Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.72 KB, 5 trang )
MỘT SỐ QUY TẮC ĐỌC, VIẾT
TÊN CÁC HỢP CHẤT
Quy tắc 1:
Thông thường đối với các hợp chất kết hợp giữa kim loại-phi kim (bao
gồm cả các polyion), số oxi hóa của kim loại sẽ được viết bằng số La
Mã sau tên của nó. Đối với các kim loại mà ta giả định chỉ có một số
oxi hóa thì không cần thiết phải ghi số oxi hóa của kim loại. Điều này
chính xác với các kim loại thuộc nhóm IA, IIA, IIIB (của Mỹ) và Nhôm
(Al).
Quy tắc 2:
Đối với những hợp chất gồm 2 nguyên tố, ta sẽ sử dụng đuôi ide cho
nguyên tố phi kim: oxide, nitride, fluoride, chloride, bromide, iodide,
hydride
Ví dụ:
Al2O3 aluminum oxide CaO calcium oxide
NaF sodium fluoride MgCl2 magnesium chloride
Na2C2 sodium carbide FeO iron II oxide
Fe2O3 iron III oxide CoCl2 cobalt II chloride
MnO2 manganese IV oxide MgO magnesium oxide
Quy tắc 3:
Đối với hợp chất của hydro với phi kim, trong dung dịch ta sẽ đọc tên
nó như sau: hydro . . . ic acid, mặc dù nó vẫn được đọc tên giống như
quy tắc 2.
Ví dụ:
In water solution
Not in solution
H2S hydrosulfuric acid
HCl hydrochloric acid