Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo "Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.74 KB, 9 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số
10
/2007

27





ths. trần vũ hải *
1. Nhng c trng c bn ca thu
thu nhp cỏ nhõn (TNCN) hin nay
Thu thu nhp l sc thu trc thu c
ban hnh nhm phõn phi mt phn thu
nhp ca cỏc cỏ nhõn, doanh nghip cho
nh nc. Thu thu nhp thng c phõn
chia thnh hai loi l thu thu nhp doanh
nghip v thu thu nhp cỏ nhõn. Thu thu
nhp doanh nghip cú i tng chu thu
l thu nhp t hot ng kinh doanh, ch
yu l t cỏc loi hỡnh doanh nghip. Trong
khi ú, thu TNCN l loi thu cú i tng
chu thu l thu nhp ca cỏc cỏ nhõn. Cỏ
bit cú mt s quc gia, thu TNCN c
xỏc nh nh l mt loi thu m ch th
np thu l h gia ỡnh
(1)


hoc nh nc ban
hnh thu thu nhp ỏp dng chung cho c
doanh nghip v cỏ nhõn.
(2)

Thu TNCN Vit Nam hin nay c
quy nh trong Phỏp lnh thu thu nhp i
vi ngi cú thu nhp cao. Do mc ớch
ban hnh l ch nhm iu tit thu nhp i
vi nhng cỏ nhõn cú thu nhp cao nờn
phm vi iu chnh ca loi thu ny Vit
Nam v c bn l hp hn thu TNCN
nhng quc gia khỏc. Ngoi nhng c
trng chung ca mt sc thu, thu thu nhp
i vi ngi cú thu nhp cao hin hnh cú
mt s c trng sau õy:
a. Thu TNCN hin nay hng n
nhng cỏ nhõn cú thu nhp cao, vi mc
ớch kin to s cụng bng hn l mc tiờu
tng thu ngõn sỏch
Ngay trong phn m u ca Phỏp lnh
thu thu nhp i vi ngi cú thu nhp cao
nm 1991 ó nờu rừ, vic ban hnh sc thu
ny l : gúp phn thc hin cụng bng xó
hi, ng viờn mt phn thu nhp ca cỏ
nhõn cú thu nhp cao cho ngõn sỏch nh
nc. Cú th nhn thy trong sut thi gian
qua, thu TNCN mc dự ó qua nhiu ln
sa i nhng mc ớch ch thu thu i vi
nhng ngi cú thu nhp vt hn hn mc

thu nhp bỡnh quõn ca mt cỏ nhõn vn
c duy trỡ.
b. Thu TNCN hin nay khụng ỏp dng
i vi thu nhp cú ngun gc kinh doanh
ca cỏ nhõn
Hin nay, thu nhp t hot ng kinh
doanh ca cỏ nhõn, h gia ỡnh chu s iu
chnh ca phỏp lut thu thu nhp doanh
nghip. Mc dự cỏc ch th trờn õy khụng
phi l doanh nghip nhng vic quy nh
ny cú ý ngha nh l s khuyn khớch i
vi hot ng kinh doanh ca cỏ nhõn vỡ
thu thu nhp doanh nghip khụng ỏnh thu
theo thu sut lu tin.
* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số
10
/2007

28

2. Thc tin thi hnh phỏp lut thu
TNCN hin nay
Trong nhng nm qua, vic thc thi phỏp
lut thu thu nhp i vi ngi cú thu nhp
cao ó em li nhng kt qu nht nh. Mt

l, thu thu nhp i vi ngi cú thu nhp
cao gúp phn to ngun thu ngy cng ỏng
k cho ngõn sỏch nh nc. Theo s liu d
toỏn ngõn sỏch nm 2007, s thu t thu thu
nhp i vi ngi cú thu nhp cao nhiu
gp 3 ln tng s thu cỏc loi thu v t.
(3)

Hai l, thu thu nhp i vi ngi cú thu
nhp cao gúp phn m bo cụng bng xó
hi. Quy nh v ngng chu thu sut
dng (tc l mc thu nhp bt u phi
úng thu vi mc thu sut ln hn 0%)
c ỏnh giỏ l phự hp vi s gia tng
mc thu nhp bỡnh quõn, nờn thu thu nhp
i vi ngi cú thu nhp cao ó gúp phn
lm gim khong cỏch giu nghốo ang cú
xu hng gia tng, nht l khu vc thnh
th. Bờn cnh ú, nhng khon thu t thu,
trong ú cú thu thu nhp i vi ngi cú
thu nhp cao, s m bo cho Nh nc cú
kh nng cung cp ngy cng tt hn cỏc
khon chi phỳc li xó hi, giỳp cho nhng
ngi nghốo c hi cú c mc sng ci
thin hn. Ba l, thu thu nhp i vi ngi
cú thu nhp cao l s chun b cn thit
trc khi trin khai thu TNCN mt cỏch
ton din. Vic ỏp dng thu thu nhp i
vi ngi cú thu nhp cao trong nhiu nm
qua ó lm cho ngi dõn quen dn vi

