Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.28 KB, 98 trang )

đại học quốc gia hà nội
khoa luật

vũ nhất tâm

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu t- cá nhân
trên thị tr-ờng chứng khoán ở việt nam

luận văn thạc sÜ luËt häc

Hµ néi - 2008


đại học quốc gia hà nội
khoa luật

vũ nhất tâm

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu t- cá nhân
trên thị tr-ờng chứng khoán ở việt nam
Chuyên ngành : Luật kinh tế
MÃ số

: 60 38 50

luận văn thạc sĩ luật học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Sơn


Hà néi - 2008


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

Chương 1:

1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN,

5

QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

1.1.

Bản chất của thị trường chứng khoán

5

1.2.

Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán

6


1.2.1.

Nhà phát hành

6

1.2.2.

Nhà đầu tư

6

1.2.2.1. Nhà đầu tư tổ chức

6

1.2.2.2. Nhà đầu tư cá nhân

8

1.2.3.

Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn và các
tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán

9

1.2.3.1. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn

9


1.2.3.2. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán

10

1.3.

Các loại hàng hoá trên thị trường chứng khoán

10

1.3.1.

Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ

10

1.3.2.

Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ
số chứng khốn

11

1.4.

Vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân

12


1.4.1.

Về quyền sở hữu chứng khoán

12

1.4.2.

Về quyền tự do kinh doanh

14

1.4.3.

Về quyền tự do cạnh tranh

14

1.4.4.

Quyền được có thơng tin về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp để quyết định mua hay bán chứng khoán

15

1.4.5

Quyền được bảo vệ bằng các chế tài


16

1.4.6

Một số quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư cá nhân

16


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ

19

LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1.

Các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân

19

2.1.1.

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân
bằng các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán

19


2.1.1.1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ
chứng khốn của tổ chức, cá nhân

19

2.1.1.2. Cơng bằng, cơng khai, minh bạch

21

2.1.1.3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư

23

2.1.1.4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro

24

2.1.1.5. Tuân thủ quy định của pháp luật

25

2.1.2.

Các quy định về việc công bố thông tin

25

2.1.3.

Các quy định về chào bán chứng khốn ra cơng chúng


29

2.1.4.

Các quy định về quản trị nội bộ của công ty niêm yết

30

2.1.5.

Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

31

2.1.5.1. Gian lận lừa đảo trong giao dịch chứng khoán

31

2.1.5.2. Vi phạm quy định về giao dịch nội bộ trong giao dịch
chứng khoán

32

2.1.5.3. Thao túng thị trường chứng khoán

32

2.1.6.


Các quy định về hành vị bị cấm trên thị trường chứng khoán

33

2.1.6.1. Giao dịch nội gián

33

2.1.6.2. Phao tin đồn khơng chính xác

34

2.1.6.3. Liên tục mua một loại cổ phiếu nào đó ở giá cao và bán ra
ở giá thấp với mục tiêu làm ảnh hưởng đến giá của cổ
phiếu để đầu cơ

34

2.1.7.

Các quy định về thanh tra chứng khoán

35


2.1.8.

Các quy định về sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khốn và nghĩa vụ của cơng ty chứng khoán


36

2.2.

Một số hạn chế, bất cập chủ yếu của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích của nhà đầu tư cá nhân

37

2.2.1.

Hạn chế trong tổ chức thị trường giao dịch chứng khốn

37

2.2.2.

Bất cập trong mở tài khoản tại cơng ty chứng khoán

38

2.2.3.

Hạn chế về thẩm quyền xét xử các tranh chấp liên quan
đến chứng khoán

39


2.2.4.

Bất cập do thiếu quy định nghĩa vụ điều hịa, bình ổn thị
trường của cơng ty chứng khoán

40

2.2.5.

Hạn chế trong quy định về giao dịch nội gián

42

2.2.6.

Hạn chế về quy định công bố thông tin của doanh nghiệp
niêm yết

43

2.2.7.

Bất cập trong mức xử phạt đối với vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khốn

44

2.2.8.

Bất cập trong quy định về chế tài đối với các hành vi như

giao dịch nội gián hay thao túng thị trường

45

2.3.

Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán việt nam

46

2.3.1.

Nhà đầu tư cá nhân bị các công ty chứng khoán phân biệt
đối xử và "lạm dụng"

46

2.3.2.

Cuộc cạnh tranh khơng cơng bằng giữa cơng ty chứng
khốn và nhà đầu tư cá nhân trong giao dịch chứng khoán

49

2.3.3.

