Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non Đông Anh, huyện Đông Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 25 trang )

STT
1.
MỞ ĐẦU

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG
1

1.1.

Lý do chọn đề tài

1

1.2.

Mục đích nghiên cứu

2

1.3.

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu



2

2.
2.1.

NỘI DUNG CỦA SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2
2

Thực trạng vấn đề
Thuận lợi
Khó khăn
Khảo sát chất lượng đầu năm học
Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Tạo môi trường hoạt động có tính mở để kích
thích trẻ tìm tòi và khám phá.
Biện pháp 2: Sưu tầm, lựa chọn và tổ chức thực hành thí
nghiệm khoa học giúp trẻ tích cực, chủ động và sáng tạo trong
hoạt động khám phá khoa học.
Biện pháp 3: Sử dụng một số thủ thuật gây hứng thú giúp trẻ
hứng thú và tích cực trong hoạt động khám phá khoa học.
Biện pháp 4: Phát triển khả năng phán đoán, suy luận của trẻ
bằng cách sử dụng tình huống có vấn đề, có ý nghĩa để kích
thích trẻ tham gia tích cực vào hoạt động khám phá khoa học.
Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động khám phá khoa học theo
hướng trải nghiệm cho trẻ phối kết hợp với cộng đồng.


3

2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.

2.3.3.
2.3.4.

2.3.5.

2.3.6. Biện pháp 6: Phối kết hợp với phụ huynh để chuẩn bị và tổ
chức các hoạt động khám phá khoa học.
2.4 Hiệu quả đạt được

5
5
8

11
13

16

19


3.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

20

3.1

Kết luận

20

3.2

Kiến nghị

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HĐ ĐÁNH GIÁ,
XẾP LOẠI

23

1



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.[1]
Vậy ngay từ tuổi mầm non, trẻ cần phải được chăm sóc, giáo dục như thế
nào? Và làm gì để trẻ có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
mình?
Nghị quyết số 29 TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 đã nói: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”[2].
Vì vậy chúng ta cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. Với giáo
dục mầm non phương pháp đổi mới hiện nay đó là phương pháp giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm. Giáo viên cần chú ý đến hứng thú, nhu cầu, khả năng, thế mạnh
của mỗi trẻ để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở trẻ.
Khi trẻ học ở trường mầm non, các môn học đều hướng tới một mục tiêu
giáo dục chung đó là phát triển tồn diện nhân cách của trẻ trong đó khơng thể
thiếu mơn học khám phá khoa học. Bởi khi được khám phá môi trường xung
quanh là một q trình tiếp xúc, tìm tịi tích cực từ phía trẻ nhằm phát hiện
những cái mới, những cái ẩn dấu trong các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Qua việc khám phá này hình thành những biểu tượng đúng đắn về các sự
vật hiện tượng xung quanh, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ
thống về thế giới xung quanh và giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên
nhiên, với xã hội cho trẻ. Đồng thời mơn học này góp phần giúp trẻ phát triển và
hồn thiện các q trình tâm lý, góp phần quan trọng trong việc giáo dục tình
cảm, thẩm mỹ, đạo đức, hình thành ở trẻ những cảm xúc tích cực và tích luỹ

những tri thức, kinh nghiệm của cuộc sống làm tiền đề cho trẻ sau này.
Nhưng việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ngày nay
địi hỏi sự phát huy tính sáng tạo của giáo viên và khuyến khích sự ham thích
học hỏi của trẻ đã đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên mầm non trong
quá trình lựa chon và tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ. Chính
vì thế yêu cầu giáo viên phải tăng cường sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để
lôi cuốn trẻ vào hoạt động. Để từ đó phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
ở trẻ. Qua đó trẻ lĩnh hội kiến thực một cách tự nhiên và sâu sắc hơn.
Năm học 2016 - 2017 thực hiện công văn số 236/SGDĐT- GDMN ngày
15/02/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai
đoạn 2016 – 2020. [3]. Công văn hướng dẫn số 55/PGD&ĐT-GDMN ngày 23
tháng 02 năm 2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Sơn về xây
2


dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020. [4].
Chính vì thế để làm tốt những u cầu đó tơi đã mạnh dạn chọn đề tài
"Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo thông qua
hoạt động khám phá khoa học cho trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non
Đông Anh, huyện Đơng Sơn" làm đề tài nghiên cứu cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đúc rút ra các biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo thơng qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi
trường mầm non Đông Anh, huyện Đông Sơn
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo thơng qua
hoạt động khám phá khoa học cho trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non
Đông Anh, huyện Đông Sơn.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, trong bài viết sáng kiến kinh nghiệm của mình
tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp hệ thống hóa
Tơi tiến hành nghiên cứu đọc sách và hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về tâm sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi. Sưu tầm tư liệu, hình ảnh, qua những hoạt động
thực tế ở nhà trường.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:Thông qua trẻ hoạt động khám phá khoa học.
- Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi trực tiếp với trẻ qua các hoạt động khám phá khoa học.
Trao đổi với phụ huynh để tìm hiểu về tính cách, tâm lý, sở thích của từng
trẻ trong lớp.
- Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thống kê tốn học: Xử lý số liệu, thơng tin thu được thơng
qua việc sử dụng các phép tính tốn học.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo các bài viết, ý kiến của
lãnh đạo, đồng nghiệp về vấn đề mình đang thực sự quan tâm để xây dựng bài
viết hoàn chỉnh.
* Phương pháp điều tra: Điều tra số lượng trẻ trên lớp độ tuổi 5 - 6
tuổi với tổng số trẻ lớp mẫu giáo Lớn 5-6 tuổi do tôi chủ nhiệm là 35 trẻ.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận
Đối với trẻ mầm non việc cho trẻ “khám phá khoa học” là tạo điều kiện
hình thành và phát triển ở trẻ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lịng nhân ái, tình
cảm u thương với người thân, với cuộc sống xung quanh trẻ, biết yêu quí bảo
vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống của quê hương đất nước, trân trọng
và giữ gìn sản phẩm lao động tự làm .

3


Trong cơng tác giáo dục trẻ mầm non thì việc cho trẻ làm quen với hoạt
động khám phá khoa học là khơng thể thiếu. Khám phá khoa học có tác dụng
giáo dục và phát huy được tính sáng tạo về mọi mặt đối với trẻ như là: Ngôn
ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể lực... Hoạt động khám phá khoa học là
phương tiện để giao tiếp và làm quen với môi trường xung quanh để giao lưu và
bày tỏ nguyện vọng của mình và đồng thời là cơng cụ của tư duy.
Dựa trên đặc điểm tâm lý, nhận thức của trẻ mẫu giáo nói chung, mẫu
giáo lớn nói riêng, các nhà tâm lý học, giáo dục học đã chứng minh rằng quá
trình khám phá khoa học được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm
theo phương thức “Trẻ em chơi mà học, học mà chơi” là phù hợp với trẻ. Việc
sử dụng trực quan, trò chơi, đàm thoại, thí nghiệm đơn giản ln tạo cho trẻ sự
hứng thú, kích thích tính tích cực hoạt động, phát triển tính tị mị, ham hiểu biết,
thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan sát, phán đốn...
Bởi khám phá khoa học khơng chỉ là kiến thức mà cịn là q trình hay
con đường tìm hiểu, khám phá thế giới vật chất. Khoa học với trẻ nhỏ là quá
trình tìm hiều, khám phá thế giới tự nhiên. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là
q trình tích cực tham gia hoạt động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Ở giai
đoạn này, giáo viên không nhất thiết phải dạy hoặc giải thích những kiến thức
khoa học cho trẻ mà chủ yếu là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì chúng
nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật,
hiện tượng xung quanh và thảo luận, chia sẻ điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ
hoặc điều còn băn khoăn, thắc mắc. [5]
Khi trẻ được khám phá, thử nghiệm trẻ không chỉ phát triển một kĩ năng
cụ thể mà còn phát triển một kĩ năng cần thiết về thể chất, tình cảm, xã hội và
nhận thức. Quá trình khám phá trẻ đưa ra các quyết định và giải quyết vấn đề.
Qua khám phá khoa học, trẻ được phát triển khả năng phỏng đoán dựa
vào những thông tin thu thập được qua quan sát và thử nghiệm, trẻ bắt đầu có

những suy luận về những điều xảy ra trong mơi trường xung quanh mình. [6].
Cũng thơng qua hoạt động này, trẻ có những hiểu biết về thế giới tự
nhiên, có những khả năng nhận thức, có thái độ và cách ứng xử đúng đắn với
mơi trường. Trẻ nhận ra những điều mới lạ của thế giới thiên nhiên xung quanh,
đồng thời phát triển ở trẻ những khả năng nhận thức. [7]
2.2. Thực trạng của vấn đề
Năm học 2019 - 2020 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non Đông Anh và thực hiện Chương trình giáo dục mầm non do Bộ
GD&ĐT ban hành. Trong quá trình giảng dạy bản thân tơi có những thuận lợi và
khó khăn cụ thể như sau:
2.2.1. Thuận lợi
Trường mầm non Đông Anh luôn được các cấp lãnh đạo và nhân dân
trong xã quan tâm, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho nhà trường. Chất
lượng chăm sóc ni dưỡng, giáo dục của nhà trường ổn định, ngày càng phát
triển vững chắc đã tạo được lòng tin cho lãnh đạo và nhân dân địa phương.
Trường có hệ thống trang thiết bị đồng bộ, đầy đủ đáp ứng cho cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu đổi mới hiện nay. Nhà trường đạt chuẩn
4


