tuy nhiên nghiên cứu đã cho thấy vai trị tích cực
của nó thể hiện rõ nét trên các mặt kinh tế xã hội - môi trường.
I.1.3.1 Về mặt kinh tế:
Kinh tế trang trại có vai trị to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Nơng
nghiệp Nơng thơn nói riêng. Các trang trại tạo ra sản lượng nơng sản hàng
hố lớn với chất lượng cao, giá thành hạn, chủng loại, mẫu mã đa dạng phong
phú giúp thoả mãn lượng lớn nhu cầu tiêu dùng trong nước và đóng góp to
Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

lớn vào kim ngạch xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh và quảng bá mở rộng
thị trường hàng hoá năng xuất ra thế giới và khu vực đặc biệt là trong điều
kiện đất nước bước vào thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới. Phát triển kinh
tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra những sản phẩm có
giá trị hàng hố cao, khắc phục được tình trạng manh mún nhỏ lẻ, phân tán,
tạo điều kiện để ứng dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ tiến bộ vào sản
xuất Nơng nghiệp và Nơng thơn, thúc đẩy q trình CNH-HĐH ở Nơng
nghiệp Nơng thơn, góp phần từng bước tạo ra những vùng chun mơn hố

thâm canh cao thúc đẩy tăng trưởng và phát triển Nông nghiệp và kinh tế
Nông thơn. Phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy sự hình thành và
phát triển các khu cơng nghiệp chế biến và công nghiệp, dịch vụ sau thu
hoạch.
I.1.3.2. Về mặt xã hội:
Kinh tế trang trại phát triển tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, làm tăng số hộ giầu trong nông thôn, làm giảm sự phân hố
giàu nghèo ở thành thị và nơng thơn, đóng góp tích cực và cơng cuộc xố đói
giảm nghèo hơn nữa kinh tế trang trại phát triển sẽ góp phần thúc đẩy kết cấu
hạ tầng trong nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về mặt tổ chức
và quản lý sản xuất kinh doanh, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên
phát triển kinh tế trang trại kéo theo sự tích tụ tập trung ruộng đất và các tư
liệu sản xuất khác về trong một số ít cá thể do đó sẽ dẫn đến một bộ phận lao
động nông thôn thiếu tư liệu sản xuất đặc biệt là ruộng đất nên trở thành một
bộ phận làm thuê, nếu mức thu hút lao động của các trang trại không đáp ứng
đủ số lượng lao động dư thừa này thì sẽ dẫn đến làm tăng thất nghiệp ở nơng
thơn, một bộ phận người dân nơng thơn vì thế mà trở nên nghèo đói làm phát
sinh các hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Đây là vấn đề mà nhà nước phải
nghiên cứu kỹ và có những chính sách thiết thực cụ thể để giải quyết và lựa
chọn.

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11


I.1.3.3 Về mặt môi trường:
Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực lâu dài nên các chủ
trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ môi trường
trước hết là trong phạm vi trang trại. Các trang trại vùng núi, đồi gị đã góp
phần tích cực vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái…
Tuy nhiên nếu các chính sách về quy hoạch, các biện pháp chế tài xử lý
vấn đề môi trường ở các trang trại đặc biệt là các trang trại chăn ni gia súc,
gia cầm, thuỷ sản…thì vấn đề ô nhiễm môi trường do các chất thải từ các
trang trại chăn nuôi sẽ là gánh nặng cho môi trường nói chung và ảnh hưởng
trực tiếp đến mơi trường sống của cư dân trong vùng nói riêng.
I.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại
Trang trại với mục đích là sản xuất hàng hố thoả mãn nhu cầu của thị
trường, đem bán ra thị trường và thu lợi nhuận cho chủ trang trại. Vì vậy mà
nội dung cốt lõi bên trong có tính chất chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
đến mọi hoạt động khác của trang trại là nội dung về kinh tế, do đó khi đánh
giá hiệu quả của trang trại cho dù người đánh giá đứng trên vị trí là chủ trang
trại hay người quản lý thì các chỉ tiêu về kinh tế vẫn luôn là những chỉ tiêu
quan trọng nhất. Để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của trang trại thì tuỳ
theo từng mục đích của người đánh giá mà các chỉ tiêu được dùng là:
- Chỉ tiêu tổng doanh thu
Tổng doanh thu là một thước đo quan trọng trong việc đánh giá quy mơ
sản xuất hàng hố của trang trại, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và khả
năng tái, mở rộng quy mô sản xuất của trang trại.
Tổng doanh thu bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố:
Lượng của từng loại hàng hoá: Qi
Giá bán của đơn vị sản phẩm hàng hoá: Pi
và cơ cấu của sản phẩm hàng hố.
Tổng doanh thu được tính theo cơng thức:
Hoàng Đức Thắng


Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

n
TDT =∑QiPi
i=1

- Chỉ tiêu tỷ suất giá trị hàng hóa .
Chỉ tiêu này đựơc tính bằng cách lấy tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ
hàng hóa của trang trại đem bán hoặc trao đổi trên thị trường chia cho
tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ mà trang trại đã sản xuất ra trong mọt
chu kỳ kinh doanh
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên đơn vị lao động.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng giá trị sãn xuất của trang trại
chia cho tổng số lao động của trang trại (quy đổi) trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh ( thường lấy một năm)
- Chỉ tiêu thu nhập trên đơn vị diện tích.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng thu nhập của trang trại
( thường lấy 1 năm) chia cho tổng diện tích canh tác của trang trại.
- Chỉ tiêu thu nhập trên đơn vị lao động.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng thu nhập của trang trại chia
cho tổng số lao động của trang trại ( quy đổi) trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh ( thường lấy một năm).
- Chỉ tiêu giá trị thu nhập ròng hiện tại (NPV)
Giá trị thu nhập rịng hiện tại đó chính là giá trị thu nhập tính về thời

điểm hiện tại của một phương án bỏ vốn đầu tư sau khi lấy tất cả các lợi ích
khấu trừ với tất cả các chi phí dự tính của phương án đó theo một tỷ lệ lãi suất
cố định nào đó.
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế
của trang trại dự tính trong tương lai nó là cơ sở căn cứ để chủ trang trại ra
quyết định về phương án bỏ vốn đầu tư cho trang trại. Chủ trang trại chỉ lựa
chọn phương án bỏ vốn vào khi có NPV>0.
T
NPV = ∑
t=1
Hồng Đức Thắng

Bt - Ct
(1+r)t
Lớp Kinh tế NN45


Chun đề thực tập tốt nghiệp

13

Trong đó:
Bt: Tổng lợi ích thu được ở năm t
Ct: Tổng chi phí bỏ ra ở năm t
T: Tuổi thọ kinh tế của hoạt động bỏ vốn sản xuất kinh doanh
- Chỉ tiêu tỷ suất giá trị hàng hóa.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng giá trị hàng hóa của trang trại
sãn xuất ra đem bán trên thị trường chia cho tổng giá trị sản phẩm của trang
trại sãn xuất ra
-Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích.

Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng giá trị sãn xuất của trang trại
chia cho diện tích đất canh tác của trang trại.
- Tỷ lệ hoàn vốn nội tại (IRR)
Là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của dịng lợi ích tăng
thêm bằng khơng và là tỷ lệ chiết khấu lớn nhất mà người bỏ vốn dự tính đạt
được khi sử dụng đồng vốn của mình. Tỷ lệ chiết khấu là chỉ tiêu quan trọng
để chủ trang trại và nhà đầu tư xem xét đánh giá cơ hội và cân nhắc quyết
định về phương án bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Phương án được lựa
chọn là phương án có IRR lớn nhất và phải lớn hơn tỷ lệ chiết khấu cơ hội của
đồng vốn đó sinh ra.
IRR được tính theo cơng thức
n
          ∑ 
t=1
Trong đó:

(Bt - Ct )
=0
(1+IRR)t

Bt : là lợi ích dự tính đạt được của năm t
Ct : là chi phí dự tính của năm t
n : là thời gian (tính bằng năm) của chu kỳ sản xuất