loi thu ny. Tõm lớ quen thuc cựng vi
nhng hiu bit ngy cng nhiu hn v thu
TNCN cng nh trỏch nhim cụng dõn trong
vic thc thi ngha v thu s gúp phn ỏng
k cho quỏ trỡnh trin khai hiu qu Lut
thu TNCN trong tng lai khụng xa. Bờn
cnh ú, nhng kinh nghim quý trong vic
thc thi thu thu nhp i vi ngi cú thu
nhp cao s giỳp cho cỏc c quan qun lớ nh
nc trong vic qun lớ thu nhp v qun lý
quy trỡnh thu np thu, m bo hn ch phỏt
sinh tiờu cc khi Lut thu TNCN c trin
khai thc hin (khi ú, s cú s lng ch
th np thu ụng o hn hin nay, do vy
vic qun lý thu s phc tp hn).
Bờn cnh nhng thnh tu t c,
trong thi gian qua vic thc hin phỏp lut
thu thu nhp i vi ngi cú thu nhp cao
cũn bc l nhiu bt cp. Trong ni dung bi
vit ny, xin c cp nhng hn ch ch
yu sau õy:
- Th nht, nhng quy nh phỏp lut
hin hnh v thu TNCN cũn nhiu bt cp.
Nhng bt cp ny s c cp trong
phn sau ca bi vit ny.
- Th hai, vic qun lớ thu nhp ca cỏ
nhõn hin nay cũn nhiu hn ch, do ú c
quan thu khụng cú kh nng kim soỏt tt
TNCN, dn n cú nhiu trng hp trn,
lu thu.

Mt trong nhng nguyờn nhõn c bn l
hin nay nc ta cha cú h thng cỏc quy
nh phỏp lớ cn thit minh bch thu nhp.
Vi nhng c gng rt ln ca c quan lp
phỏp, Lut phũng, chng tham nhng ngy
9/12/2005 ó ra i v cú hiu lc ngy
01/6/2006, gn õy c c th hoỏ bng
Ngh nh s 37/2007/N-CP ngy
9/3/2007. Nhng vn bn ny ó to c s
phỏp lớ mt s ch th phi cú ngha v
kờ khai ti sn, gúp phn kim soỏt thu nhp.


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số
10
/2007

29

Tuy nhiờn, cn nhn mnh rng, cỏc vn bn
ny nhm kim soỏt v ngn chn nhng thu
nhp khụng hp phỏp ch khụng phi nhm
qun lớ ngun thu nhp hp phỏp xỏc nh
ngha v np thu. Do ú, nhng ch th cú
ngha v kờ khai thu nhp rt hp, ch bao
gm nhng chc danh quan trng trong b
mỏy nh nc. T ú cú th khng nh, h
thng nhng quy nh nhm qun lớ thu nhp
chu thu thu nhp hin cũn rt s si.

- Th ba, ý thc ca nhõn dõn v thu
TNCN vn cũn thp. nhng quc gia phỏt
trin, thu TNCN ó cú lch s hng trm
nm v do ú ngi dõn cm thy quen vi
ngha v úng thu. Vit Nam, mc dự
thu li tc cỏ nhõn ó tng c chớnh
quyn Bo i v sau ú l chớnh quyn
Vit Nam cng ho ỏp dng (i vi khu
vc phớa nam) nhng sau ú b bói b nờn
hin nay ngi dõn cha quen vi tõm lớ l
ngi np thu. Chớnh vỡ vy, tr nhng
trng hp khu tr thu ti ngun c cỏc
t chc chi tr thu nhp thc hin i vi thu
nhp ca nhng ngi lm cụng n lng
hoc ngi cung cp dch v, cũn li nhng
cỏ nhõn hnh ngh t do thng khụng thc
hin ngha v kờ khai v np thu. Bờn cnh
ú, thúi quen s dng tin mt trong thanh
toỏn ca ngi Vit Nam c coi l mt tr
ngi ỏng k cho cụng tỏc hnh thu thu núi
chung v i vi thu TNCN núi riờng. Vic
s dng tin mt ph bin lm cho cụng tỏc
giỏm sỏt thu nhp ca c quan chc nng b
hn ch, ng thi to c hi cho cỏc ch th
che giu ngun thu nhp hoc dch chuyn
ti sn, t ú khụng khai bỏo np thu
theo quy nh.
3. Nhng hn ch ca phỏp lut thu
TNCN hin hnh
- Th nht, phỏp lut thu thu nhp i