Quốc gia mức độ 1 năm 2010, năm 2013 - 2014 trường được nhận cờ thi đua
của Chính Phủ, hiện nay đang phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
Ban giám hiệu chỉ đạo sát sao mọi hoạt động về chuyên môn, tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là bồi dưỡng về phương pháp tổ chức
các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.
Bản thân giáo viên có trình độ chun mơn trên chuẩn, năng lực chun
mơn vững, tích cực tự học tập và bổi dưỡng kiến thức chun mơn về chăm sóc
giáo dục trẻ.
Bên cạnh đó tơi ln học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tìm tịi, nghiên
cứu sách báo, tạp chí, Internet, làm đồ chơi, giáo cụ dạy học đủ số lượng, chất

lượng đảm bảo về mặt thẩm mĩ, an toàn cho trẻ, giúp cho việc dạy, học của trẻ.
Lớp được trang bị đẩy đủ các trang thiết bị, đổ dùng dạy học theo để án
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Được sự hưởng ứng nhiệt tình của phụ huynh trong việc hỗ trợ các
nguyên vật liệu cho trẻ hoạt động.
2.2.2. Khó khăn
Định biên số trẻ/cơ đơng, đơi khi sự quan tâm sát sao của cơ để khích lệ
trẻ tích cực, chủ động và sáng tạo tham gia vào các hoạt động chưa kịp thời gây
khó khăn cho việc rèn luyện khả năng sáng tạo của trẻ.
Số trẻ trong lớp đông nên việc tổ chức theo nhóm cho trẻ khám phá, trải
nghiệm và thực hành các hoạt động khoa học còn gặp nhiều khó khăn.
Do điều kiện phải đi làm ăn xa nên một số phụ huynh ít có thời gian dành
cho con, phần lớn đều nhờ cậy ơng bà. Vì vậy việc thống nhất quan điểm, sự
phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ cịn
nhiều khó khăn.
Qua các hoạt động khám phá khoa học ở lớp, tôi nhận thấy các cháu chưa
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình. Cịn nhiều hạn chế,
rập khn, có thói quen thụ động. Rất nhiều trẻ còn nhút nhát, thụ động, khi
tham gia các hoạt động khám phá khoa học.
2.2.3. Khảo sát ban đầu
Ngay từ đầu năm học tôi tổ chức các hoạt động khám phá để theo dõi trẻ
về khả năng tập trung chú ý, trẻ có mạnh dạn, tích cực tham gia hoạt động, cách
giải quyết các tình huống của trẻ như thế nào?
Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng trẻ khi cho trẻ tham gia hoạt động
khám phá khoa học. Kết quả khảo sát với tổng số 35 trẻ tại lớp vào thời điểm
tháng 9/2019 như sau:
BẢNG KHẢO SÁT
Nội dung khảo
Mức độ đạt được
Số trẻ được Số trẻ Tỉ lệ

sát
khảo sát
đạt
(%)
Mức 1 - Rất tập trung
8
22,9
35
Khả năng quan sát Mức 2 - Tập trung
10
28,5
Mức 3 - Chưa tập trung
17
48,6
Khả năng khám
Mức 1 - Thường xuyên
7
20
phá, phát hiện
35
Mức 2 - Thỉnh thoảng
10
28,5
5


Mức 3 - Khơng
18
51,6
Mức 1 - Thường xun

8
22,9
35
Chú ý có chủ định Mức 2 - Thỉnh thoảng
11
31,4
Mức 3 - Không
16
45,7
Mức 1 - Thường xuyên
7
20
Khả năng phán
35
Mức 2 - Thỉnh thoảng
10
28,5
đoán, suy luận
Mức 3 - Khơng
18
51,6
Mạnh dạn, tích Mức 1 - Thường xuyên
8
22,9
cực tham gia hoạt Mức 2 - Thỉnh thoảng
35
11
31,4
động
Mức 3 - Không

16
45,7
Mức 1 - Rất sáng tạo
5
14,3
Khả năng giải
35
Mức 2 - Có sự sáng tạo
9
25,7
quyết vấn đề
Mức 3 - Không sáng tạo
21
60
* Nhận xét: Qua bảng khảo sát trên tôi nhận thấy mức độ đạt của trẻ ở tất
cả các nội dung khảo sát tỷ lệ đạt mức 1 và 2 còn hạn chế. Cụ thể:
- Khả năng quan sát của trẻ khi tham gia hoạt động khám phá khoa học:
Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ mới đạt 51,4%.
- Khả năng khám phá, phát hiện của trẻ khi tham gia hoạt động khám phá
khoa học. Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ mới đạt 48,5 %.
- Số trẻ chú ý có chủ định khi tham gia hoạt động khám phá khoa học. Đạt
mức 1 và 2 tỷ lệ mới đạt 54,3 %.
- Khả năng phán đoán của trẻ khi tham gia hoạt động khám phá khoa học.
Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ mới đạt 48,5 %.
- Số trẻ mạnh dạn, tích cực khi tham gia hoạt động khám phá khoa học.
Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ mới đạt 54,3 %.
- Số trẻ có khả năng giải quyết vấn đề khi tham gia hoạt động khám phá
khoa học. Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ mới đạt 40 %.
Sau khi khảo sát song tôi thấy kết quả trên trẻ cịn thấp, đó là điều tơi băn
khoăn suy nghĩ cần làm thế nào để giúp trẻ hứng thú, tích cực và sáng tạo hơn

khi tham gia hoạt động khám phá khoa học. Bản thân đã tiến hành tìm hiểu và
áp dụng các phương pháp, giải pháp tích cực nhất để tạo điều kiện cho trẻ hoạt
động có hiệu quả.
2.3. Biện pháp thực hiện
2.3.1. Biện pháp: Sử dụng tiếng Anh làm thủ thuật gây hứng thú giúp
trẻ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo tham gia vào hoạt động khám
phá khoa học.
Để trẻ tiếp thu bài tốt, điều quan trọng là trẻ phải thực sự thích thú với
hoạt động. Để có được điều đó, giáo viên phải là người khéo léo, có năng lực tổ
chức, có giọng truyền cảm, nhẹ nhàng, gây hứng thú cho trẻ hoạt động.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi thấy việc tìm ra những thủ thuật
gây hứng thú từ đó kích thích trẻ tích cực, chủ động vào hoạt động khám phá
khoa học là rất cần thiết và tôi đã áp dụng nhiều thủ thuật khác nhau như thủ
thuật sử dụng truyện kể, thơ ca,....; sử dụng các phương tiện trực quan; sử dụng
trị chơi...; sử dụng các thí nghiệm. Nhưng bên cạnh những thủ thuật đó tơi cũng
6