Nhà đầu tư cá nhân bị tổ chức phát hành "bỏ quên" quyền lợi

51


2.3.3.1. Công ty đại chúng chưa thực hiện đúng quy định của pháp
luật về phân phối chứng khốn

54

2.3.3.2. Cơng ty đại chúng đối xử không công bằng với nhà đầu tư
cá nhân

54

2.3.4.

Cơng ty đại chúng, cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ
chưa thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật

60

2.3.5.

Việc quản lý thị trường chứng khốn cịn nhiều bất cập

61


Chương 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP

65


LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1.

Những căn cứ đề ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá
nhân trên thị trường chứng khoán việt nam

65

3.1.1.

Căn cứ vào đặc điểm phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam

65

3.1.2.

Căn cứ vào đường lối phát triển thị trường chứng khoán của
Nhà nước

66

3.1.3.

Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ

quyền lợi nhà đầu tư

67

3.2.

Một số định hướng cơ bản hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán việt nam

68

3.2.1.

Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư cá nhân

68

3.2.2.

Hồn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư
cá nhân phải bảo đảm yêu cầu về hội nhập trong lĩnh vực
chứng khốn và thị trường chứng khốn

69

3.2.3.

Hồn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà

đầu tư cá nhân phải mang tính kế thừa

69

3.3.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân

70

3.3.1

Hồn thiện các quy định về cơng bố thơng tin

70

3.3.2.

Hồn thiện các quy định về thanh tra và xử phạt vi phạm
hành chính trong giao dịch chứng khốn

72

3.3.3.

Hồn thiện các quy định về hoạt động của cơng ty chứng khốn

74


3.3.4.

Hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trên thị
trường chứng khoán

77


3.3.5.

Các giải pháp khác

79

3.3.5.1. Nhà đầu tư cá nhân phải biết bảo vệ mình bằng cách liên
kết với nhau

79

3.3.5.2. Bảo vệ nhà đầu tư cá nhân bằng giáo dục, phổ cập kiến
thức chứng khoán

81

3.3.5.3. Bảo vệ nhà đầu tư bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý
hình sự

83

KẾT LUẬN


85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chứng khốn và thị trường chứng khoán là những hiện tượng kinh tế
gắn liền với nền kinh tế thị trường, tồn tại như một tất yếu khách quan và giữ
vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế.
Ở Việt Nam, sau gần tám năm ra đời và đi vào hoạt động, thị trường
chứng khoán đã dần trở thành một kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn
trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế đất nước. Đặc biệt, đã mở ra một
cơ hội huy động vốn mới cho các doanh nghiệp khi tham gia thị trường.
Khơng chỉ đóng vai trị là cơng cụ huy động vốn, thị trường chứng khốn cịn
là mơi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá
nhân nói riêng. Mặt khác, thị trường chứng khốn cịn là cơng cụ thực hiện
chính sách tài chính tiền tệ quốc gia và các chính sách vĩ mơ khác của Nhà
nước, đồng thời là điều kiện tiền đề cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước.
Thị trường chứng khốn là thị trường tài chính cao cấp, nơi tập trung
của nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết khác nhau; các
giao dịch sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó
khiến cho thị trường chứng khốn cũng là mơi trường dễ xảy ra các hoạt động
kiếm lời khơng chính đáng thông qua hoạt động gian lận, không công bằng
như mua bán nội gián; đầu cơ; phao tin đồn khơng chính xác hay thông tin

lệch lạc về hoạt động của một doanh nghiệp…Những mặt tiêu cực đó có thể
gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư cá nhân là một
trong những chủ thể quan trọng nhất của thị trường. Hiện tại, hơn 90% tổng

1


số tài khoản đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam là tài khoản cá
nhân. Vì vậy, năng lực tài chính, quyền lợi và cả đạo đức của nhà đầu tư cá
nhân quyết định chất lượng phát triển của thị trường chứng khốn.
Hiện nay, vị trí của nhà đầu tư cá nhân trong thị trường chứng khoán
đã được pháp luật Viêt Nam thừa nhận. Tuy nhiên, thực tế phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam cho thấy vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư cá nhân chưa được coi trọng đúng mức. Đặc biệt, pháp luật
về chứng khốn và thị trường chứng khốn cịn nhiều bất cập và "lỗ hổng"
cho những hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư cá nhân.
Điều này, đã làm giảm niềm tin của nhiều nhà đầu tư cá nhân đối với thị
trường. Với một thị trường chứng khoán mới nổi như ở nước ta, bảo vệ
quyền lợi nhà đầu tư cá nhân chiếm vị trí hết sức quan trọng, đây là tiền đề để
tạo được niềm tin của nhà đầu tư cá nhân đối với thị trường và cũng chính là
bảo vệ thị trường.
Như vậy, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân là
địi hỏi cấp thiết khơng chỉ trong giai đoạn hiện nay mà cả quá trình phát triển
sau này của thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc nghiên cứu đề tài "Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khốn ở Việt Nam" có ý nghĩa thực tiễn vơ cùng sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, ở nước ta, ngoài một số bài báo đề cập hoặc nghiên cứu một

số khía cạnh của vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư
nhỏ lẻ, chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu sắc và đầy đủ về
vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân.
Đối với thị trường chứng khốn cịn non trẻ như ở Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống vấn
đề này mang ý nghĩa thực tiễn và lí luận sâu sắc.