vi ngi cú thu nhp cao hin nay cú phm
vi iu chnh tng i hp.
Phm vi iu chnh ca thu thu nhp
i vi ngi cú thu nhp cao l ỏp dng cho
nhng thu nhp phi kinh doanh ca nhng
ngi cú thu nhp cao, do vy s ch th
thuc din chu thu khụng nhiu. iu ny
khụng nhng nh hng n hiu qu thu
ngõn sỏch m cũn lm cho thu TNCN mt
c hi ph bin rng rói n nhõn dõn, to
tin cn thit cho vic ỏp dng Lut thu
thu nhp cỏ nhõn sau ny.
Qua nhiu ln sa i, quy nh v
ngng chu thu sut dng, ngi vit
nhn thy tc gia tng mc khi im
chu thu sut dng trong nhng ln sa
i gn õy cũn nhanh hn mc gia tng
bỡnh quõn ca thu nhp quc dõn.
(4)
Chớnh vỡ
vy, s lng cỏ nhõn úng thu thu nhp cú
xu hng gim v t trng thu thu nhp trờn
tng thu ngõn sỏch hu nh khụng tng trong
sut nhng nm qua. õy l mt thc t cn
suy ngm bi l trong giai on hin nay, cú
nhiu lớ do ngõn sỏch nh nc phi kỡ
vng vo thu TNCN hn trc õy.
- Th hai, thu thu nhp i vi ngi
cú thu nhp cao hin hnh cha tht s
cụng bng.

Cụng bng l tiờu chun, ng thi l
mc tiờu m mt h thng thu phi t ti.
Hin nay, nhiu quy nh ca Phỏp lnh thu
thu nhp i vi ngi cú thu nhp cao cha
thc s cụng bng, lm nh hng n hiu
qu thu thu v d to ra tõm lớ phn


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số
10
/2007

30

khỏng ca ch th np thu. C th l:
+ Cũn phõn bit biu thu ỏp dng i
vi cụng dõn Vit Nam v ngi nc ngoi.
Hin nay, biu thu lu tin tng phn ỏp
dng cho cụng dõn Vit Nam cú mc khi
im chu thu sut dng thp hn, ng
thi dc lu tin li cao hn so vi ngi
nc ngoi. iu ú cú ngha, vi cựng mt
mc thu nhp, cụng dõn Vit Nam phi
np thu nhiu hn ngi nc ngoi. Quy
nh ny ó tng c gii thớch l nhm
khuyn khớch ngi nc ngoi n lm vic
ti Vit Nam mang theo kinh nghim
qun lớ, k thut tiờn tin, v.v Tuy nhiờn,
nhng lớ do ny khụng thuyt phc vỡ nú

lm mt i s cụng bng i vi cụng dõn
Vit Nam, ng thi cho thy Nh nc ó
lm thay doanh nghip trong vic thu hỳt
ngun lc t bờn ngoi. Nh nc ó chớnh
thc xoỏ b nhng quy nh hai giỏ
phõn bit mc giỏ chi tiờu gia ngi Vit
Nam v ngi nc ngoi thỡ cng ó n
lỳc phi xoỏ b s phõn bit thu sut gia
hai nhúm ch th ny.
+ Khụng khu tr chi phớ sinh hot, cỏc
chi phớ khỏc to ra thu nhp.
Vic khụng khu tr chi phớ to ra thu
nhp l c im khỏc bit rt quan trng
gia vic xỏc nh thu nhp chu thu thu
nhp i vi ngi cú thu nhp cao vi thu
nhp chu thu thu nhp doanh nghip. Mc
dự vic khu tr thu nhp i vi cỏ nhõn l
vic lm khụng n gin
(5)
, nhng rừ rng,
nu khụng khu tr chi phớ thỡ s lm nh
hng n tớnh cụng bng ca thu. Vớ d:
Hai ngi cú mc thu nhp bỡnh quõn thỏng
bng nhau nhng mt ngi phi nuụi ngi
ph thuc s cú mc chi phớ cao hn trong
khi vn phi np thu ging nh ngi sng
c thõn. Mc dự phỏp lut hin hnh ó
khu tr chi phớ cho mt s i tng nhng
nh th li lm cho s cụng bng cng b
nh hng vỡ nhng ch th khỏc khụng

c hng u ói ny.
(6)