đã mạnh dạn áp dụng một thủ thuật mới là sử dụng tiếng Anh làm thủ thuật gây
hứng thú giúp trẻ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo tham gia vào
hoạt động khám phá khoa học.
Ngay từ đầu năm học 2019-2020 được sự quan tâm chỉ đạo của Phịng
GD&ĐT huyện Đơng Sơn, trường mầm non Đơng Anh chúng tôi là trường đầu
tiên trong huyện thực hiện mơ hình điểm cho trẻ làm quen với tiếng Anh qua
phần mềm E-Sing. Qua chương trình này trẻ được làm quen với tiếng Anh qua
hai phần: Phần A – là phần trẻ được nghe giáo viên phát âm các từ vựng; Phần B
– là phần các bài hát tiếng Anh. Thơng qua chương trình này thì trẻ trong lớp rất
hứng thú, biết, phát âm được nhiều từ vựng và hát được nhiều bài hát qua các
chủ đề của phần mềm E-Sing.
Nhận thấy trẻ ở lớp rất hứng thú, tích cực khi làm quen với tiếng Anh nên

tôi đã dùng thủ thuật sử dụng tiếng Anh vào việc gây hứng thú cho trẻ trong giờ
hoạt động khám phá khoa học.
Ví dụ: Trong chủ đề “Gia đình”: Đề tài: “Trị chuyện về gia đình bé”. Ở
chủ đề này tơi gây hứng thú cho trẻ bằng cách bật phần mềm E-Sing bài 1B:
Family - Gia đình cho trẻ hát cùng (Chỉ mở đoạn đầu trong bài hát). Cô cùng trẻ
đàm thoại về bài hát và liên hệ vào bài. Hỏi trẻ về các thành viên trong gia đình
trẻ kể bằng tiếng Anh: bố - father; mẹ - mother; anh, em trai - brother; chị, em –
sister,..... Với việc gây hứng thú này trẻ chủ động và rất tích cực kể về gia đình
mình, cùng cô, các bạn trong giờ hoạt động khám phá. Thơng qua đó lượng kiến
thức mà cơ cần cung cấp tới trẻ đã đạt được mục tiêu đề ra.

Ảnh chương trình phần mềm E-Sing bài 1B: Family - Gia đình
Ví dụ: Ở chủ đề nhánh: “Một số loại quả”: Đề tài “Khám phá một số loại
quả”. Khi cho trẻ khám phá quả xồi tơi cho trẻ nghe (khơng hình ảnh) giáo viên
trong phần mềm E-Sing (cô Hana) phát âm bằng tiếng Anh “mango”. Sau đó
cho trẻ phát âm lại “mango” và hỏi trẻ vừa phát âm từ đó có nghĩa là từ gì trong
tiếng việt? Xem “mango” có phải là “quả xồi” khơng nhé? Cho trẻ xem và
nghe lại cơ Hana đọc mango. Lúc này tôi cho trẻ vào hoạt động khám phá quả
xoài. Sau khi sử dụng thủ thuật tơi thấy trẻ ham thích học hỏi và tham gia tích
cực hơn trong giờ hoạt động. Khơng những thế việc trẻ ghi nhớ kiến thức của
hoạt động một cách tự nhiên, khơng gị bó và sâu sắc nhất.
7


Hình ảnh cơ Hana trong phần mềm E-Sing đọc Mango – quả xồi
Bên cạnh đó tơi cịn gây hứng thú hơn cho trẻ trong các giờ hoạt động
khám phá khoa học bằng cách lồng ghép hỏi tiếng Anh để thay đổi khơng khí
trong giờ hoạt động từ đó giúp trẻ tập trung, chú ý hơn.
Ví dụ: Ở chủ đề “Bản thân”: Đề tài “Khám phá cơ thể bé” tôi lồng ghép
tiếng Anh trong suốt quá trình hoạt động để trẻ chú ý, hứng thú và tích cực hơn.

Như tơi hỏi: Trên khn mặt có những bộ phận nào? Trẻ trả lời bộ phận nào thì
kèm tiếng Anh cho bộ phận đó (Tóc – hair; tai – ear; mắt – eye; ....). Nếu trẻ nào
chưa đọc được bằng tiếng Anh thì tơi cho trẻ khác giúp bạn. Từ đó mà trẻ rất
hứng thú và tích cực trong hoạt động.
Qua việc sử dụng thủ thuật bằng tiếng Anh tôi thấy trẻ rất hứng thú khi
tham gia hoạt động, mức độ chú ý có chủ định của trẻ trong lớp rất cao. Hơn nữa
trẻ mạnh dạn, tích cực hơn, khả năng giải quyết vấn đề của trẻ tốt hơn nhiều.
Đặc biệt thông qua việc sử dụng thủ thuật này còn củng cố và bồi đắp thêm cho
trẻ các từ vựng tiếng Anh, giúp trẻ nhớ được một cách tự nhiên và sâu sắc nhất.
2.3.2. Biện pháp: Chuẩn bị đa dạng các công cụ, phương tiện vật liệu
và tạo mơi trường hoạt động có tính mở để kích thích trẻ tìm tịi, khám phá.
* Chuẩn bị đa dạng các công cụ và phương tiện vật liệu cho trẻ hoạt
động khám phá khoa học.
Khi trẻ tham gia hoạt động khám phá khoa học, bản thân mỗi giáo viên
cần được trang bị phương tiện vật liệu cần thiết để có thể thực hiện q trình
quan sát, khám phá tìm hiểu, thí nghiệm. Trẻ có thể sử dụng đa dạng tất cả các
phương tiện, dụng cụ, đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày khi tiến hành hoạt
động khám phá khoa học. Ở lớp tôi cũng đã sưu tầm và phối hợp với phụ huynh
chuẩn bị được rất nhiều các công cụ và phương tiện vật liệu cho trẻ được hoạt
động khám phá khoa học như:
Ví dụ: Về dụng cụ thơng thường: kẹp gắp, bình, ly nhựa, đèn pin, pin,
gương, nam châm, la bàn, quả lắc, vải vụn…
Dụng cụ đo lường: Công cụ đo chiều dài: chỉ, kẹp, dây, các loại thước…;
Cơng cụ đo thể tích: bình, chén, đồ dùng nhà bếp,....
8


Dụng cụ đặc thù: Kính hiển vi, kính lúp, ống nhòm, máy thu âm, tai
nghe…
Như vậy, để tổ chức hoạt động khám phá khoa học có hiệu quả, việc xây

dựng môi trường cơ sở vật chất là rất cần thiết. Công cụ và phương tiện vật liệu
cho trẻ khám phá khoa học rất phong phú. Để từ đó có thể sử dụng công cụ và
phương tiện vật liệu trong sinh hoạt hàng ngày để tạo cơ hội cho trẻ được quan
sát, khám phá, thử nghiệm.
* Tạo môi trường hoạt động có tính mở để kích thích trẻ tìm tịi và
khám phá.
Để tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm tối đa trong hoạt động khám phá
khoa học, giáo viên cần xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động. Một môi trường
hiệu quả cho trẻ khám phá khoa học không chỉ giúp trẻ củng cố kiến thức mà
còn phải giúp trẻ phát triển năng lực khám phá và thái độ đối với hoạt động
khám phá khoa học. [8]
Hiểu rõ được điều đó, nên ngay từ đầu năm tơi đã rất chú trọng cơng tác
tạo mơi trường trong và ngồi lớp phù hợp với lứa tuổi tôi phụ trách. Đặc biệt
tôi chú ý trang trí tạo mơi trường hoạt động có tính mở để kích thích sự tìm tịi
và khám phá của trẻ.
+ Môi trường trong lớp học:
Việc đầu tiên tôi làm là tạo mơi trường đẹp trong lớp vì khi trẻ đến lớp ấn
tượng đầu tiên tác động vào trẻ là tồn bộ sự bài trí, cách sắp xếp trang trí lớp
học của trẻ sao cho phù hợp, thuận lợi cho sử dụng, hấp dẫn lôi cuốn trẻ. Trong
lớp học, cần có các loại nguyên vật liệu đa dạng, phù hợp về kích thước, màu
sắc, chất liệu, chủng loại.
Bên cạnh đó, tơi sẽ trang trí mơi trường trong lớp theo hướng mở linh
hoạt để phù hợp với từng chủ đề, từng giờ hoạt động nhất là hoạt động khám phá
khoa học.
Ví dụ: Như việc sắp xếp, bố trí các đồ dùng, phương tiện khoa học có tính
mở kích thích trẻ khám phá. Các dồ dùng, đồ chơi, phương tiện cần được bổ
sung, thay thế và để ở vị trí giúp trẻ dễ lấy, dễ cất. Những đồ dùng nặng như:
Cát, sỏ, đá,... cần đặt trên mặt sàn, những đồ dùng bao gồm nhiều bộ phận cần
được để theo bộ với nhau như: Màu nước, các dụng cụ đo lường,.... Lựa chọn
cái để ở khu vực trong lớp, cái để ở ngoài trời chỗ chơi cát, nước,…