2


Đề tài mang ý nghĩa lí luận cho việc xây dựng và hoàn thiện những
quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nói
chung và nhà đầu tư cá nhân nói riêng.
Những kiến nghị của đề tài hi vọng sẽ đem lại kết quả thiết thực cho
việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền và lợi
ích các nhà đầu tư cá nhân, thơng qua đó nâng cao hơn nữa địa vị pháp lí
của họ.
Hi vọng rằng, với sự đầu tư thích đáng kết quả nghiên cứu sẽ là một tài
liệu tham khảo có giá trị liên quan đến vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư cá nhân.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những quy định pháp lí cũng như cơ sở
lí luận của vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài sẽ đưa ra những nhận xét, đánh
giá thực tiễn về xu hướng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân.
Qua đó nêu lên kiến nghị để hoàn thiện pháp luật đối với vấn đề này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu trong đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích các quy định của pháp luật Việt
Nam liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư và các
phương pháp khác như: so sánh; duy vật biện chứng; thống kê để từ đó rút ra

những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán đối với vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá
nhân. Thơng qua một số tình huống thực tế đã xảy ra trên thị trường chứng
khoán để thấy rằng khoảng cách giữa quy định của pháp luật và thực tế bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân còn khá lớn. Trên cơ sở đó đề xuất phương
hướng hồn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư cá nhân.

3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khốn và quyền, lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Chương 3. Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.

4


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN,
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


1.1. BẢN CHẤT CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN

Thị trường chứng khốn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại
chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường
sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát
hành chứng khoán và ở thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng
khoán đã được phát hành từ thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức,
thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán,
chuyển nhượng các loại chứng khốn, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ
chứng khoán. Nhưng xét về bản chất thì thị trường chứng khốn là:
- Nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm.
- Định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia
vào thị trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ gián tiếp được thực
hiện thơng qua các trung gian tài chính, những người có vốn khi có đủ điều
kiện về mơi trường tài chính pháp lý… sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh khơng cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thơng qua thị
trường chứng khốn, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang
người cần vốn dưới hình thức đầu tư.
Với việc đầu tư qua các trung gian tài chính, các chủ thể đầu tư không
thể theo dõi kiểm tra, quản lý vốn đầu tư của họ, do đó làm cho quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn tách rời nhau làm giảm động lực tiềm năng trong quản
lý. Trái lại, với việc đầu tư qua thị trường chứng khoán, kênh dẫn vốn trực
tiếp, các chủ thể đầu tư đã thực sự gắn quyền sử dụng và quyền sở hữu về
vốn, nâng cao tiềm năng quản lý vốn.

5


Thị trường chứng khốn thực chất là q trình vận động của tư bản
tiền tệ, các chứng khoán mua, bán trên thị trường chứng khốn có thể đem lại

thu nhập cho người nắm giữ nó sau một thời gian nhất định và được lưu thơng
trên thị trường chứng khốn theo giá cả thị trường, do đó bề ngồi nó được
coi như là một tư bản hàng hóa. Thị trường chứng khốn cịn là nơi mua bán
các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng
hóa. Thị trường chứng khốn cũng gắn với loại hình tài chính ngắn hạn,
những người có chứng khốn có thể mua, bán chứng khốn tại bất cứ thời
điểm nào trên thị trường chứng khoán, nên các chứng khoán trung và dài hạn
cũng trở thành đối tượng đầu tư ngắn hạn.
1.2. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

1.2.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua thị
trường chứng khốn. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán hàng hóa của thị trường chứng khốn, gồm có:
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương.
Cơng ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các cơng cụ tài chính như các
trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
1.2.2. Nhà đầu tƣ
Theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2006, nhà đầu tư là tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên
thị trường chứng khoán.
1.2.2.1. Nhà đầu tư tổ chức
Nhà đầu tư tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn

6


tại dưới các hình thức sau: cơng ty đầu tư, cơng ty tài chính, các cơng ty

chứng khốn…
Theo Báo Tin tức số 86, ngày 14 tháng 7 năm 2008, Ông Nguyễn Sơn,
Trưởng ban Phát triển thị trường, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cho biết,
tính đến ngày 30/6/2008, thị trường chứng khốn Việt Nam đã có 2.000 tài
khoản đầu tư của tổ chức.
Nhà đầu tư tổ chức có đặc điểm:
- Là tổ chức có tính chun nghiệp cao vì nhà đầu tư là tổ chức có các
bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về
thị trường chứng khoán. Theo Quy chế hành nghề chứng khoán ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BTC ngày 27/3/2008 của Bộ Tài chính thì cá
nhân chỉ được hành nghề chứng khốn tại cơng ty chứng khốn, cơng ty quản
lý quỹ, cơng ty đầu tư chứng khốn khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp chứng chỉ hành nghề, ví dụ, để được cấp chứng chỉ hành nghề phân tích
ngồi các tiêu chuẩn chung như có trình độ đại học trở lên, đạt yêu cầu trong
kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ… cá nhân cịn phải có chứng chỉ chun mơn
(tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành kinh doanh chứng khốn, phân tích
báo cáo tài chính kinh doanh). Vì vậy, nhà đầu tư tổ chức có thế mạnh trong
việc đánh giá giá trị doanh nghiệp và tạo lập thị trường.
- Về tài chính, nhà đầu tư tổ chức có tiềm lực tài chính lớn và có thể
huy động vốn từ nhiều cổ đơng với mục đích kinh doanh chứng khoán trong
một khoảng thời gian dài (thường là trên 01 năm) để thu về lợi nhuận. Nhà
đầu tư tổ chức đầu tư theo danh mục đầu tư và xác định mức "lợi nhuận kỳ
vọng" khi mức lãi từ danh mục đầu tư đó đạt được, thường nhà đầu tư tổ chức
bán ngay. Nhà đầu tư tổ chức, bao giờ cũng dành một khoản vốn để dự phòng
rủi ro khi thị trường đi xuống. Nhà đầu tư tổ chức thường cắt lỗ bằng cách
mua từ từ và sử dụng lợi nhuận thu được để tái đầu tư.
- Về chiến lược đầu tư, nhà đầu tư tổ chức thường có chiến lược đầu
tư lâu dài (trên một năm) với mong muốn đạt được lợi nhuận kỳ vọng đặt ra.

7



1.2.2.2. Nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là chủ thể tham gia thị trường chứng khốn có vị
trí đặc biệt quan trọng. Tính đến cuối tháng 6 năm 2008, thị trường chứng khốn
Việt Nam có trên 430.000 tài khoản cá nhân. Nhà đầu tư cá nhân là những
người có vốn tham gia mua bán trên thị trường chứng khốn với mục đích
kiếm lời. Khoản vốn này có thể là vốn tự có hoặc vốn vay (thường là vay
ngắn hạn dưới 01 năm). Nhà đầu tư cá nhân có đặc điểm:
- Đa số có nguồn vốn hạn hẹp, khi đầu tư thường dùng tất cả số tiền
mình có để mua cổ phiếu và khơng có dự phịng rủi ro;
- Về chiến lược đầu tư, đa số nhà đầu tư cá nhân không xác định đầu
tư lâu dài, thường có tư duy kiếm lời nhanh;
- Nhiều nhà đầu tư cá nhân có khả năng đánh giá giá trị cổ phiếu cịn yếu,
đầu tư theo "tin đồn" và ít quan tâm đến việc tìm hiểu thơng tin doanh nghiệp.
- Nhà đầu tư cá nhân thường có tâm lý đầu tư theo kiểu bầy đàn, do
vậy dễ bị "dẫn dắt ", đặc biệt là sự dẫn dắt của khối nhà đầu tư nước ngồi.
Diễn biến thị trường chứng khốn thời gian vừa qua cho thấy nhà đầu
tư cá nhân Việt Nam có tính chun nghiệp cịn thấp, bản lĩnh chưa vững
vàng, thường đầu tư theo phong trào. Phương thức đầu tư của nhiều người
trong số này là khi chỉ số giá chứng khốn tăng thì "ào ào" mua vào, khi chỉ
số giá chứng khốn xuống thì tranh nhau "bán tháo" để cắt lỗ. Ngược lại, nhà
đầu tư cá nhân nước ngoài có tính chun nghiệp cao hơn nhiều so với nhà
đầu tư cá nhân Việt Nam. Nhà đầu tư cá nhân nước ngồi có tiêu chí đầu tư rõ
ràng và tâm lý vững vàng. Thể hiện rõ nhất là vào thời điểm tháng 3/2008, khi
chỉ số VN - Index xuống mức 600 điểm, trong khi nhà đầu tư Việt Nam "bán
tháo" thì lượng mua vào của nhà đầu tư nước ngồi vẫn nhiều hơn lượng bán
ra. Giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên Sở giao dịch chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) cho thấy, từ 17/3/2008 đến 21/3/2008 các
nhà đầu tư nước ngoài mua vào 381 tỷ đồng, bán ra 119 tỷ đồng, bình quân