+ Nhiu khon thu nhp b b qua,
khụng b ỏnh thu.
Theo quy nh ca phỏp lut hin hnh,
rt nhiu khon thu nhp ca cỏ nhõn ó b
b qua, khụng a vo din thu nhp chu
thu thu nhp i vi ngi cú thu nhp cao
nh: Cỏc khon thu nhp t u t vn,
chuyn nhng ti sn, qu biu, qu tng,
tha k V mt lớ lun, thu TNCN phi
c ỏnh trờn ton b thu nhp ca cỏ nhõn
mi m bo tớnh cụng bng ca thu. V
thc tin, hin nay cú rt nhiu cỏ nhõn cú
thu nhp cao t nhng hot ng k trờn m
khụng b ỏnh thu nờn gõy lóng phớ ngun
thu cho ngõn sỏch.
- Th ba, vic quy nh thu thu ti
ngun ó gõy ra nhng khú khn trong vic
xỏc nh chớnh xỏc s thu phi np.
m bo kh nng iu tit thu nhp,
thu TNCN thng quy nh thu sut ly
tin ỏp dng cho tng thu nhp chu thu.
Bờn cnh ú, m bo vic thu thu, phỏp
lut quy nh t chc, cỏ nhõn chi tr thu
nhp cú trỏch nhim khu tr thu thu nhp
i vi khon thu nhp c chi tr np
cho c quan thu. Riờng i vi nhng
khon chi phớ mua ngoi nh thự lao t vn,



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số
10
/2007

31

tin cụng sa cha v.v., vic khu tr c
xỏc nh l 10% trờn khon thu nhp t 500
ngn ng tr lờn. Quy nh nh vy cú u
im l m bo thu c thu, trỏnh vic
trn thu, lu thu. Tuy nhiờn, hin nay vic
thc hin ng kớ, kờ khai np thu thu nhp
i vi tng cỏ nhõn cha c ỏp dng
rng rói v trit , thỡ cỏch thu thu nh vy
s khụng chớnh xỏc.
(7)

4. Phng hng hon thin phỏp lut
thu TNCN Vit Nam
a. Nhng yờu cu cú tớnh nguyờn tc trong
vic xõy dng Lut thu TNCN Vit Nam
- Thu TNCN phi c quy nh phự
hp vi ch trng, chớnh sỏch ca ng v
Nh nc.
Ngh quyt i hi ng IX v X ó xỏc
nh: "p dng thu TNCN thng nht v
thun li cho mi i tng chu thu, bo

m cụng bng xó hi v to ng lc phỏt
trin" v Hon thin h thng phỏp lut v
thu theo nguyờn tc cụng bng, thng nht
v ng b iu chnh chớnh sỏch thu theo
hng gim v n nh thu sut, m rng
i tng thu, iu tit hp lớ thu nhp.
Nh vy, Lut thu TNCN cn xỏc nh
phm vi iu chnh rng hn nhm m bo
thc hin nguyờn tc cụng bng, bỡnh ng
trong ỏnh thu thu nhp theo hng mi cỏ
nhõn cú thu nhp u phi chu thu. Vic ỏnh
thu TNCN s khụng phõn bit cỏ nhõn kinh
doanh hay khụng kinh doanh, cỏ nhõn l ngi
nc ngoi hay cụng dõn Vit Nam.
- Lut thu TNCN phi l cụng c hu
hiu Nh nc tng thu ngõn sỏch, ỏp
ng nhu cu phỏt trin kinh t xó hi. C th
hoỏ Ngh quyt i hi ng, B Chớnh tr
ó thụng qua Chin lc ci cỏch thu n
nm 2010, trong ú t ra yờu cu: Cn
sm xỏc nh cỏc bc i thớch hp tng
t trng cỏc ngun thu trong nuc cho phự
hp vi tin trỡnh hi nhp. M rng din
thu trc thu v tng t l thu t thu trc
thu. cỏc quc gia phỏt trin, t trng thu
TNCN trờn tng thu ngõn sỏch l khỏ cao,
trong khi ú ti Vit Nam s thu ny l
khụng ỏng k. So vi cỏc sc thu giỏn thu
nh thu giỏ tr gia tng, thu tiờu th c
bit, thu xut khu, thu nhp khu thỡ thu