Ln khuyến khích trẻ cùng tham gia tạo mơi trường, bằng cách trị
chuyện, gợi mở những ý tưởng để kích thích sự tị mị của trẻ.
Ví dụ: Ở góc khám phá : Vào chủ đề: Động vật sống dưới nước tơi bố trí
ở góc đó một bể nước để có thể cho trẻ quan sát các con vật sống dưới nước. Tơi
đã khuyến khích trẻ tham gia cùng cơ như: tơi cùng trẻ trang trí bể nước, trò
chuyện với trẻ về bể nước như: Cái bể này đặt ở đâu được các bạn ơi? Chúng
mình sẽ trang trí những gì để cho bể đẹp đây? Bể nước này chúng mình sẽ thả
con gì vào đây nhỉ? Bạn nào biết về con cá (cua, ốc,...) hãy kể cho cô và các bạn
cùng nghe nào?.... Trẻ được tham gia cùng cô tạo môi trường đề rất hứng thú,
cũng thơng qua đó cung cấp thêm cho trẻ các kiến thức về khoa học một cách tự
nhiên không thụ động.
9


Ngồi ra, tơi cịn chuẩn bị các loại sách liên quan đến chủ đề khám phá
khoa học để cung cấp thơng tin, kinh nghiệm cho trẻ ở góc kể chuyện sáng tạo.
Ví dụ: Ở chủ đề: Thế giới thực vật: Chủ đề nhánh: Các loại quả tôi chuẩn
bị các loại sách, tranh ảnh đặt vào một góc ở góc Khám phá sao cho trẻ dễ nhìn
và dễ lấy để trẻ xem, từ đó hiểu biết thêm về các loại quả đó như: quả đó có
dạng gì? Màu sắc như thế nào?... Chính vì thế mà vào mỗi giờ hoạt động khám
phá trẻ rất tích cực tham gia trao đổi với cô và hiểu sâu sắc hơn về các loại quả.
Qua việc tạo môi trường trong lớp học tôi thấy trẻ trong lớp rất hứng thú
đi học. Đặc biệt trong những giờ hoạt động khám phá khoa học trẻ đề rất tích
cực trao đổi với cơ, chủ động tham gia vào hoạt động cùng cơ và các bạn.
+ Mơi trường ngồi lớp học
Mơi trường ngồi lớp học cũng là mơi trường khá quan trọng cho việc
hình thành, tích lũy kinh nghiệm cũng như kích thích trẻ vào hoạt động khám
phá khoa học. Vì thế ngay từ đầu năm học tơi đã lập cho mình một kế hoạch
trang trí và sắp xếp sao cho phù hợp với trẻ trong lớp, phù hợp với từng chủ đề.
Tơi đã bố trí vườn hoa, vườn cây cảnh,.... để trẻ có cơ hội quan sát sự biến

đổi của tự nhiên hay quá trình sinh trưởng của động thực vật theo mùa và khí
hậu, quan sát và so sánh hình dáng của lá cây, vỏ cây, so sánh và phân loại màu
sắc, hình dáng, kích thước của các loại quả.
Ví dụ: Ở chủ đề “Thế giới thực vật” ở phía trước lớp phía trên tơi treo các
cây cảnh, dưới lan can tôi để các nắp thùng sơn nội dung vẽ tranh các câu
chuyện về chủ đề thực vật, góc thiên nhiên bố trí sảnh cây, các loại rau được
trồng được sắp xếp hợp lý để trẻ có thể khám phá.
Ở mỗi giờ hoạt động khám phá khoa học khác nhau tôi đề chuẩn bị đầy đủ
để cho trẻ được quan sát và khám phá. Qua những hoạt động khám phá đó trẻ rất
tích cực, hứng thú và có sự sáng tạo trong hoạt động khoa học.
Bên cạnh đó để trẻ thể hiện kinh nghiệm trong hoạt động khám phá khoa
học và để trang trí mơi trường ngồi lớp (ở góc khám phá) thêm phần sinh động,
tơi đã chuẩn bị các phiếu ghi chép theo nhóm để trẻ mơ tả q trình quan sát, thí
nghiệm bằng tranh vẽ, kí hiệu hay chữ viết, sau đó cho tơi cho cả lớp cùng nhau
thống nhất lại để trang trí thành một sơ đồ của việc quan sát hoặc thí nghiệm mà
cơ và trẻ đang thực hiện ở mỗi chủ đề.
Ví dụ: Ở chủ đề “Thế giới thực vật” để trẻ cùng trang trí mơi trường
ngồi lớp với cơ, cũng như thể hiện kinh nghiệm về khám phá khoa học tôi đã
chuẩn bị các phiếu quan sát kết quả quá trình phát triển của cây từ hạt để làm
phiếu ghi chép cho trẻ ở các nhóm mơ tả bằng cách vẽ lại q trình quan sát. Sau
khi hồn thiện phiếu tơi cùng cả lớp xem lại kết quả của quá trình quan sát và
quá trình phát triển của cây từ hạt như thế nào? Cuối cùng đưa ra kết luận chung
của lớp. Lúc này tôi cho cả lớp thể hiện lại bằng một sơ đồ to hơn bằng cách vẽ
lại các quá trình phát triển của cây từ hạt ra các miếng bìa hoặc miếng gỗ và dán
lên mảng tường ở góc khám phá vừa để trang trí, vừa cho góp phần cho trẻ có
thêm kinh nghiệm cũng như kiến thức giúp trẻ hứng thú, tích cực trong hoạt
động khám phá khoa học.
10



Hình ảnh phiếu quan sát và góc khám phá
Qua việc tạo mơi trường hoạt động có tính mở để kích thích trẻ tìm tịi và
khám phá. Tơi thấy trẻ thích được tham gia hoạt động trải nghiệm, giao tiếp, suy
ngẫm, trao đổi thành thạo, biết phối hợp vận động cùng bạn khác, hào hứng tham
gia vào hoạt động phát triển về mọi mặt; khả năng sử dụng một số đồ dùng trong
vui chơi, học tập, sinh hoạt. Đặc biệt hơn qua đây trẻ tích cực, chủ động, sáng
tạo hơn trong hoạt động khám phá khoa học.
2.3.3. Biện pháp: Sưu tầm, lựa chọn và tổ chức thực hành thí nghiệm
khoa học giúp trẻ tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động khám phá
khoa học.
Tính tị mị, thích khám phá về thế giới xung quanh được xem là đặc điểm
tâm lí nổi bật của trẻ lứa tuổi mầm non và chính đặc điểm đó đã thúc đẩy q
trình phát triển nhận thức ở trẻ. Qua những thí nghiệm khoa học, trẻ được tìm
hiểu những điều kì thú về thế giới xung quanh, được tận mắt nhìn thấy những
biến hố của sự vật, hiện tượng tưởng chừng chỉ có trong những câu chuyện cổ
tích. Khơng chỉ có thế, qua những thí nghiệm tơi có thể giải thích cho trẻ hiểu về
bản chất của sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ, rõ ràng, đáp ứng được nhu cầu
khám phá của trẻ, phát triển khả năng tư duy, óc tưởng tượng và sáng tạo, bồi
đắp những tố chất cần thiết của người lao động trong tương lai.
Khám phá về khơng khí:
Nội
Chuẩn
Cách thực hiện
Kết quả
dung
bị
3 cây
Bước 1: Hỏi trẻ gắn cây nến lên đĩa Thí nghiệm này
Thí
nến,

bật
bằng
cách nào? Sau khi gắn xong đặt trẻ
nhận
biết
nghiệm:
lửa; 2 một đĩa nến ở ngồi, một đĩa cịn lại khơng khí xung
"Vì sao
bình
được đậy bởi một cái bình nhỏ. Tơi hỏi quanh. Trẻ nhận
nến lại
thủy
trẻ: "Hiện tượng gì xảy ra ? Cây nến biết nến cháy nhờ
tắt"
Thí
tinh to nào cháy lâu hơn ?".
có khí oxi. Khi khí
nghiệm và nhỏ.
Bước 2: Tôi tiếp tục đốt một cây nến oxi hết thì nến sẽ
này tơi
nữa và úp lên bởi cái bình lớn và hỏi bị tắt.Từ đó trẻ rút
áp
trẻ đốn xem hiện tượng gì xảy ra. Cho ra nhận xét: Cây
11


dụng
cho trẻ
ở chủ
đề:

Bản
thân.