8


mua vào 76 tỷ đồng /phiên và bán ra 23 tỷ đồng/phiên.Vì vậy, mặc dù chiếm
số lượng tài khoản ít hơn nhưng các nhà đầu tư cá nhân nước ngoài đang dần
trở thành lực lượng dẫn dắt trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
Nhà đầu tư cá nhân có vị trí quan trọng trên thị trường chứng khốn.
Đây là loại chủ thể tham gia thị trường chứng khoán với tư cách là người
mua, bán chứng khoán quan trọng nhất. Ở Pháp tính đến cuối năm 1991 có
6 triệu cá nhân nắm trực tiếp các chứng khoán với hơn 1/3 lượng cổ phiếu và
hơn 1/4 lượng trái phiếu Pháp được yết giá.
Ở Việt Nam, trong năm 2006 trong tổng số 60.000 tài khoản có
50.000 tài khoản của nhà đầu tư cá nhân. Hiện nay, thị trường chứng khốn
Việt Nam chỉ có trên 400.000 tài khoản cá nhân, con số này còn quá nhỏ so
với dân số đất nước. Theo quan điểm của nhiều nhà quản lý, thị trường chứng
khoán đang trong giai đoạn phát triển cho nên cần có rất nhiều nhà đầu tư cá
nhân tham gia. Hy vọng, về lâu dài số lượng nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán Việt Nam sẽ chiếm từ 3 đến 4% dân số bằng với số trung
bình của nhiều nước. Chuyên gia chứng khoán Huy Nam nhận xét: "Nhà đầu
tư cá nhân tạo nên sự nhộn nhịp, sôi động cho thị trường. Ở một số thời điểm
vừa qua, hầu như các nhà đầu tư tổ chức nằm im, chỉ có nhà đầu tư cá nhân
tham gia giao dịch mặc dù lượng vốn của các nhà đầu tư tổ chức lớn hơn nhiều".
Như vậy, có thể nói rằng, nhà đầu tư cá nhân có vị trí đặc biệt trên thị
trường chứng khốn. Khả năng tài chính, kiến thức, bản lĩnh và niềm tin của
nhà đầu tư cá nhân quyết định chất lượng phát triển của thị trường chứng khoán.
Khi mà niềm tin vào thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân bị đổ vỡ
họ sẽ rút khỏi thị trường điều này sẽ làm cho thị trường không thể phát triển.
1.2.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán và các
tổ chức có liên quan đến thị trƣờng chứng khoán

1.2.3.1. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn
Theo quy định của Luật Chứng khốn, gồm có:

9


- Cơng ty chứng khốn là những cơng ty được tổ chức dưới hình thức
cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn, có thể thực hiện một
hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự
doanh, quản lý qũy đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Công ty quản lý quỹ cũng là công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khốn, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần, ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại Điều 61 Luật Chứng
khốn, cơng ty quản lý quỹ được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước
ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.
- Quỹ đầu tư chứng khoán, gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên. Việc
thành lập các quỹ này theo quy định của Luật Chứng khốn
- Cơng ty đầu tư chứng khốn được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ
phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.
1.2.3.2. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Theo quy định của Luật Chứng khoán, gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nuớc...).
- Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung
tâm lưu ký chứng khoán…
1.3. CÁC LOẠI HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

Theo quy định của Luật Chứng khốn, hàng hóa trên thị trường chứng
khốn gồm các loại sau đây.
1.3.1. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ

- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn. Cổ phiếu thể hiện quan hệ
đồng sở hữu giữa người phát hành và nhà đầu tư. Người mua cổ phần gọi là