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


14

kinh doanh của phương án.
- Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)
Tỷ số lợi ích trên chi phí là giá trị thu được khi lấy tổng các dịng lợi ích
thu được trong tương lai chưa cho tổng các dịng chi phí bỏ ra trong tương lai
của phương án bỏ vốn. Đây cũng là căn cứ để chủ trang trại và nhà đầu tư
xem xét, quyết định hoặc đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn của một
phương án đầu tư sản xuất kinh doanh phương án được lựa chọn là phương án
có B/C >1.
Tỷ số lợi ích/ chi phí được tính theo cơng thức sau:

B/C =

Trong đó:

n
∑   Bt /(1+i)t  
t=1

n
∑  Ct /(1+i)t
t=1
Bt : là lợi ích dự tính đạt được của năm t
Ct : là chi phí dự tính của năm t
n : là thời gian (tính = năm) của chu kỳ sản xuất
kinh doanh của phương án.
i: tỷ lệ chiết khấu cơ hội của đồng vốn đầu tư.


- Hệ số hiệu quả của vốn đầu tư
Hiệu quả của vốn đầu tư là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kể một nhà
đầu tư nào vì nó thể hiện khả năng sinh lời của đồng vốn mà nhà đầu tư đã bỏ
ra. Hệ số hiệu quả vốn đầu tư là giá trị được tính bằng cách lấy tổng lợi ích
thuần thực tính về thời điểm hiện tại của các năm chia cho tổng lượng vốn
đầu tư ban đầu. Hệ số này càng cao phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư càng
cao và được tính theo cơng thức.
n

Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

            ∑ Lt/ (1+i)n
t=1

H=
Kb
Trong đó:
H: Hệ số hiệu quả vốn đầu tư của trang trại.
Lt: Lợi nhuận thực của năm t của trang trại
Kb: Lượng vốn của trang trại, nhà đầu tư xây dựng cơ bản của trang
trại Lt = Bt - Ct
Bt: là lợi ích thu được ở năm t của trang trại năm t
Ct: là chi phí hoạt động và quản lý của trang trại năm t

i: tỷ lệ chiết khấu cơ hội của vốn.
- Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là một trong những chỉ tiêu quan tọng để chủ trang
trại và nhà đầu tư cân nhắc phương án bỏ vốn để sản xuất kinh doanh. Thời
gian hoàn vốn nhanh sẽ tránh bớt được những rủi ro và tăng vòng quay của
vốn để tái mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vốn vào phương án sản
xuất kinh doanh khác. Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian tối thiểu mà
chủ trang trại và nhà đầu tư thu hồi hết lượng vốn đầu tư ban đầu cho phương
án sản xuất kinh doanh đó.
Nếu

Kb: là lượng đầu tư ban đầu
Bt: là lợi ích thu được ở năm t
Ct: là chi phí hoạt động và quản lý của trang trại ở năm t

Thì thời gian hồn vốn được tính theo cơng thức
I
∑(Bt -Ct)
(t-1)

Hồng Đức Thắng

- Kb = 0
Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16


(1+r)T

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

-Thời gian bù vốn Tb
Là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi lại được mức chênh lệch giữa 2
phương án bỏ vốn nhờ lượng lãi thực tăng thêm hàng năm của 2 phương án
bỏ vốn đó sinh ra. Chỉ tiêu Tb là căn cứ để chủ trang trại và nhà đầu tư xem
xét lựa chọn phương án có hiệu quả nhất trong nhiều phương án đưa ra.
I.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại.
I.3.1 Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp
diễn ra trong một không gian rộng lớn, gắn liền với các quá trình phát sinh phát
triển trao đổi chất giữa các cơ thể sống với môi trường tự nhiên, do đó chịu sự chi
phối trực tiếp từ các điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, nguồn
nước và các điều kiện tự nhiên khác. Trong đó vị trí địa lý là nhân tố quyết định
đến các điều kiện tự nhiên khác, ứng với mỗi vị trí địa lý thì sẽ gắn với những điều
kiện tự nhiên nhất định như chất lượng đất đai, khí hậu, nguồn nước và các điều
kiện tự nhiên khác những thế mạnh ưu thế đối với những loại cây, con nhất định
hình thành nên các vùng chuyên canh khai thác những lợi thế mà thiên nhiên ban
tặng đó, vì vậy điều kiện tự nhiên là căn cứ trước hết để chủ trang trại xem xét lựa
chọn phương hướng sản xuất kinh doanh, lựa chọn chủng loại, xác định cơ cấu