trẻ dự đoán cây nến nào cháy lâu nhất
trong 3 cây nến ?
Bước 3: Cô cho trẻ quan sát cho đến
khi 2 cây nến ở trong bình tắt dần. Sau
đó cho trẻ rút ra kết luận.
Sau đó tơi giải thích: Cây nến với
nhiều khơng khí xung quanh có thể tiếp
tục cháy sau khi hai cây nến ở trong
bình đã tắt. Cây nến trong bình lớn có
nhiều khơng khí hơn nên sẽ cháy lâu
hơn cây nến trong bình nhỏ.
Khám phá về nước
Nội
Chuẩn
Cách thực hiện
dung
bị
2 xô
Bước 1 : Cho trẻ quan sát và so sánh màu
Thí
nghiệm: đựng sắc, mùi vị của hai xô nước. Quan sát rác
nước
thải.
“Sự
Bước 2 : Cho trẻ thả lá cây và cọng rau
chuyển sạch,
màu, một ít lá muống vào một xơ nước. Sau đó để cả hai

xô nước trong 2 - 3 ngày.
chuyển rụng,
mùi của cọng rau Bước 3: Sau 2 - 3 ngày, cho trẻ quan sát
nước”. muống... và nhận xét nước ở trong hai xô nước.
Áp dụng
- Tôi gợi ý để trẻ quan sát và trả lời :
chủ đề
- Hai xô nước bây giờ có gì khác nhau?
- Xơ nước có rau và có lá bây giờ thế
“Nước –
nào?
Hiện
tượng
- Muốn giữ cho nước sạch chúng mình
phải làm gì ?
tự
Sau đó tơi tổ chức cho trẻ thảo luận theo
nhiên”
nhóm và rút ra kết luận. Cuối cùng cơ giải
thích lại cho trẻ.
2 cốc
Bước 1 : Cho trẻ quan sát và gọi tên các
Thí
nước
đối
tượng, có thể đốn xem cơ sẽ làm gì
nghiệm:
lọc, 2 với những dụng cụ này.
“Quả
quả

Bước 2 : Cho trẻ đánh dấu hai cốc nước,
trứng kì
trứng, sau đó đổ muối vào cốc nước thứ hai
diệu”
Tơi áp
muối. (khoảng 10 muỗng cà phê), khuấy đều rồi
dụng ở
thả hai quả trứng vào trong hai cốc.
chủ đề:
Bước 3 : Cho trẻ quan sát và rút ra kết
luận : quả trứng nổi trong nước muối, và
Thế giới
chìm trong nước ngọt. Trẻ biết nước muối
động
mặn hơn nước ngọt (nước thường), đó là lí
vật
do tại sao ta dễ nổi trên mặt biển.
Các đồ
Bước 1: Tơi hỏi trẻ tên các ngun vật
Thí

nến nào cháy lâu
nhất,
tại
sao?
Thông qua hoạt
động này tôi giáo
dục trẻ ý thức bảo
vệ mơi trường,
trồng nhiều cây

xanh để có nhiều
khí oxi cung cấp
cho sự sống mỗi
chúng ta.
Kết quả
Qua thí nghiệm
này giúp trẻ hiểu
được rác làm cho
nước bị nhiễm bẩn.
Từ đó trẻ có ý thức
bảo vệ mơi trường,
nguồn nước.

Thơng qua thí
nghiệm này trẻ
hiểu thêm và sâu
sắc hơn về quả
trứng. Đặc biệt
khắc sâu cho trẻ
biết quả trứng có thể
nổi trong nước muối
và chìm trong nước
ngọt.

Thí nghiệm này trẻ
12


nghiệm: bằng gỗ;
“Vật

nhựa;
chìm, sắt; gốm,
vật nổi”
sứ; 1
Áp
chậu
dụng
nước.
chủ đề
“Ngành
nghề”

liệu và tác dụng của chúng.
Bước 2: Cho trẻ dự đoán hiện tượng xảy
ra khi thả các nguyên vật liệu này vào chậu
nước.
Bước 3: Tôi lần lượt thả đồ bằng gỗ (Cái
ghế đồ chơi nhỏ, lộc bình,...), nhựa(Cốc,
đĩa,...), sắt(dao, búa,...), gốm, sứ (bát, lọ
hoa,...)vào chậu nước. Cho trẻ quan sát
hiện tượng xảy ra.

đã rất hứng thú tích
cực tham gia để trả
lời các câu hỏi.
Đồng thời giúp trẻ
hiểu sâu hơn về
công dụng và chất
liệu của các đồ
dùng, dụng cụ, sản

phẩm của các nghề
trong xã hội.

Khám phá về âm thanh, tiếng động
Nội
Chuẩn
Cách thực hiện
Kết quả
dung
bị
Giúp trẻ hiểu được
Thí 4 cái chai: Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi
nghiệm 1 chai tên các đồ dùng cơ đã chuẩn bị. Cho khơng khí rung động
"Những khơng trẻ đốn xem cơ dùng các đồ dùng tạo thành âm thanh.
Khi thổi vào thuỷ tinh
cái chai đựng gì, 3 đó để làm gì?
ca hát" chai cịn Bước 2 : Cô cho trẻ xếp các chai hay thổi ngang qua
Tôi áp lại đựng thành hàng ngang .
miệng chai làm cho
dụng ba lượng Bước 3: Cho trẻ dùng chiếc khơng khí bên trong
chủ đề nước khác muỗng gõ vào các chai hoặc thổi rung động. Số lượng
“Gia nhau, 1 ngang qua miệng chai. Lắng nghe khơng khí trong các
thìa.
các âm thanh khác nhau. Sau đó tơi chai khơng giống
đình”
thổi cho trẻ một đoạn âm thanh và nhau sẽ phát ra các
cho trẻ thổi.
âm thanh khác nhau.
Qua việc sưu tầm, lựa chọn và tổ chức thực hành thí nghiệm khoa học ở
lớp, khơng chỉ được sự hưởng ứng rất nhiệt tình của trẻ mà còn giúp trẻ phát

triển khả năng tư duy. Trẻ biết đặt ra những câu hỏi:Tại sao? Như thế nào? trước
những hiện tượng lạ, biết để ý những biến đổi của sự vật, hiện tượng xung
quanh, biết tự khám phá bằng nhiều giác quan và có sự trao đổi với cơ, với bạn.
Từ đó, trẻ biết được những điều kì thú đang diễn ra xung quanh trẻ đồng thời mở
rộng tẩm hiểu biết, thoả mãn nhu cầu tò mò thích khám phá, giúp trẻ biết được
những mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng để áp dụng trong trong cuộc sống
hằng ngày.
2.3.4. Biện pháp: Tổ chức các hoạt động khám phá khoa học theo
hướng trải nghiệm cho trẻ phối kết hợp với giáo dục dựa vào cộng đồng.
Như chúng ta đã biết giáo dục theo hướng trải nghiệm tạo ra cho trẻ cơ
hội và năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Qua trải nghiệm kinh nghiệm
của trẻ được tích lũy, kiểm chứng, điều chỉnh và phản hồi thông qua kiến thức,
hiểu biết mới tiếp thu từ những trải nghiệm thực tế. Từ đó rút ra những kết luận
và vận dụng vào những tình huống khác nhau.
Với trẻ mầm non đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi việc tổ chức cho trẻ hoạt động
khám phá khoa học theo hướng trải nghiệm phối kết hợp với cộng đồng là rất
phù hợp với trẻ và mang lại hiệu quả cao nhất. Bởi qua hoạt động này tạo điều
13


kiện cho trẻ thực hành trải nghiệm với sự vật hiện tượng chính là cho trẻ ln
ln làm quen với sự vật hiện tượng xung quanh một cách trực tiếp như nhìn,
sờ, nếm, ngửi. Thơng qua đó trẻ được tích lũy, kiểm chứng, điều chỉnh và phản
hồi thông qua kiến thức, hiểu biết mới tiếp thu từ những trải nghiệm thực tế.
Ví dụ: Ở chủ đề nhánh: “Tết và mùa xuân” tôi cho trẻ đi trải nghiệm thực
tế tại nhà Cơ Liên – Gia đình có truyền thống gói bánh chưng tại làng Thanh
Oai, Đông Anh. Qua đây trẻ được tìm hiểu về những chiếc bánh chưng cổ truyền
của dân tộc ta. Trẻ được Cô Liên giới thiệu truyền thống của gia đình và về cách
làm ra những chiếc bánh chưng: nguyên liệu làm bánh chưng, cách gói bánh như
thế nào cho đẹp và nhanh.... Ở hoạt động trải nghiệm này trẻ cịn được thực hành

gói bánh chưng, đi luộc bánh. Cuối cùng trẻ được thưởng thức bánh chưng. Qua
hoạt động này trẻ rất hứng thú, nắm rõ được các ngun liệu, quy trình để có
một chiếc bánh chưng. Từ đây trẻ thêm yêu quê hương, yêu người lao động hơn.
Đặc biệt thông qua hoạt động này trẻ lĩnh hội kiến thức về khám phá khoa học
một cách tự nhiên và sâu sắc nhất.