TNCN m bo cụng bng tt hn, vỡ vy,
vic tng ngun thu t thu trc thu l yờu
cu hp lớ v cn thit. Bờn cnh vic m
rng i tng iu chnh, Lut thu TNCN
cn bao quỏt c cỏc ngun thu ca cỏ
nhõn, ng thi hn ch hin tng trỏnh
thu, lu thu. Bờn cnh ú, cn xỏc nh
mt mc thu sut hp lớ va m bo
ngun thu cho ngõn sỏch nhng ng thi
cng khụng gõy ỏp lc lờn ch th np thu.
- Lut thu TNCN phi l cụng c
m bo cụng bng xó hi.
Thc hin cụng bng xó hi l nhim v
ca b mỏy nh nc núi chung v phỏp lut
luụn c coi l cụng c hu hiu. Lut thu
TNCN cn phi m bo kh nng iu tit
thu nhp hp lớ i vi cỏ nhõn cú thu nhp.
V lớ thuyt, phỏp lut cng cỏ th hoỏ ngha
v np thu bao nhiờu thỡ cng cú th m
bo cụng bng by nhiờu. Tuy nhiờn, vn
ny cng cú tớnh hai mt, bờn cnh vic m
bo cụng bng tt hn, vic cỏ th hoỏ ngha
v np thu cng cú th lm sai lch bn


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số
10
/2007


32

cht cụng bng.
Lut thu TNCN cũn phi m bo vic
khu tr nhng chi phớ mt cỏch hp lớ
duy trỡ cuc sng cú cht lng ca cỏ nhõn
np thu v tip tc to ra thu nhp.
thun tin cho vic ỏp dng, nhng chi phớ
ny khú cú th cỏ th hoỏ n tng cỏ nhõn
np thu nờn vic khu tr khng l cn thit
cho cụng tỏc hnh thu thu. Tuy nhiờn, khu
tr nhng khon chi phớ no, mc khu tr
bao nhiờu, phng thc khu tr nh th no
l nhng vn ln cn c cõn nhc, tớnh
toỏn k trờn c s nhng s liu iu tra c
th, chớnh xỏc, khụng nờn thit k mt cỏch
ỏp t hoc chung chung khú ỏp dng. V
nguyờn tc, nhng khon chi phớ sau õy cn
c khu tr:
+ Chi phớ sinh hot bỡnh quõn ca ngi
np thu;
+ Chi phớ nuụi dng ngi ph thuc;
+ Chi phớ to ra thu nhp: Tin u t
vn, chi phớ kinh doanh, v.v
+ Chi phớ phc hi sc lao ng hoc bi
thng: Tin khỏm cha bnh khụng do bo
him chi tr, tin bi thng thit hi
m bo vic ỏp dng c chớnh xỏc
v thun tin, vic quy nh cỏc khon chi
phớ c khu tr phi ht sc c th, chớnh

xỏc v minh bch.
- Lut thu TNCN cn quy nh phự hp
vi thc tin nn kinh t quc dõn.
Hin nay, mc thu nhp bỡnh quõn trờn
u ngi ca Vit Nam cũn thp nờn vic
quy nh mc thu sut cn da trờn nguyờn
tc m bo khuyn khớch lao ng sn xut,
to thu nhp n nh v lm giu chớnh ỏng.
Do ú, mc thu sut phi c quy nh
da trờn cỏc nguyờn tc sau õy:
+ Mc thu sut phi m bo, sau khi
np thu, ngi np thu vn phi cú c
mc thu nhp khụng thp hn mc thu nhp
bỡnh quõn chung.
+ Khong cỏch gia cỏc mc thu sut
v khong cỏch v mc thu nhp chu thu
ca hai mc thu sut cn xỏc nh hp lớ,
khụng quỏ xa nhm m bo cụng bng v
khụng gõy xỏo trn v ngha v thu.
(8)

- Lut thu TNCN phi m bo nguyờn
tc hi nhp quc t.
Lut thu TNCN phi th hin c tinh
thn ca cỏc hip nh trỏnh ỏnh thu hai
ln hoc chớ ớt cng cn quy nh cỏc nguyờn
tc ỏp dng nhng hip nh ny trong vic
xỏc nh ngha v thu ca ngi nc ngoi
cú thu nhp ti Vit Nam hoc thu nhp ca
cụng dõn Vit Nam nc ngoi. Nguyờn tc

ny cng cho phộp ỏp dng biu thu thng
nht i vi tt c cỏc cỏ nhõn, khụng k ú
l cụng dõn Vit Nam hay ngi nc ngoi.
b. Mt s kin ngh c th úng gúp cho
vic xõy dng d tho Lut thu TNCN
Hin nay, d tho Lut thu TNCN ang
trong giai on ly ý kin nhõn dõn ln cui
chun b trỡnh Quc hi thụng qua.
Nghiờn cu d tho ny, chỳng tụi xin cú
mt s ỏnh giỏ v kin ngh nh sau:
- Nu quy nh ỏnh thu i vi thu
nhp t tha k v qu tng thỡ phi ỏnh
vo tt c cỏc ti sn ch khụng nờn ch ỏp
dng i vi ti sn l c phiu, trỏi phiu,
quyn s hu doanh nghip, bt ng sn
nh theo quy nh ca d tho. Nu khụng,
vic chuyn i ti sn hoc chuyn dch ti