của cây trồng vật nuôi hợp lý, phương thức nuôi trồng về phương án tiêu thụ sản
phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ, đáp ứng được
thị hiếu người tiêu dùng và thu được lợi nhuận cao.
Điều kiện tự nhiên đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách phát triển trang
trại cần phải có những chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỗi
vùng.
I.3.2 Nhóm nhân tố về kinh tế, xã hội.
Điều kiện kinh tế xã hội là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thành và
phát triển kinh tế trang trại, nhóm nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các nhân tố:

Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

thị trường, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, vốn, nguồn nhân lực, sự hình thành các
vùng chun mơn hố, sự phát triển của cơng nghiệp chế biến và các nhân tố
kinh tế, xã hội khá.
I.3.2.1 Nhân tố thị trường
Như đã phân tích ở mục trước, đặc trưng cơ bản của trang trại là sản xuất
hàng hố nơng sản với quy mơ lớn vì vậy sản xuất trang trại cần gắn chặt với
thị trường, đáp ứng yêu cầu và thoả mãn nhu cầu của thị trường. Thị trường
nông nghiệp bao gồm; thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất và thị trường
đầu ra đối với hàng hố nơng sản phẩm. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
phương hướng, quy mô và cơ cấu sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh
doanh trang trại, trong đó thị trường đầu ra đóng vai trị hết sức quan trọng.

Thị trường đầu ra có thể phân loại theo hai cách sau đây:
- Phân theo phạm vi địa lý có: thị trường trong nước, thị trường xuất
khẩu.
- Phân theo mục đích tiêu dùng có, thị trường tiêu dùng trực tiếp và thị
trường tiêu dùng trung gian.
Thị trường trong nước nếu xét trên quy mô dân số nước ta là khoảng hơn
80 triệu dân thì đây quả thật là một thị trường rộng lớn nhiều tiềm năng cịn
xét trên khía cạnh thu nhập bình qn đầu người và thói quen mua sắm thì thị
trường trong nước là thị trường có sức mua thấp đặc biệt là đối với những
hàng hố có chất lượng cao với giá bán tương ứng. Cầu của thị trường nội địa
co giãn mạnh với giá và người tiêu dùng khá dễ tính.
Thị trường xuất khẩu: Sau khi nước ta thực hiện hội nhập nền kinh tế thế
giới và khu vực (Việt Nam là thành viên kinh tế của tổ chức WTO và AFTA)
hàng hố nơng sản phẩm của nước ta có thể thực hiện giao dịch với rất nhiều
nước trên thế giới, cùng với những chính sách khuyến khích xuất khẩu của
nhà nước đối hàng hố nơng sản, hàng nơng sản của nước ta đã được nhiều
Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

nước trên thế giới biết đến và u thích, mở ra cho nền Nơng nghiệp nước ta
thêm rất nhiều cơ hội để thâm nhập thị trường thế giới. Đây là một trong
những yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại vì kinh tế trang
trại với những đặc trưng vốn có của nó nên tỏ ra có ưu thế trong việc đáp ứng
yêu cầu của các thị trường này do thị trường xuất khẩu (đặc biệt là các nước