10


cổ đông của công ty. Cổ đông nhận được một giấy chứng nhận sở hữu cổ
phần gọi là cổ phiếu. Người mua cổ phiếu trở thành người sở hữu một phần
công ty và được hưởng các quyền đối với công ty tương ứng với tỷ lệ cổ phần
nắm giữ. Khi công ty làm ăn thua lỗ, các cổ đông phải chịu thiệt hại tương
ứng với giá trị cổ phiếu nắm giữ.
- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Trái phiếu
là chứng khoán nợ. Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ và chủ thể phát hành
là con nợ. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau và được quy định bởi các
yếu tố cung cầu vốn trên thị trường tín dụng, mức rủi ro của mỗi nhà phát
hành và của từng đợt phát hành và thời gian đáo hạn của trái phiếu. Trái
phiếu bao gồm: Trái phiếu chính phủ, do Chính phủ phát hành nhằm bù đắp
thâm hụt ngân sách; tài trợ cho các cơng trình cơng ích; hoặc làm công cụ
điều tiết tiền tệ. Trái phiếu công trình do Chính phủ hoặc chính quyền địa
phương phát hành nhằm huy động vốn cho những mục đích cụ thể và trái
phiếu công ty do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn tài trợ cho các
hoạt động kinh doanh.
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
1.3.2. Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn
- Quyền mua cổ phần là loại chứng khốn do cơng ty cổ phần phát

hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông
hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán
được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được
xác định trước trong thời kỳ nhất định.

11


- Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng
cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng
khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được
xác định trước.
- Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khốn,
nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
Các loại chứng khốn nói trên là bằng chứng xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Các loại chứng khốn nói trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
1.4. VẤN ĐỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN

Với tính chất là một loại tài sản, chứng khoán xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu chứng khốn đối với tài sản hoặc vốn của tổ
chức phát hành.
Cơ sở pháp lý của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư cá nhân xuất phát từ các nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu; quyền tự do
kinh doanh, quyền tự do cạnh tranh và các quyền khác được quy định trong
Luật doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.

1.4.1. Về quyền sở hữu chứng khốn
Vấn đề quyền sở hữu nói chung là một nguyên tắc hiến định đã được
ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), trong đó quyền sở
hữu cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng. Điều 15 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi
năm 2001) ghi nhận: "Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân…". Đối với thị trường chứng khoán, vấn đề sở hữu chi
phối tới tất cả các giao dịch tại thi trường. Thị trường chứng khốn chỉ có thể

12


vận hành và sơi động được khi có sự tham gia của các nhà phát hành, các nhà
đầu tư, trong đó phần lớn là nhà đầu tư cá nhân. Vấn đề sở hữu và đa hình
thức sở hữu quyết định sự đa dạng và sôi động cho các giao dịch thị trường.
Chứng khoán là một loại tài sản cho nên nhà đầu tư cá nhân được quyền sở
hữu chứng khoán.
Về quyền sở hữu tài sản của cá nhân nước ngoài, Hiến pháp năm 1992
(sửa đổi năm 2001) quy định rất rõ ràng. Điều 25 Hiến pháp quy định: "Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngồi đầu tư vốn, công nghệ
vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế;
bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác
của các tổ chức, cá nhân nước ngồi…".
Như vậy, có thể hiểu quyền sở hữu chứng khoán đã được Nhà nước
bảo vệ. Nhà đầu tư sở hữu chứng khốn có quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt đối với chứng khốn. Vì vậy, Nhà nước đã quy định biện pháp pháp lý
để dựa vào đó nhà đầu tư cá nhân bảo vệ được quyền sở hữu chứng khốn của
mình. Đó là ngăn chặn hoặc u cầu ngăn chặn các hành vi cản trở trái pháp
luật đối với việc sở hữu chứng khốn của mình hoặc quyền được đòi bồi
thường thiệt hại…

Báo Lao động ngày 24/3/2008, trang Tiền tệ và Đầu tư có bài về một
khách hàng của Cơng ty Chứng khốn Vietcombank sau khi phát hiện bị "mất"
chứng khốn trong tài khoản đã "địi" lại được số chứng khoán bị mất. Liên
quan đến vấn đề này Báo Đầu tư Chứng khoán số 36 ngày 24/3/2008 đã đăng
ý kiến của Bà Dương Thị Phương, Phó Trưởng ban Giám sát (Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước), theo đó Ban giám sát sẽ giám sát kiểm tra quy trình mở tài
khoản, đặt lệnh và giao dịch tại Công ty chứng khốn. Mục đích là bảo vệ quyền
sở hữu chứng khốn của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân nói riêng;
đảm bảo việc cung cấp dịch vụ môi giới, giao dịch cho nhà đầu tư của các cơng
ty chứng khốn được cơng bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.