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè
10
/2007

33

sản ảo sẽ xảy ra nhằm tránh thuế. Việc đánh
thuế thừa kế đối với bất động sản là tài sản
thừa kế khi người được thừa kế đã có nhà ở
sẽ gây nhiều tranh cãi, vì không có chuẩn

mực thế nào là “nhà ở”.
(9)
Mặt khác, có thể
trước khi nhận thừa kế, người được thừa kế
sẽ chuyển nhượng nhà ở của mình cho người
khác. Do vậy, cần xác định việc đánh thuế
đối với bất động sản thừa kế cũng giống như
các tài sản thừa kế khác. Nếu đánh thuế vào
tất cả các loại quà tặng thì thu nhập từ kiều
hối cũng nên thuộc diện chịu thuế. Hiện nay,
pháp luật chưa hề có định nghĩa nào về kiều
hối, ngay cả trong Pháp lệnh ngoại hối 2005.
Về bản chất, kiều hối là ngoại hối do người
Việt Nam định cư, sinh sống ở nước ngoài
gửi về cho thân nhân trong nước nên nó là
một dạng quà tặng. Mặc dù chính sách của
Nhà nước là khuyến khích người Việt Nam ở
nước ngoài góp phần xây dựng quê hương
nhưng sự bình đẳng trong nghĩa vụ thuế
cũng rất cần được tôn trọng.
- Việc dự thảo Luật thuế TNCN quy định
đánh thuế vào lãi góp vốn, cổ tức được chia
là không hợp lí. Những khoản thu nhập này
là phần còn lại được chia sau khi doanh
nghiệp đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về bản chất, khoản thu nhập từ lãi góp vốn,
cổ tức được chia khác với lãi gửi ngân hàng,
vì lãi gửi ngân hàng là khoản chi phí được
khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của
tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, nếu nhà làm

luật muốn điều tiết thu nhập, thì cần xác định
những khoản thu nhập này vào thu nhập
thường xuyên, chứ không phải thu nhập
không thường xuyên như dự thảo quy định
vì đây là khoản thu nhập có được theo định
kì (thường là một năm).
- Không nên quy định thu nhập từ lãi
mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc
nhà nước vì như vậy sẽ không công bằng với
những hình thức đầu tư khác như mua trái
phiếu công ti, kì phiếu ngân hàng… Bởi lẽ,
Nhà nước trong mối quan hệ với những
người nắm giữ trái phiếu cũng giống như
những tổ chức phát hành khác, đây là quan
hệ dân sự nên không thể có đặc quyền dành
riêng cho Nhà nước. Thiết nghĩ, Nhà nước
cần thu hút nguồn vốn thông qua uy tín và
niềm tin từ nhà đầu tư, chứ không phải là tạo
ra vị thế cao hơn so với những tổ chức khác
trong việc phát hành các công cụ vay nợ.
- Việc đánh thuế vào lãi cho vay nhưng
không đánh thuế đối với lãi tiền gửi tiết kiệm
là không hợp lí, bởi lẽ lãi tiền gửi tiết kiệm
về bản chất cũng là lãi cho vay. Tuy tiền gửi
tiết kiệm tại ngân hàng có quy chế pháp lí
riêng
(10)
nhưng không có khác biệt gì lớn so
với các loại tiền gửi khác của cá nhân. Nếu
quy định như vậy, chắc chắn việc đánh thuế

với lãi tiền gửi ngân hàng đối với cá nhân sẽ
không có hiệu quả, vì người dân sẽ chỉ sử
dụng hình thức gửi tiền tiết kiệm. Không
những thế, đây là sự không bình đẳng trong
quy định về quyền huy động vốn của tổ chức
tín dụng so với các loại hình doanh nghiệp
khác. Chúng tôi ủng hộ việc không đánh
thuế với lãi bảo hiểm nhân thọ nhằm khuyến
khích người dân tham gia loại hình dịch vụ
rất hữu ích này. Mặt khác, trong nhiều
trường hợp, lãi bảo hiểm nhân thọ cũng
tương tự như cổ tức, nghĩa là phần lợi nhuận