như Mỹ, EU, Nhật) là những thị trường khó tính, cầu ít co giãn đối với giá.
Thị trường tiêu dùng trực tiếp có các đặc điểm, số lượng người mua nhiều,
cầu co giãn mạnh đối với giá và yêu cầu về chất lượng, chủng loại sản phẩm
nông sản tương đối cao như độ tươi, ngon, an tồn…, các trang trại sản xuất
cần phải có biện pháp về bảo quản, đóng gói và chuyên chở phân phối hợp lý
để đáp ứng được yêu cầu của thị trường này. Thị trường tiêu dùng trung gian
có các đặc điểm, người mua ít, người bán nhiều, số lượng hàng hoá của một
lần giao dịch lớn, cần được đáp ứng đủ và thường xuyên, co giãn cầu đối với
giá ít. Từ những đặc điểm đó đặt ra yêu cầu đối với các trang trại trong việc
tìm kiếm và tạo uy tín thiết lập quan hệ và tạo uy tín với các bạn hàng để đảm
bảo khả năng về tiêu thụ sản phẩm một cách ổn định và bền vững lâu dài.
I.3.2.2 Nhân tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trị hết sức quan trọng đối với phát triển
kinh tế nói chung và kinh tế trang trại nói riêng do hoạt động của trang trại
thường xuyên phải sử dụng các yếu tố đầu vào quan trọng như nguồn nước,
năng lượng và thực hiện vận chuyển các yếu tố đầu vào khác cũng như phân
phối các sản phẩm hàng hoá ra thị trường với quy mơ lớn vì vậy kinh tế trang
trại chỉ có thể phát triển cao khi có đầy đủ các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất và phân phối sản phẩm như hệ thống thuỷ lợi cung cấp nguồn
nước, hệ thống cung cấp điện, hệ thống giao thơng vận tải.

Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20


I.3.2.3 Nhân tố về sự hình thành các vùng chun mơn hố.
Sự hình thành các vùng sản xuất chun mơn hố, thúc đẩy việc xây
dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hình thành và phát triển cơng
nghiệp chế biến tạo nên mối liên kết hiệp tác và phân công lao động bền vững
giữa sản xuất - chế biến. Thị trường đầu ra của trang trại là công nghiệp chế
biến, thị trường đầu vào của công nghiệp chế b biến là các trang trại. Trình độ
chun mơn hố càng cao thì u cầu về liên kết kinh tế càng lớn, giữa trang
trại và cơng nghiệp chế biến có mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau,
cùng thúc đẩy nhau phát triển.
I.3.2.4 Nhân tố về sự tích tụ tập trung cơ sở vật chất và điều kiện sản
xuất trước hết là đất đai và vốn sản xuất.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt đối với sản xuất nơng
nghiệp nói chung và hoạt động sản xuất hàng hố nơng sản của trang trại nói
riêng. Ngồi yếu tốt về tự nhiên của đất thì quy mơ đất đai là nhân tố hết sức
quan trọng có tính chất quyết định trong việc hình thành và phát triển kinh tế
trang trại nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay, một quốc gia đất chật
người đông, quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp đang ngày càng bị thu
hẹp do tốc độ đơ thị hố và sản xuất phi nông nghiệp. Trong lúc lao động ở
nông nghiệp nông thôn vẫn cịn chiếm tỷ trọng lớn (gần 70%). Tiêu chí để
được xác định là trang trại như đã trình bày ở phần trước là phải có tối thiểu 2
ha, ở miền Bắc và 3 ha ở miền Nam (tuỳ loại hình trang trại) vì vậy với quy
mơ đất đai khơng đạt tiêu chuẩn và vì lý do nào đó các chủ cơ sở sản xuất
không tập trung được đất đai đủ lớn thì kinh tế trang trại rõ ràng là bị kìm
hãm khơng thể phát triển được. Vốn là yếu tố cần có cho bất kỳ một hoạt
động kinh tế nào xẩy ra. Các cụ ta ngày xưa có câu "có bột mới gột nên hồ",
khơng có vốn thì hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được.
Đối với trang trại do sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực Nơng nghiệp với quy
mơ lớn. Vì vậy địi hỏi về nhu cầu lượng vốn phải nhiều, ngoài dùng để mua
Hoàng Đức Thắng


Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

sắm các tư liệu sản xuất, cải thiện điều kiện sản xuất còn phải dùng để dự trữ
do tính đặc thù của sản xuất nơng nghiệp là tính rủi ro cao và thời gian hồn
vốn chậm.
Để thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển nhà nước và các tổ chức tín dụng
cần phải có chính sách, biện pháp ưu đãi, tạo điều kiện cho các chủ trang trại
được vay vốn.
I.3.2.5 Nhân tố về lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh tế trang trại nói
riêng lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu. kinh tế trang trại với bản
chất là sản xuất hàng hố với quy mơ lớn, sản xuất với quy trình quản lý và
cơng nghệ kỹ thuật tiến bộ do đó trang trại phát triển ở mức cao sẽ làm tăng
nhu cầu thuê mướn thêm lao động đặc biệt là những lao động có trình độ
chun mơn, tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
I.3.2.6 Nhân tố về bản thân chủ trang trại:
Chủ trang trại là người nắm quyền sở hữu hoặc sử dụng các yếu tố điều
kiện sản xuất của trang trại, là người ra mọi quyết định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của trang trại từ lựa chọn phương hướng, tổ chức sản xuất
kinh doanh đến tổ chức tiêu thụ nơng sản hàng hố…Vì thế cho nên chủ trang
trại phải là người có trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
quản lý, hiểu biết và có kiến thức về thị trường và kiến thức, kinh nghiệm
tỏng lĩnh vực kinh tế Nông nghiệp nơng thơn. Hơn thế nữa do các tính chất
đặc thù của nông nghiệp cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
có thể gặp phải nhiều sự rủi ro, khó khăn cản trở…Chính vì vậy mà người

chủ trang trại phải là người có ý chí làm giầu, ý chí quyết tâm vượt qua trước
những khó khăn thách thức.
I.3.2.7 Nhân tố về hạch tốn và phân tích kinh doanh:
Động lực phát triển của trang trại suy cho cùng đó là lợi nhuận, muốn
Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

thu được lợi nhuận cao thì phải sản xuất ra được những sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ, giá trị kinh tế lớn, thị trường cần, quy mô, cơ cấu sản
xuất hợp lý. Để đạt được những điều đó một mặt phải lựa chọn được những
sản phẩm có lợi thế kinh doanh, kết hợp chun mơn hố với đa dạng hố,
mặt khác phải tiến hành hạch tốn và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
vì đó là cơ sở căn cứ để chủ trang trại ra các quyết định về phương hướng, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại đạt được tính hiệu quả và hợp lý.
I.3.2.8 Nhân tố về mơi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là một trong những điều kiện để trang trại ra đời và
phát triển. Thực tế ở nước ta cho thấy, trong một thời gian dài chúng ta đã
không công nhận địa vị pháp lý của trang trại, không coi trang trại là một bộ
phận cấu thành của nông nghiệp nông thôn, trong thời kỳ đó trang trại khơng
tồn tại. Việc cơng nhận địa vị pháp lý của trang trại sẽ làm cho những người
có nguồn lực có thể yên tâm đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh theo
mơ hình trang trại hơn nữa đó là cơ sở, căn cứ để nhà nước xây dựng và ban
hành các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế trang trại.

I.3.2.9 Nhân tố về chính sách Nhà nước.
Chính sách nhà nước có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế trang trại. Chính sách có thể tác động đến nhiều nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế trang trại như: chính sách thị trường, nơng
nghiệp nơng thơn (chính sách trợ giá đầu vào, đầu ra sản phẩm nông nghiệp,
chính sách giá sàn, giá trần sản phẩm nơng nghiệp). Chính sách quy hoạch,
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Nơng nghiệp nơng thơn, chính sách ưu đãi
vay vốn đối với trang trại, chính sách đầu tư cho cơng nghiệp chế biến nơng
sản, chính sách lao động và đào tạo lao động, chính sách khoa học cơng nghệ,
chính sách cây, con giống, chính sách đất đai, chính sách quản lý, chính sách
thuế, chính sách xuất nhập khẩu hàng hố nơng sản…Thực tế cho thấy nếu
các nhóm chính sách tác động đúng hướng hợp lý và phát huy được tính hiệu
Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chun đề thực tập tốt nghiệp