13


Trong lĩnh vực chứng khốn, những biện pháp này có ý nghĩa quan
trọng nhằm giải quyết những tranh chấp, xuất phát từ khả năng có thể xảy ra
rủi ro trong q trình giao dịch chứng khốn. Như vậy, có thể khẳng định rằng
quyền sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng,
quyết định mức vốn đầu tư cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
1.4.2. Về quyền tự do kinh doanh
Cũng như quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh đã được Hiến
pháp khẳng định. Điều 57 Hiến pháp quy định: "Cơng dân có quyền tự do
kinh doanh theo quy định của pháp luật". Đây là tiền đề ban đầu cho việc thực
hiện giao dịch chứng khoán. Tại thị trường chứng khoán, quyền tự do kinh
doanh cho phép nhà đầu tư cá nhân tự do mua bán chứng khoán cũng như lựa
chọn cơng ty chứng khốn mà khơng ai được can thiệp. Nếu khơng tơn trọng
quyền này thì giao dịch mua, bán trên thị trường chứng khốn khơng thể tồn
tại, tính thanh khoản của chứng khốn khơng đạt được. Điều này có thể dẫn
đến làm đổ vỡ thị trường.
1.4.3. Về quyền tự do cạnh tranh

Cũng như các quyền trên, quyền tự do cạnh tranh cũng được quy định
trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001). Điều 16 của Hiến pháp quy
định: "Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản xuất, kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm, cùng phát triển lâu dài, hợp
tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật". Quyền này bảo đảm sự công bằng
cho tất cả các nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch trên thị trường chứng khoán. Tuy
nhiên, pháp luật chỉ thừa nhận sự cạnh tranh hợp pháp. Những hành vi như sử
dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khốn cho chính mình hoặc cho người
khác; thơng đồng để thực hiện việc mua bán chứng khốn; giao dịch nội gián,
thơng tin sai sự thật; tư vấn cho người khác mua bán chứng khốn trên cơ sở
thơng tin nội bộ… được coi là những hành vi bị cấm trên thị trường chứng
khoán và thể hiện sự cạnh tranh bất hợp pháp. Nhiều chuyên gia kinh tế và

14


pháp lý cho rằng, cạnh tranh trên thị trường chứng khốn là cạnh tranh hồn
hảo. Pháp luật điều chỉnh chặt chẽ các giao dịch trên thị trường chứng khoán
nhằm thực hiện cạnh tranh lành mạnh. Những hành vi được coi là cạnh tranh
khơng hồn hảo sẽ bị thị trường loại bỏ và pháp luật cấm thực hiện.
1.4.4. Quyền đƣợc có thơng tin về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp để quyết định mua hay bán chứng khoán
Đối với nhà đầu tư, thơng tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
là điều kiện cần để thành công trong đầu tư chứng khoán. Luật Chứng khoán
và các văn bản hướng dẫn đã quy định công ty đại chúng và công ty niêm yết
có nghĩa vụ cơng bố thơng tin chính xác và đúng thời gian quy định về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này nhằm bảo
đảm sự cơng khai, minh bạch và bình đẳng của thị trường chứng khoán, đồng
thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá
nhân nói riêng. Là một trong những chủ thể quan trọng nhất trên thị trường

chứng khoán, nhà đầu tư cá nhân có quyền được biết về tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư. Riêng nhà đầu tư đang sở hữu
chứng khoán của doanh nghiệp cịn có quyền được có thơng tin về doanh
nghiệp theo quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của cơng ty. Vì vậy,
việc doanh nghiệp cơng bố thơng tin không trung thực và không đúng thời
gian quy định của pháp luật không chỉ xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của
nhà đầu tư mà còn vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Hiện nay, trên thị trường chứng khoán nước ta vẫn có những doanh
nghiệp cố tình cơng bố thơng tin khơng trung thực, ví dụ, như Cơng ty cổ phần
Bơng Bạch tuyết (mã chứng khốn BBT). Cơng ty này có kết quả kinh doanh
thua lỗ hai năm liền nhưng vẫn công bố kinh doanh là có lãi. Sau khi vụ việc
"vỡ lở" nhiều nhà đầu tư cá nhân đã bị thua lỗ vì trước đó đã mua cổ phiếu
của cơng ty này. Ví dụ trên cho thấy, để đảm bảo thơng tin chính xác cho nhà