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè
10
/2007

34

được chia sau khi doanh nghiệp bảo hiểm đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trong trường hợp nộp thuế TNCN của
cá nhân kinh doanh chưa đủ điều kiện áp
dụng chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ (mà
hiện nay nhóm chủ thể này rất phổ biến),
theo chúng tôi, việc nộp thuế khoán là giải
pháp hợp lí. Tuy nhiên, không nên giao
quyền cho cơ quan thuế ấn định cả hai căn

cứ tính thuế là doanh thu, chi phí và thuế
suất mà chỉ nên ấn định doanh thu, chi phí
để đảm bảo cho việc áp dụng biểu thuế luỹ
tiến từng phần đối với nhóm chủ thể này.
Bên cạnh đó, việc dự thảo chỉ đánh thuế vào
chủ hộ kinh doanh mà không đánh thuế theo
mức bình quân của từng cá nhân trong hộ sẽ
dẫn đến tình trạng các thành viên khác
(thường là người thân trong gia đình) sẽ
được hưởng mức lương cao để làm giảm thu
nhập nhằm tránh thuế.
- Đối với những khoản thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại, chuyển
giao công nghệ, quà tặng, khuyến mại, trúng
thưởng xổ số và các trò chơi có thưởng,
không nên quy định mức khởi điểm là 10
triệu đồng mới đánh thuế nhằm hạn chế tình
trạng tránh thuế, do việc đánh thuế trong
những trường hợp này là đánh thuế từng lần.
Ví dụ: Chia nhỏ giá trị chuyển giao công
nghệ, nhượng quyền thương mại, quà tặng
thành nhiều phần, mỗi phần là một hợp đồng
có giá trị thấp hơn 10 triệu đồng thì sẽ không
bị đánh thuế.
- Việc phân biệt đối tượng cư trú và
không cư trú chỉ nên giới hạn trong việc xác
định các thủ tục hành chính thuế, không nên
phân biệt về nghĩa vụ thuế, vì sẽ không đảm
bảo sự bình đẳng giữa đối tượng cư trú và
không cư trú đối với cùng một loại thu nhập

(ví dụ: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
phải cùng xác định trên thu nhập bằng doanh
thu trừ chi phí, không thể áp dụng trên doanh
thu đối với riêng đối tượng không cư trú).
Do đó, trừ những quy định nhằm đảm bảo
tránh đánh thuế hai lần thì việc xác định
nghĩa vụ thuế đối với những khoản thu nhập
phát sinh ở Việt Nam của người không cư trú
cần phải quy định bình đẳng với người cư trú.
Bên cạnh đó, về kĩ thuật lập pháp, nếu việc
đánh thuế đối với người cư trú và không cư
trú là như nhau thì không cần phải quy định
nhắc lại làm cho văn bản luật dài dòng, chỉ
cần dẫn chiếu trong một điều luật là được.
- Cần quy định việc áp dụng các hiệp định
tránh đánh thuế hai lần làm cơ sở đảm bảo
quyền lợi đối với các đối tượng có thu nhập
từ nhiều quốc gia khác nhau, không nên quy
định chung chung về việc áp dụng điều ước
quốc tế như trong Điều 10 của dự thảo.
- Không nên quy định giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất xác định theo
nguyên tắc: theo giá hợp đồng, nếu giá hợp
đồng thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy
định thì xác định theo giá đất của UBND
tỉnh. Quy định như vậy tất yếu dẫn đến các
bên tham gia hợp đồng chỉ ghi mức giá bằng
với giá đất của UBND tỉnh đã công bố trong
các lần chuyển nhượng và kết quả là Nhà
nước không thu được thuế. Theo chúng tôi,

việc xác định giá quyền sử dụng đất cũng
cần phải dựa vào nguyên tắc thị trường như
đối với các bất động sản khác và Chính phủ


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số
10
/2007

35

cn cú nhng quy nh c th hng dn
vic xỏc nh giỏ chuyn nhng trong
trng hp giỏ chuyn nhng ghi trong hp
ng thp hn giỏ ph bin trờn th trng.
- Quy nh v mc chit tr gia cnh cn
lu ý n mt bng chi tiờu thc t ca cỏc
a phng. Hin nay, rừ rng cú nhng
chờnh lch v chi phớ khỏ ln gia cỏc a
phng, vớ d nh gia H Ni, thnh ph
H Chớ Minh vi nhng tnh thnh khỏc.
Nu mc thu nhp chu thu v mc chit
tr gia cnh ging nhau thỡ ni no cú chi
phớ bỡnh quõn cao hn thỡ ngi np thu s
b thit v thu. Thit ngh, d tho nờn quy
nh vic tham gia quyt nh ca chớnh
quyn cp tnh trong vic xỏc nh mc chit
tr gia cnh. Vớ d: Nờn quy nh Hi ng
nhõn dõn tnh cú quyn iu chnh trong gii

hn nht nh theo quy nh ca Chớnh ph
v mc chit tr gia cnh phự hp vi
tỡnh hỡnh thc t ca a phng./.