23

quả thì chính sách là nhân tố ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ đến quá trình
tồn tại, hình thành và phát triển kinh tế trang trại.
1.4 Vài nét về kinh tế trang trại Việt Nam hiện nay.
Về cơ bản kinh tế trang trại của nước ta đả có từ lâu đời, tuy nhiên trong
một thời kỳ dài chúng ta quản lý kinh tế theo hình thức tập trung hố, chỉ có
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể được cơng nhận vị trí pháp lý do đó kinh
tế trang trại nói riêng và kinh tế tư nhân, cá thể nói chung khơng có điều kiện
để tồn tại.
Trong thời kỳ đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, Đảng và

Nhà nước từ chỗ thừa nhận vị trí về mặt pháp lý đến đánh giá được vai trị vị
trí của kinh tế trang trại đối với kinh tế, xã hội, môi trường nên đả có những
chủ trương chính sách đường lối phù hợp, thực sự đả tạo được động lực thúc
đẩy kinh tế trang trại phát triển mạnh mẽ.
Về số lượng trang trại (theo tiêu chí nhận dạng mới) tăng nhanh, loại
hình sản xuất đa dạng đã góp phần tích cực vào q trình chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nơng nghiệp.
Kinh tế trang trại phát triển nhanh ( Nguồn số liệu từ Tổng cục thống kê
cung cấp) về số lượng ở tất cả các vùng trong cả nước, đến thời điểm
01/7/2006, cả nước có 113730 trang trại, so với năm 2001 tăng 52713 trang
trại (+86,4%), so với năm 2004 tăng 2898 trang trại (+2,5%). Đồng bằng sông
Cửu Long, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là những vùng có nhiều đất đai,
mặt nước thuận lợi để mở rộng quy mô trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thuỷ sản là những vùng tập trung số lượng trang trại nhiều nhất. Ba vùng này
có 80077 trang trại, chiếm 70,4%. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có
54425 trang trại chiếm gần 50% số trang tại cả nước. Laọi hình sản xuất của
trang trại ngày càng đa dạng và có sự chuyển dịch về cơ cấu theo hướng giảm
tỷ trọng các trang trại trồng cây hàng năm và cây lâu năm và tăng tỷ trọng các
loại trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Tỷ trọng trang trại trồng cây hàng năm giảm từ 35,6% (năm 2001), xuống
còn 28,7% (năm 2006); trang trại trồng cây lâu năm từ 27,2% giảm xuống cịn
20,2%; trang trại chăn ni từ 2,9% tăng lên 14,7%; trang trại ni trồng thuỷ
Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


sản từ 27,9% tăng lên 30,1% trong thời gian tương ứng. Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long có từ 54425 trang trại; trong đó 24425 trang trại trồng cây
hàng năm, chiếm 44,9% số lượng trang trại của vùng,25147 trang trại nuôi
trồng thuỷ sản, chiếm 46,2%. Đông Nam Bộ có 16867 trang trại chiếm 14,8%
của cả nước; trong đó 9537 trang trại trồng cây lâu năm, chiếm 56,5% số
lượng trang trại của vùng, 3939 trang trại chăn ni, chiếm 22,8%. Tây
Ngun có 8785 trang tại, chiếm 7,7% của cả nước; trong đó 7046 trang trại
trồng cây lâu năm, chiếm 80,2% số lượng trang tại của vùng. Đồng bằng sơng
Hồng có 13863 trang trại chiếm 12,2% của cả nước, trong đó 7562 trang trại
chăn ni, chiếm 54% của vùng.
Trang trại sử dụng ngày càng nhiều ruộng đất, dấu hiệu tích tụ ruộng đất
- điều kiện tiên quyết cho nền sản xuất lớn nông nghiệp.
Tại thời điểm 01/7/2006, diện tích đất nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản do
các trang trại đang sử dụng là 663,5 nghìn ha, tăng 290,3 nghìn ha so năm
2001 (bình quân 1 trang trại sử dụng 58 ha). Trong cơ cấu đất nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản trang trại đang sử dụng năm 2006, đất trồng cây hàng năm
chiếm tỷ trọng lớn nhất với 286,4 nghìn ha (43,2%); đất trồng cây lâu năm
148 nghìn ha (22,3%); đất lâm nghiệp 94,7 nghìn ha (14,3%) và đất ni
trồng thuỷ sản 134,4 nghìn ha (20,2%). Diện tích đất nơng, lâm nghiệp và
thuỷ sản bình qn 1 trang trại cao nhất ở vùng Tây Bắc 9,82 ha, Đông Bắc
8,87 ha, chủ yếu là do các vùng này có nhiều trang trại lâm nghiệp (tiêu chí
quy định từ 10 ha trở lên). Đặcđiểm đất đai của các trang trại là đất sản xuất
liền bờ, liền khoảng, quy mô lớn nên rất thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất,
bảo vệ, vận chuyển sản phẩm và nhất là cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Kinh tế trang trại phát triển góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn.
Tại thời điẻm 01/7/2006, các trang trại đã sử dụng 395,9 nghìn lao động
làm việc thường xuyên, gấp 1,7 lần so năm 2001; trong đó lao động của hộ