Hình ảnh: Cơ cùng trẻ trải nghiệm gói bánh chưng tại nhà cơ Liên
Ví dụ: Ở chủ đề: “Thế giới động vật” Cô cho trẻ đi trải nghiệm thực tế
nông trại T-Farm. Tại đây trẻ khám phá về con ngựa bạch. Trẻ được tận mắt
nhìn thấy con ngựa bạch, trực tiếp trả lời các câu hỏi về con ngựa bạch do cô và
14


bác nuôi ngựa đặt ra: Tại sao con ngựa này là ngựa bạch? Qua sát xem nó có đặc
điểm gì?... Ngựa nó ăn thích ăn gì nhỉ? Sau đó trẻ được cho ngựa ăn. Thông qua
hoạt động trải nghiệm này trẻ hiểu rõ hơn về ngựa đặc biệt là ngựa bạch. Từ đó
trẻ thêm yêu quý động vật, biết chăm sóc và bảo vệ những lồi động vật.

Hình ảnh: Cơ cùng trẻ khám phá ngựa bạch tại nơng trại T-Farm
Ví dụ: Ở chủ đề: “Ngành nghề” tôi cho trẻ đi trải nghiệm thực tế khu
vui chơi Smart Edu. Ở đây trẻ được tham quan xưởng gốm và được cô thợ làm
gốm giới thiệu cách làm ra những sản phẩm từ đất sét như: Bát, đĩa, lọ hoa,...
Sau khi được lĩnh hội các kiến thức về nghề gốm trẻ được thực hành làm gốm, ở
đây các cô thợ làm gốm hướng dẫn cách làm ra sản phẩm phẩm của nghề gốm.
Với hoạt động này trẻ thêm yêu nghề làm gốm và biết giữ gìn những đồ dùng,
vật dụng trong trường cũng như trong gia đình.

Hình ảnh: Cơ cùng trẻ trải nghiệm làm gốm tại khu vui chơi Smart Edu
Ví dụ: Ở chủ đề nhánh “Hoa đẹp quanh em”. Đề tài Tìm hiểu về một số
loại hoa. Tôi cùng trẻ trải nghiệm vườn hoa nhà bác Ngọc Hoa ở Đội 5, xã Đông

Anh. Trẻ được thoải mái khám phá về các loại hoa có trong vườn. Trong q
trình khám phá trẻ hiểu sâu sắc và rõ hơn về vườn hoa như: Vườn hoa có nhiều
có rất nhiều các loại hoa, luống hoa, nhiều cây hoa, các bơng hoa có rất nhiều
15


các màu sắc khác nhau, có loại cánh dài, cánh trịn,.... Thơng qua hoạt động trải
nghiệm này trẻ tiếp nhận kiến thức tích cực, chủ động hơn.

Hình ảnh: Cơ cùng trẻ trải nghiệm tại vườn hoa nhà bác Ngọc Hoa
Ví dụ: Ở chủ đề nhánh: “Một số loại quả” tôi cho trẻ đi tham quan vườn
bưởi. Khi cho trẻ đến vườn bưởi thăm quan, trẻ được quan sát và trải nghiệm
qua đây trẻ được nếm, ngửi, sờ quả bưởi bằng vật thật. Trẻ được trao đổi trực
tiếp với người trồng cam. Đây là cây gì? Cho quả gì? nhìn xem quả bưởi có
dạng hình gì? Màu gì? Hãy sờ vỏ quả bưởi xem có đặc điểm gì? muốn biết bưởi
có mùi gì hãy đưa lên mũi ngửi xem nào…Để thu hoạch được những quả bưởi
ngon như vậy các bác nông dân cần làm những cơng việc gì các bạn?
Lúc này bác nông dân sẽ giới thiệu cho trẻ hiểu về cách trồng , chăm sóc
cây bưởi và cho trẻ được nếm thử vị của bưởi sau đó hỏi trẻ về vị của bưởi. Trẻ
nhận xét (có trẻ nói chua, trẻ nói ngọt). Từ đó tơi giải thích “Qủa bưởi chưa chín
có vị chua hơi đắng, cịn quả bưởi chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế
thì trẻ đã nắm vững được những kiến thức một cách rõ ràng và sâu sắc hơn.

Hình ảnh: Cơ cùng trẻ tham quan vười bưởi nhà bác Hải Vụ.
16


Như vậy, qua biện pháp này bản thân tôi thấy được trẻ lớp mình hứng thú
hơn rất nhiều khi tham gia hoạt động trải nghiệm, giao tiếp, suy ngẫm, trao đổi
thành thạo, biết phối hợp vận động cùng bạn khác, hào hứng tham gia vào hoạt

động phát triển về mọi mặt; khả năng sử dụng một số đồ dùng trong vui chơi,
học tập, sinh hoạt, trẻ có khả năng thực hiện các hoạt động một cách tự tin và
khéo léo, tích cực, chủ động, sáng tạo hơn. Đặc biệt hơn thông qua hoạt động
khám phá khoa học theo hướng trải nghiệm cho trẻ phối kết hợp với cộng đồng
trẻ có cái nhìn từ tổng thể đến chi tiết các sự vật hiện tượng xung quanh và ghi
nhớ sâu sắc hơn, khả năng phán đoán và suy luận tốt, mạnh dạn, tích cực tham
gia hoạt động. Đặc biệt khả năng giải quyết vấn đề có sự sáng tạo cao.
2.3.5. Biện pháp: Phát triển khả năng phán đoán, suy luận của trẻ bằng
cách sử dụng tình huống có vấn đề, có ý nghĩa để kích thích trẻ tham gia tích
cực vào hoạt động khám phá khoa học.
Nhằm tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức, kích thích trẻ vận dụng tích cực
những cái đã biết vào hồn cảnh mới, tìm kiếm những biện pháp giải quyết
nhiệm vụ nhận thức, nâng cao tính tích cực nhận thức của trẻ, thì trong quá trình
tổ chức hoạt động khám phá khoa học tôi đã sử dụng các tình huống có vấn đề,
có ý nghĩa để trẻ tham gia hoạt động, sử dụng tình huống đó để gợi mở, khuyến
khích trẻ tích cực tìm tịi, phán đốn, suy luận và tìm được cách giải quyết.
Trước tiên tơi lựa chọn các tình huống có vấn đề. Để lựa chọn được thì
tơi suy nghĩ, phát hiện, tận dụng những tình huống nảy sinh trong quá trình trẻ
tham gia hoạt động và sử dụng các tình huống đó để gợi mở, khuyến khích trẻ
tích cực tìm tịi, suy nghĩ tìm cách giải quyết vấn đề đó.
Ví dụ: Vào giờ hoạt động khám phá: Một số đồ dùng trong gia đình ở chủ
đề: Gia đình khi tổ chức cho trẻ khám phá tôi hỏi trẻ về 3 loại: bát nhựa, bát
inox, bát bằng gốm thì bát nào nặng hơn? Làm thế nào để biết điều đó?; trẻ nêu
ý tưởng của mình. Từ đó trẻ sẽ phán đốn, suy luận xem điều gì xảy ra khi thả
những cái bát vào chậu nước.
Sau khi lựa chọn các tình huống có vấn đề thì tơi có thể tạo tình huống có
vấn đề theo các hướng: phức tạp hóa nội dung khám phá khoa học, nâng cao dần
mức độ khái quát hóa tri thức về thiên nhiên xung quanh, tăng dần khối lượng
kiến thức mà trẻ cần nắm được để giải quyết nhiệm vụ.
Bên cạnh đó tơi sử dụng các tình huống có vấn đề một cách đa dạng,

phong phú dưới các hình thức câu hỏi, bài tập, tình huống chơi... địi hỏi trẻ giải
quyết bằng nhiều cách khác nhau: quan sát, làm thí nghiệm, trao đổi, thảo luận,
xem ti vi....
Ví dụ: Cũng trong hoạt động khám phá: Một số đồ dùng trong gia đình ở
chủ đề: Gia đình tơi hỏi trẻ về 3 loại bát nhựa, bát inox, bát bằng gốm bát nào
nặng hơn và cho trẻ thực hành thí nghiệm và đưa ra kết quả là bát gốm nặng
hơn, bát nhựa là nhẹ nhất. Lúc này tơi phức tạp hóa nội dung khám phá khoa
học, nâng cao dần mức độ hóa trí thức bằng cách đặt ra một tình huống tiếp
theo đó là: Nếu cho đất nặn vào cái bát nhựa và thả xuống nước thì điều gì sẽ
xảy ra? Vì sao? Cho trẻ thực hiện khám phá và so sánh với kết quả dự đốn ban
đầu. Trong q trình trẻ hoạt động tơi ln khuyến khích tạo cơ hội cho mọi trẻ
17