(1). Vớ d: Cng ho Phỏp l quc gia ỏnh thu TNCN
vo h gia ỡnh. Theo ú, thu nhp ca cỏc cỏ nhõn
trong h, sau khi tr i cỏc khon chi phớ s chia u cho
s thnh viờn ca h gia ỡnh. S thu phi np s c
tớnh bng cỏch ỏp dng biu thu lu tin cho mt
thnh viờn v nhõn vi tng s thnh viờn ca h. Vi
cỏch tớnh thu ny, nu s thnh viờn ca h nhiu thỡ
s np thu ớt hn. (Xem thờm: Michel Bouvier, Ti
chớnh cụng, Nxb. Chớnh tr quc gia, H.2003).
(2). min Nam Vit Nam trc nm 1975, chớnh
quyn Vit Nam cng ho ban hnh Lut thu li tc
ỏnh vo thu nhp ca c doanh nghip v cỏ nhõn
nhng cn c tớnh thu v thu sut cú khỏc nhau.
(3).Xem: Quyt nh s 3855/2006/Q-BTC ngy
24/11/2006 ca B trng B ti chớnh v vic cụng
khai s liu d toỏn NSNN nm 2007.
(4).Trong 4 ln ban hnh (1991, 1994, 1997, 2001),
mc khi im chu thu sut dng thng xp x

bng 5,8 ln mc thu nhp bỡnh quõn nhng n ln
sa i nm 2004, mc ny l 6,9 ln. Xem: Tng cc
thng kờ, www.gso.gov.vn
(5). Tht khú cú th xỏc nh mc chi phớ thc t
khu tr mt cỏch cụng bng vỡ s la chn sinh hot
ca tng cỏ nhõn l khỏc nhau. Do vy, phỏp lut cỏc
quc gia u la chn mt gii phỏp l xỏc nh mt

s khon chi phớ khng. Chng hn, nuụi mt con nh
s c khu tr 300.000 ng/thỏng.
(6). Khụng th cú lớ do thuyt phc gii thớch: Mt
ca s hoc vn ng viờn, s cú mc chi phớ vt tri
hn hn mt k s trong vic to ra thu nhp, nu xem
xột vic to ra thu nhp l mt quỏ trỡnh. Tuy nhiờn,
theo quy nh hin hnh, ca s s c khu tr 25%
thu nhp trc khi tớnh thu, cũn k s thỡ khụng.
(7). Vớ d: Mt ngi cú 2 khon thu nhp do 2 cụng ti
chi tr trong vũng 1 thỏng, mi cụng ti l 2.500.000
ng/thỏng. Vi quy nh hin nay, anh ta s b khu
tr 10%, mi cụng ti s gi li 250.000 ng tin thu.
Trong khi ú, thc cht tng thu nhp ca anh ta ch l
5.000.000 ng, tc s thu phi np bng 0 ng. V
lớ thuyt, anh ta cú quyn yờu cu c quan thu tin
hnh quyt toỏn thu v hon thu. Tuy nhiờn trờn thc
t, vic ny rt khú khn v thng b b qua.
Nu mt ngi cng cú nhiu khon thu nhp
nhiu ngun khỏc nhau thỡ vic ỏnh thu theo biu
thu lu tin tng phn cng khụng chớnh xỏc.
(8). Theo phỏp lut Trung Quc hin hnh thỡ cú 22
mc thu sut, trong khi ú Phỏp lnh thu thu nhp
i vi ngi cú thu nhp cao hin nay ch cú 5 mc
thu sut. Theo d tho Lut thu TNCN gn õy
nht cú quy nh 7 mc thu sut t 5% n 35% (cỏc
mc thu sut cỏch nhau 5%)
(9). Lut nh nm 2005 cú quy nh: Nh l cụng
trỡnh xõy dng vi mc ớch v phc v cỏc nhu
cu sinh hot ca h gia ỡnh, cỏ nhõn (iu 1). Rừ
rng l vn khụng cú tiờu chun c th no v tiờu

chun k thut xỏc nh mt cụng trỡnh l nh
hay khụng.
(10).Xem: Quyt nh s 1160/2004/Q-NHNN ngy
13/9/2004 ban hnh Quy ch v tin gi tit kim v
Quyt nh s 47/2006/Q-NHNN ngy 25/9/2006 sa
i, b sung Quyt nh s 1160/2004/Q-NHNN.

×