15


đầu tư, Nhà nước cần quy định cả doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan
(cơ quan kiểm tốn) cùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nội
dung bản công bố thông tin của doanh nghiệp.
1.4.5. Quyền đƣợc bảo vệ bằng các chế tài
Luật Chứng khoán đã quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc người
nào lợi dụng chức vụ cản trở hoạt động chứng khốn và thị trường chứng
khốn… thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, quyền lợi hợp pháp của nhà
đầu tư đã được bảo vệ bằng các chế tài. Các quy định của Luật Chứng khốn
và Nghị định số 36/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm là căn cứ

pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bảo vệ quyền lợi của nhà
đầu tư bằng các chế tài. Báo Đầu tư Chứng khốn số 90 (562), ngày 28/7/2008
đã có bài "Mạnh tay loại bỏ tiêu cực trên thị trường chứng khốn", theo đó
6 tháng đầu năm 2008, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán đã ký 54 quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và thị trường
chứng khoán, tổng số tiền phạt là 1.565 tỷ đồng. Bài báo cũng cho biết, thời
gian tới, Ủy ban Chứng khốn sẽ tăng cường đẩy mạnh cơng tác thanh tra,
kiểm tra trực tiếp đối với các Sở/ Trung tâm giao dịch chứng khốn, cơng ty
chứng khốn, cơng ty niêm yết…
Như vậy, có thể khẳng định rằng, việc áp dụng các chế tài đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã góp
phần quan trọng đảm bảo cho thị trường chứng khốn phát triển lành mạnh,
nhờ đó quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân được bảo vệ tốt hơn.
1.4.6. Một số quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tƣ cá nhân
Ngồi các quyền và lợi ích hợp pháp nói trên, nhà đầu tư cá nhân cịn
có những quyền và lợi ích hợp pháp sau:

16


- Quyền dùng chứng khoán làm tài sản thế chấp vay vốn khi cần thiết.
- Quyền được quản lý công ty cổ phần theo quy định của pháp luật
nếu chứng khốn là cổ phiếu. Ví dụ, như dự họp và biểu quyết tại đại hội
đồng cổ đông.
- Quyền được chia lãi từ chứng khoán sở hữu; quyền được ưu tiên mua
cổ phần khi công ty phát hành cổ phần mới.
Đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu trên thị trường chứng khoán, họ
là chủ nợ của doanh nghiệp (trái chủ) lúc này trái phiếu cịn được gọi là chứng
khốn nợ. Trái chủ chỉ được hưởng từ lãi suất cố định và định kỳ và khơng có
quyền tham gia quản lý công ty. Khi tham gia vào quỹ đầu tư chứng khốn,

nhà đầu tư có quyền "Khởi kiện cơng ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc
tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình" (Điều 84 Luật Chứng khốn năm 2006).
Mặt khác, theo ông Chủ tịch Hiệp hội kinh doanh chứng khốn Hoa
Kì (NASD) Robert R.Glauber, nhà đầu tư cá nhân cịn có quyền lợi khác là
quyền được bảo vệ. Ơng nói: "Họ đặt những đồng tiền khó nhọc tích cóp vào
thị trường chứng khốn để mong tìm kiếm lợi nhuận khi hưu trí, để mong
mua được nhà hay có thể ni con cái ăn học. Vậy thì họ đáng được tham
gia vào một hệ thống công bằng và tin cậy". Đó cũng là yêu cầu đặt ra đối
với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán. Bảo đảm được sự công bằng
cho nhà đầu tư cá nhân, tạo được niềm tin của họ đối với thị trường chứng
khoán là yếu tố rất quan trọng đảm bảo cho sự phát triển ổn định của thị
trường chứng khốn, nếu khơng nhà đầu tư cá nhân sẽ là những người đầu
tiên rời bỏ thị trường.
Đúng như TS. Ruediger VonRosen (Viện Cổ phiếu Cộng hòa Liên
bang Đức) đã nhận xét: "Đối với thị trường vốn, lòng tin của nhà đầu tư là
quan trọng nhất. Nếu việc đối xử công bằng không được đảm bảo hoặc khơng
chắc chắn thì những nhóm nhà đầu tư quan trọng nhất sẽ bỏ phiếu bằng chân".

17


Tuy nhiên, bên cạnh quyền lợi nói trên, nhà đầu tư cá nhân cịn có
nghĩa vụ tn thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Mặt khác, phải phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi gây thiệt hại cho
thị trường chứng khốn.
Qua các vấn đề trình bày ở chương 1, cho thấy thị trường chứng khoán
Việt Nam đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được của thị trường vốn.
Trong số các chủ thể tham gia thị trường chứng khốn, nhà đầu tư cá nhân có

một vị trí đặc biệt quan trọng. Họ có quyền sở hữu chứng khoán, tự do kinh
doanh, tự do cạnh tranh, được bảo vệ bằng các chế tài, được nhận thông tin về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các quyền khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Bảo vệ nhà đầu tư cá nhân cũng chính là bảo vệ thị trường. Hiện nay,
pháp luật nước ta đã có nhiều quy định về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, các quy định của pháp luật cũng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, trên
thực tế quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân còn bị xâm phạm.
Chương 2 của luận văn sẽ trình bày cụ thể về các nội dung này.

18


×