được tham gia giải quyết tình huống. Dựa trên khả năng của trẻ tơi sẽ tăng dần
độ khó của tình huống và sẽ khuyến khích trẻ tham gia giải quyết ở mức độ cao
hơn. Trong khi trẻ tham gia giải quyết tình huống tơi ln cho trẻ tự tiến hành để
trẻ nhận ra kết quả, quá trình trải nghiệm này có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ giúp
trẻ nhận thức về thế giới xung quanh ngày càng phong phú.
Không những thế tơi cịn sử dụng tình huống có vấn đề vào tất cả các giai
đoạn của quá trình khám phá khoa học, kích thích trẻ tự tìm ra cách giải quyết.
Qua việc sử dụng biện pháp này tôi thấy tư duy của trẻ trở nên linh hoạt,
mềm dẻo hơn, kích thích ngơn ngữ phát triển. Khơng những thế khi được tham
gia hoạt động khám phá, trẻ rất thích trả lời những câu hỏi gợi mở như: “Tại
sao? Như thế nào? Để làm gì? Nếu... thì...” để được đưa ra những phán đoán và
được kiểm nghiệm kết quả phán đoán của mình, từ đó khả năng suy luận của trẻ
chính xác hơn, trẻ biết được mối liên hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản của các
sự vật, hiện tượng xung quanh trong cuộc sống hàng ngày, được thỏa mãn nhu
cầu nhận thức, mở ra thế giới rộng lớn giúp trẻ phát hiện và giải quyết vấn đề
theo những cách khác nhau. Đặc biệt thông qua biện pháp này giúp trẻ mạnh

dạn, tích cực, chủ động sáng tạo hơn khi tham gia hoạt động khám phá khoa
học.
2.3.6. Biện pháp: Phối kết hợp với phụ huynh để chuẩn bị và tổ chức
các hoạt động khám phá khoa học.
Xác định được tầm quan trọng của mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà
trường ngay từ buổi họp đầu năm và thông suốt năm học tôi đã trao đổi với phụ
huynh phối kết hợp cùng cô giáo ở lớp trong việc cho trẻ khám phá các sự vật,
hiện tượng xung quanh.
Kết hợp với phụ huynh trong việc hướng dẫn trẻ khám phá khoa học:
Trẻ mầm non dẻ nhớ nhưng cũng rất dễ quên. Vì thế, tối thường xuyên
trao đổi với phụ huynh vào giờ đón - trả trẻ để hiểu được tính cách, năng lực,
trình độ của từng cá nhân trẻ và để phụ huynh rèn luyện thêm cho trẻ khi về nhà.
Tôi thường xuyên giao nhiệm vụ cho trẻ thông qua phụ huynh.
Ví dụ: Lê Anh Thư, Lê Ngọc Khánh Vy rất thích đọc câu đố cho bố mẹ
nghe; Lê Đức Hùng, Lê Thị Khánh Vi rất hay hỏi những gì lạ xung quanh... tôi
sẽ trao đổi với phụ huynh mua cho trẻ những quyển sách tranh, ảnh hoặc lô tô về
con vật, cây cỏ... phù hợp với lứa tuổi giúp trẻ được mở rộng biểu tượng về sự
vật xung quanh. Việc kết hợp với phụ huynh giúp trẻ luyện tập nhiều hơn, từ đó
trẻ có được thêm kiến thức về tự nhiên, xã hội phong phứ và đa dạng hơn. Vì
trẻ ở môi trường nông thôn nên được tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, cỏ cây, hoa
lá, đồng thời được bố mẹ thường xuyên cung cấp và củng cố kiến thức về môi
trường xung quanh nên hiệu quả hoạt động làm quen với khám phá khoa học là
rất cao.
Sau một thời gian thực hiện tốt việc phối kết hợp của phụ huynh, đến nay
trẻ lớp tôi đã mạnh dạn, tự tin hơn khi tham gia hoạt động khám phá khoa học.
Có được kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của cơ giáo cũng như sự ủng hộ
tích cực từ phía phụ huynh, cộng đồng.
18



Tơi xây dựng nội dung tun truyền ở góc Phụ huynh cần biết tới các
bậc phụ huynh giúp các con khám phá đạt kết quả cao.
Ví dụ: Nội dung tuyên truyền: Thông báo từng sự kiện chủ đề các con
đang học để các bậc phụ huynh nắm được: Chủ đề: Thế giới thực vật. Sau đó tơi
lên kế hoạch trước về nội dung khám phá trong chủ đề: Thế giới thực vật. Tiếp
theo tơi vận động phụ huynh đóng góp các nguyên liệu: Vỏ hộp, chai lọ, xi
măng, cát, các hạt giống cây, hoa… cùng làm với cô để trồng các loại cây, hoa
để các hoạt động khám phá khoa học của trẻ được phong phú.
Sau khi phụ huynh đọc bảng tuyên truyền, phụ huynh đã sẵn sàng hỗ trợ
kinh phí, các ngun vật liệu để giúp đỡ cơ giáo, có một số phụ huynh cịn tranh
thủ thời gian để cùng cô chuẩn bị một số đồ dùng cho trẻ trước buổi tham gia
hoạt động cộng đồng.
Ví dụ: Như phụ huynh phối hợp cùng tôi cho đi tham quan vườn hoa nhà
bác Ngọc Hoa, vườn bưởi nhà bác Hải Vụ,..... và rất nhiều các hoạt động trải
nghiệm của lớp cũng được phụ huynh tham gia và ủng hộ nhiệt tình.

Hình ảnh phụ huynh cùng cô cho trẻ đi tham quan trải nghiệm
Qua biện pháp này tôi thấy phụ huynh trong lớp rất nhiệt tình phối hợp
với giáo viên. Rất nhiều phụ huynh phấn khởi khi thấy trẻ được tham gia thử
nghiệm khám phá khoa học. Phụ huynh đã ủng hộ nhiệt tình nguyên vật liệu để
phục vụ cho các giờ hoạt động khám phá khoa học của trẻ trên lớp. Nhờ có sự
kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh mà những giờ hoạt động khám
phá của trẻ trở nên phong phú và hấp dẫn hơn, từ đó mà giờ hoạt động khám phá
của trẻ đạt được kết quả cao trẻ rất hứng thú và sôi nổi trong giờ học.
2.4. Hiệu quả đạt được.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, tơi thấy của trẻ lớp tơi có những thay
đổi rõ rệt, khả năng quan sát của trẻ đã tăng lên, khả năng khám phá, phá hiện đã
nhiều trẻ đạt hơn. Bên cạnh đó trẻ đã chú ý có chủ định, có khả năng phán đốn,
suy luận tốt hơn nhiều, trẻ mạnh dạn, tích cực hơn. Đặc biệt khả năng giải quyết
vấn đề đã sáng tạo và gần như khơng cịn sự máy móc nữa. Qua một thời gian