chủ trang trại là 291,6 nghìn người, chiếm 73,6% tổng số lao động, cịn lại là
lao động thuê mướn. Do tính chất thời vụ của sản xuất nơng, lâm nghiệp và
Hồng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

thuỷ sản nên ngoài lao động thuê mướn thường xuyên,các trang trại còn thuê
mướn lao động thời vụ. Những trang trại trồng cây hàng năm, trồng cây lâu
năm, nuôi trồng thuỷ sản sử dụng nhiều lao động thường xuyên nhất.
Thu nhập bình quân 1 lao động làm việc thường xuyên của trang trịa là
17,5 triệu đồng/năm cao gấp trên 2 lần so lao động khu vực nông thôn. Tuy
nhiên, lao động làm việc trong trang trại chủ yếu vẫn là lao động phổ thông,
chưa qua đào tạo chỉ có khả năng đảm nhiệm những cơng việc giản đơn như
làm đất, trồng cây, chăn dắt gia súc, gia cầm, chế biến thức ăn,…,; có rất ít
lao động đảm nhiệm các khâu yêu cầu trình độ kỹ thuật như điều khiển máy
móc, chọn giống cây, con, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, mua vật tư, bán sản
phẩm,…Điều đó đang đặt ra yêu cầu cấp bách đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ chun mơn kỹ thuật cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Quy mô vốn sản xuất, kinh doanh của trang trại tăng nhanh do các chủ
trang trại tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất, thâm canh cây trồng vật nuôi.
Tại thời điểm 01/7/2006, tổng vốn sản xuất, kinh doanh của các trang
trại là 29320,1 tỷ đồng, bình quân một trang trịa 257,8 triệu đồng, tăng 122,7
triệu đồng so năm 2001 (+90,8%). Vốn sản xuất, kinh doanh bình qn 1
trang trại cao nhất là vùng Đơng Nam Bộ 575,5 triệu đồng (tăng 341,6 triệu
đồng so năm 2001) do chủ yếu trang trại trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, điều

tiếp đến là Tây Nguyên 279,6 triệu đồng (+100,7 triệu đồng); Đồng bằng sông
Cửu Long 206,6 triệu đồng (+135,2 triệu đồng); Đồng bằng sông Hồng 200,9
triệu đồng (+94,3 triệu đồng); Tây Bắc 200 triệu đồng (+90,5 triệu đồng);
Đông Bắc 192,1 triệu đồng (+107,2 triệu đồng); thấp nhất là Duyên hải Nam
Trung Bộ 144,4 triệu đồng do chỷ yếu trang trại trồng cây hàng năm cần ít
vốn hơn. Những tỉnh có vốn sản xuất, kinh doanh bình qn 1 trang trại từ
500 triệu đồng trở lên là: Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Bà
Rịa – Vũng Tày.
Kinh tế trang trại phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá ngày càng lớn,
gắn với thị trường.
Tổng thu sản xuất, kinh doanh của các trang trại năm 2006 đạt 19826 tỷ
đồng, gấp 3,6 lần năm 2001, bình quân 174,9 triệu đồng 1 trang trại, gấp 1,9
Hoàng Đức Thắng

Lớp Kinh tế NN45


×