đánh giá có kết quả như sau:
19


BẢNG KHẢO SÁT
Nội dung khảo
Mức độ đạt được
Số trẻ được Số trẻ Tỉ lệ
sát
khảo sát
đạt
(%)
Mức 1 - Rất tập trung
20
57,1
35
Khả năng quan sát Mức 2 - Tập trung
12
34,2
Mức 3 - Chưa tập trung
3
8,7
Mức 1 - Thường xuyên
18
51,4
Khả năng khám
35
Mức 2 - Thỉnh thoảng
13
37,1

phá, phát hiện
Mức 3 - Không
4
11,5
Mức 1 - Thường xuyên
17
48,5
35
Chú ý có chủ định Mức 2 - Thỉnh thoảng
14
40
Mức 3 - Không
4
11,5
Mức 1 - Thường xuyên
16
45,7
Khả năng phán
35
Mức 2 - Thỉnh thoảng
14
40
đốn, suy luận
Mức 3 - Khơng
5
14,3
18
51,4
Mạnh dạn, tích Mức 1 - Thường xuyên
35

cực tham gia hoạt Mức 2 - Thỉnh thoảng
12
32,3
động
Mức 3 - Không
5
14,3
Mức 1 - Rất sáng tạo
16
45,7
Khả năng giải
35
Mức 2 - Có sự sáng tạo
13
37,1
quyết vấn đề
Mức 3 - Không sáng tạo
6
17,2
* Nhận xét: Qua bảng khảo sát tôi nhận thấy mức độ đạt của trẻ ở tất cả
các nội dung khảo sát tỷ lệ đạt mức 1 và 2 đã có nhiều chuyển biến rất tốt. Cụ
thể:
- Khả năng quan sát của trẻ khi tham gia hoạt động khám phá khoa học:
Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ đạt 91,3% tăng 39,9% so với đầu năm học.
- Khả năng khám phá, phát hiện của trẻ khi tham gia hoạt động khám phá
khoa học. Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ đạt 88,5 % tăng 40% so với đầu năm học.
- Số trẻ chú ý có chủ định khi tham gia hoạt động khám phá khoa học. Đạt
mức 1 và 2 tỷ lệ đạt 88,5 % tăng 34,2% so với đầu năm học.
- Khả năng phán đoán của trẻ khi tham gia hoạt động khám phá khoa học.
Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ đạt 85,7 % tăng 37,2% so với đầu năm học.

- Số trẻ mạnh dạn, tích cực khi tham gia hoạt động khám phá khoa học.
Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ đạt 85,7 % tăng 31,4% so với đầu năm học.
- Số trẻ có khả năng giải quyết vấn đề khi tham gia hoạt động khám phá
khoa học. Đạt mức 1 và 2 tỷ lệ đạt 82,8 % tăng 42,8% so với đầu năm học.
Việc áp dụng và thực hiện một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo thông qua hoạt động khám phá khoa học mà tơi đã cố gắng tìm
tịi, nghiên cứu thực sự đem lại kết quả khá cao. Đó chính là sự cố gắng nỗ lực
của bản thân cũng như sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu. Tôi hi vọng
với sáng kiến kinh nghiệm này sẽ đưa ra để các đồng nghiệp cùng áp dụng thực
hiện nhằm giúp cho hoạt động tạo hình nói riêng và giáo dục mầm non chung
ngày càng chất lượng và toàn diện hơn.
20


Sáng kiến này được áp dụng tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, trường mầm non
Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá trong năm học 2019 - 2020. Sau 1
thời gian miệt mài tìm tịi, tận tâm, tận lực nghiên cứu không quản vất vả để áp
dụng các biện pháp trong q trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Đến nay việc phát
huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo thông qua hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non Đông Anh, huyện Đông Sơn đã
đạt được kết quả cao, trẻ hoạt động khám phá khoa học khơng thụ động, khả
năng phá đốn suy luận tốt, mạnh dạn, tự tin, giải quyết vấn đề tốt và sáng tạo.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Như vậy, qua quá trình thực hiện một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát
huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động khám phá tơi rút ra
kinh nghiệm sau: Đó là ngay từ đầu năm học đã rà soát để nắm chắc những nội
dung, kiến thức cần đưa đến cho trẻ.
Sau đó dựa vào đặc điểm cá nhân trẻ trong lớp mà lựa chọn các hình thức
tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho phù hợp. Bên cạnh đó thiết kế nhiều

hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của trẻ trong các giờ hoạt động học cũng
như thế mạnh ở mỗi cá nhân trẻ. Không những thế cần làm tốt công tác chuẩn
bị như chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp, bố trí thời gian và chỗ chơi,
làm thí nghiệm hợp lí và phối hợp tốt với phụ huynh trong cơng tác chăm sóc
giáo dục.
Ngồi ra muốn dạy tốt phải thường xuyên học hỏi đồng nghiệp. Luôn
luôn tự rèn luyện nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tham khảo tài liệu,
ln tìm tịi sáng tạo trong giờ học.
Tất cả những kinh nghiệm trên đều là kinh nghiệm của tơi trong q trình
giảng dạy. Tơi rất mong sự đóng góp ý kiến của ban giám hiệu nhà trường, của
phịng Giáo dục huyện Đông Sơn để tôi dạy tốt hơn. Từ đó góp một phần vào sự
nghiệp giáo dục chung của bậc học mầm non.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với địa phương.
Đề nghị chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội tăng cường đầu tư, hỗ
trợ thêm về cơ sở vật chất và kỹ thuật cho trường học tạo điều kiện cho giáo
viên phát huy khả năng sáng tạo của mình. Đồng thời thu hút được sự quan tâm,
chú ý của các bậc phụ huynh để phối hợp cùng giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
3.2.2. Đối với nhà trường.
Nhà trường đầu tư, bổ sung thêm nguồn đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu
để phục vụ cho hoạt động khám phá khoa học.
Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên về hướng dẫn
tổ chức hoạt động khám phá khoa học.
Tạo điều kiện cho giáo viên sưu tầm, khám phá ngân hàng nội dung hoạt động
khám phá để vận dụng có hiệu quả vào cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Để hồn thành sáng kiến kinh nghiệm này, mặc dù được sự quan tâm giúp
đỡ của các chị em đồng nghiệp. Nhưng không tránh khỏi những thiếu sót rất
21



mong được sự đóng góp ý kiến của cấp trên và các bạn đồng nghiệp để tơi có
thêm nhiều kinh nghiệm quý báu hơn trong công tác giảng dạy của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
-

XÁC NHẬN CỦA HĐKH CẤP
TRƯỜNG
SKKN Xếp loại: ..............
CHỦ TỊCH HĐKH
HIỆU TRƯỞNG

Lê Thị Mùi

Đông Sơn, ngày 05 tháng 3 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

Đàm Thị Sóng

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách chương trình giáo dục mầm non. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam xuất bản năm 2017 - Trang 3
[2]. Nghị quyết 29/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013
[3]. Công văn số 236/SGDĐT-GDMN ngày 15/02/2017 của Sở GD&ĐT
về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường

mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020.
[4]. Công văn hướng dẫn số 55/PGD&ĐT-GDMN ngày 23 tháng 02 năm
2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Sơn về xây dựng kế hoạch
thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai
đoạn 2016 - 2020.
[5]. Tài liệu “Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm
non mẫu giáo lớn 5-6 tuổi”.
[6]. Tạp chí Giáo dục số 265 (Kì 1 – 7/2011) - Trang 35.
[7]. Sách Bồ dưỡng nâng cao chuyên môn về xây dựng trường mầm non
lấy trẻ làm trung tâm – NXB GDVN - Năm 2017 – Trang 96.
[8]. Tổ chức môi trường khám phá khoa học cho trẻ mầm non/ Trần
Nguyễn Nguyên Hân// Thông tin khoa học giáo dục nhà trường và thực tiễn giáo
dục.- Số 12, 2015.- Tr. 19 – 22.

23


DANH MỤC
CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:

Đàm Thị Sóng
Giáo viên
Trường mầm non Đông Anh


TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại (Phòng, Sở,
Tỉnh...)

1

Một số biện pháp giúp trẻ
mẫu giáo nhỡ học tốt mơn
tạo hình
Một số giải pháp giúp trẻ
mẫu giáo lớn phát huy
tính tích cực chủ động vui
chơi ngồi trời
Một số giải pháp giúp trẻ
24 - 36 tháng trường mầm
non Đông Anh phát triển
vận động
Một số biện pháp giúp trẻ
lớp nhà trẻ 24 - 36 tháng
tuổi A, trường mầm non
Đông Anh, huyện Đông
Sơn phát triển vốn từ
thông qua hoạt động nhận
biết tập nói
Một số biện pháp giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm

thơng qua hoạt động tạo
hình sáng tạo của trẻ lớp
mẫu giáo 4-5 tuổi trường
mầm non Đông Anh,
huyện Đông Sơn.

Hội đồng khoa học
sáng kiến huyện
Đông Sơn
Hội đồng khoa học
sáng kiến huyện
Đông Sơn

2

3

4

5

Kết quả
đánh giá xếp
loại (A,B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


B

2010 - 2011

B

2011 - 2012

Hội đồng khoa học
sáng kiến huyện
Đông Sơn

B

2015 - 2016

Hội đồng khoa học
sáng kiến huyện
Đông Sơn

B

2017 - 2018

Sở giáo dục và đào
tạo Thanh Hóa

2018 - 2019
C


24


25


×