Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH những thành tố nổi bật trong quan hệ việt nam – australia từ năm 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

TRẦN THÙY TRANG

NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT
TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM - AUSTRALIA
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á học

Hà Nội - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THÙY TRANG

NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT TRONG QUAN HỆ
VIỆT NAM - AUSTRALIA TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đình Chỉnh



Hà Nội - 2015

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Lê Đình Chỉnh.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thùy Trang

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể và các ban ngành.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Lê Đình Chỉnh người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Đông Phương học; Thư viện
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội; Ban Giám đốc Viện Nghiên
cứu Đông Nam Á, CBCNV đã tạo điều kiện để tôi thu thập tài liệu để hồn thành

luận văn.
Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Thùy Trang

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... ........... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................... ......vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................. .................. 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. ........... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………… .. ……………6
4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………….. ……………6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................7
6. Cấu trúc luận văn.......................................................................... .................. 7
Chƣơng 1. Quan hệ Việt Nam - Australia trƣớc năm 2000............. .................. ...9
1.1. Vài nét về đất nước, con người Australia....................................... .............. 9

1.2. Quan hệ chính trị ngoại giao Việt Nam – Australia trước năm 2000...... ... 15
1.3. Quan hệ kinh tế Việt Nam – Australia trước năm 2000.......................... ... 26
1.4. Quan hệ an ninh – quốc phòng Việt Nam – Australia trước năm 2000... .. 31
1.5. Quan hệ giáo dục Việt Nam – Australia trước năm 2000........................ .. 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ .. 33
Chƣơng 2. Những thành tựu nổi bật trong quan hệ Việt Nam - Australia từ
2000 đến 2010................................. .........................................................................35
2.1. Bối cảnh thế giới và khu vực.................................................................. .... 35
2.2. Quan hệ chính trị - Ngoại giao............................................................... .... 39
2.3. Quan hệ kinh tế......................................................................................... .. 44
2.3.1. Viện trợ............................................................................................. . 44
v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3.2. Hợp tác đầu tư.....................................................................................50
2.3.3. Hợp tác thương mại........................................................................... .52
2.4. Hợp tác an ninh – quốc phòng.. ..................................................................55
2.5. Hợp tác văn hóa – giáo dục................ ........................................................58
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................60
Chƣơng 3. Thành tựu và triển vọng trong quan hệ Việt Nam - Australia từ sau
2010 đến nay................................................ ............................................................62
3.1. Bối cảnh thế giới và khu vực................................................................ ...... 62
3.2. Quan hệ chính trị - Ngoại giao........................................................... ........ 67
3.3. Quan hệ kinh tế................................................................................... ........ 73
3.3.1. Viện trợ........................................................................................ ...... 73
3.3.2. Hợp tác đầu tư............................................................................. ....... 76
3.3.3. Hợp tác thương mại............................................................................ 79
3.4. Hợp tác an ninh - quốc phịng.............................................................. ...... 81

3.5. Hợp tác văn hóa - giáo dục.................................................................... ..... 83
3.6. Triển vọng quan hệ Việt Nam - Australia.............................................. .... 85
3.6.1. Triển vọng trong quan hệ chính trị - ngoại giao.......................... ...... 86
3.6.2. Triển vọng trong hợp tác kinh tế........................................................87
3.6.3. Về hợp tác an ninh - quốc phịng.................................................. ..... 88
3.6.4. Hợp tác văn hóa - giáo dục.................................................................89
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... .... 90
KẾT LUẬN.................................................................................................. ............ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... ............. 96

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AFTA

ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

Asia – Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

AUD

Australia Dollar
Đơla Australia

AAECP

Australia – ASEAN Economic Cooperation Program
Chương trình hợp tác kinh tế Australia - ASEAN

AusAID

Australian Agency for International Development
Cơ quan phát triển quốc tế Australia

ACIAR

Australian Centre for International Agricultural Research
Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australia

ASEM

The Asia - Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á - Âu (Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu)

ARF

ASEAN Regional Forum

Diễn đàn khu vực ASEAN

AANZFTA ASEAN, Australia and New Zealand Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, Australia, New Zealand
ADMM + ASEAN Defence Ministers Meeting Plus
Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng
ADIZ

Air Defense Identification Zone
Vùng nhận dạng phịng khơng

ANZUS

Australia, New Zealand, United States Security Treaty
Khối hiệp ước quân sự Australia - New Zealand - Mỹ

EAS

East Asia Summit
vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hội nghị cấp cao Đông Á
EU

European Union
Liên minh châu Âu


FAO

Food and Agriculture Organization
Tổ chức nông lương (của Liên Hợp Quốc)

FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

JTECC

Joint Trade and Economic Cooperation Committee
Ủy ban liên chính phủ về hợp tác kinh tế và thương mại

NAFTA

North America Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

ODA

Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức

RCEP

Regional Comprehensive Economic Partnership
Đối tác kinh tế tồn diện khu vực


SEATO

Southeast Asia Treaty Organization
Tổ chức hiệp ước Đông Nam Á

SAARC

South Asia Association for Regional Cooperation
Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á

SEARP

The South East Asia Regional Program
Chương trình khu vực Đông Nam Á

TTP

Trans – Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

USD

United States Dollar
Đôla Mỹ

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đầu tư của Australia vào Việt Nam giai đoạn 1991 - 1996........... ........ ..30
Bảng 1.2. Tổng số dự án và vốn đầu tư được cấp phép của Australia
giai đoạn 1996 - trước 2000....................................................... ............ 31
Bảng 2.1. Những dự án đầu tư lớn nhất còn hiệu lực cho đến năm 2007
của Australia tại Việt Nam............................................................ ........ .51
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Australia và Việt Nam giai đoạn
2002 - 2006..................................................... ........................................ 53
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu Australia - Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2011............................................................... ........ .....54
Bảng 3.1. Một số dự án đầu tư lớn của Australia tại Việt Nam năm 2011...............76

ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam vẫn đang trong q trình xây dựng đất nước theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển tồn diện về mọi mặt, hướng tới mục tiêu trở
thành một quốc gia vững mạnh cả về kinh tế, chính trị và văn hóa. Chính phủ Việt
Nam chủ trương đi theo đường lối độc lập tự chủ, đồng thời mở cửa giao lưu với
các nước trên thế giới, đa phương hóa - đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Hiện nay, Việt
Nam có sự giao lưu, hợp tác trên mọi lĩnh vực với hầu hết các nước trên thế giới.

Có thể thấy rằng, quan hệ đối ngoại ngày càng được Việt Nam chú trọng và đang
trong thời kỳ mở rộng hơn bao giờ hết.
Việt Nam có mối quan hệ tốt đẹp với nhiều quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương, trong đó đặc biệt phải kể đến Australia. So với Australia, Việt
nam có nhiều điểm khác biệt khá lớn. Việt Nam và Australia khơng cùng một hệ
thống chính trị - xã hội. Sự tương đồng lớn nhất giữa hai nước là vị trí địa lý (cùng
nằm ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương), tuy nhiên Australia lại mang nhiều đặc
điểm của một quốc gia phương Tây. Sự tương phản giữa vị trí địa lý với đặc điểm
xã hội đã tác động mạnh mẽ đến chính sách đối ngoại của Australia từ ngày lập
quốc đến nay, trong đó có mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam - một đất nước
thuần chất Á Đông.
Trong nhiều thập kỷ qua, quan hệ ngoại giao Việt Nam và Australia đã trải
qua nhiều thử thách, thăng trầm trước khi đi đến giai đoạn ổn định và đạt nhiều
thành tựu như ngày nay. Có thời gian Australia tẩy chay Việt Nam như trong thời
kỳ Chiến tranh lạnh, hay lúc chính phủ hai nước khơng tin tưởng lẫn nhau hồi
những năm thập kỷ 70... Trải qua bao biến cố, Việt Nam - Australia dần giải quyết
hết các mâu thuẫn, bất đồng và bắt tay xây dựng mối quan hệ hợp tác - tin tưởng lẫn
nhau từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX.
Đến nay, quan hệ ngoại giao Việt Nam - Australia càng ngày càng được củng
cố, phát triển trên nhiều mặt cả về chính trị - kinh tế lẫn văn hóa - giáo dục. Trước
những biến động của thế giới và khu vực, Australia và Việt Nam đều chủ động điều
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chỉnh chính sách đối ngoại cho phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Trước đây,
Australia có xu hướng nghiêng về phương Tây - lạnh nhạt với châu Á. Dần dần,
chính phủ nước này nhận ra tầm quan trọng của mối quan hệ với các nước thuộc
châu Á - Thái Bình Dương. Đặc biệt trong thời kỳ Thủ tướng Paul Keating (1991 1996) nắm quyền, Australia bắt đầu chủ trương "hướng về châu Á", đưa đất nước
hòa nhập với khu vực, cam kết gắn liền sự phát triển của đất nước với sự phát triển

của châu Á - Thái Bình Dương. Biến chuyển này rất phù hợp với đường lối đổi mới
của Việt Nam là mở cửa đất nước, đẩy mạnh giao lưu quốc tế. Cũng từ đó, quan hệ
Việt Nam - Australia mới có cơ hội được đẩy mạnh và củng cố.
Tuy quan hệ Việt Nam - Australia đang trên đà phát triển và đạt nhiều dấu ấn
quan trọng trên các lĩnh vực, các cơng trình nghiên cứu về quan hệ song phương
giữa hai nước vẫn chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Hiện tại, khi
Australia ngày càng dành nhiều ưu tiên cho các quốc gia Đơng Nam Á, trong đó có
Việt Nam, việc đào sâu nghiên cứu quan hệ Việt Nam - Australia ngày càng trở nên
có giá trị to lớn cả về thực tiễn lẫn khoa học. Ta có thể xác định được vị trí Việt
Nam trong chính sách khu vực của Australia thơng qua việc nhìn nhận, đánh giá
khách quan q trình phát triển quan hệ giữa hai nước và phân tích các yếu tố tác
động đến mối quan hệ theo từng thời kỳ. Từ đó, các nhà hoạch định Việt Nam sẽ
đưa ra chính sách đối ngoại phù hợp với Australia nhằm tăng hiệu quả tương tác
giữa hai nước, mức độ quan hệ cũng được điều chỉnh cho xứng với tiềm năng.
Từ những nội dung nêu trên, chúng tôi cho rằng cần phải đẩy mạnh nghiên
cứu mối quan hệ Việt Nam- Australia để có cái nhìn hệ thống và tồn diện về những
thành tựu đạt được của mối bang giao này, đồng thời có thể nêu một số dự báo về
quan hệ giữa hai nước trong những thập kỷ tiếp theo. Chúng tôi chọn đề tài: “
Những thành tựu nổi bật trong quan hệ Việt Nam – Australia từ năm 2000 đến
nay" làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Quan hệ Việt Nam - Australia đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển nền kinh tế, xã hội ở hai nước cũng như trong khu vực và trên thế giới.
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Australia đã hỗ trợ tích cực Việt Nam trong quá trình tái thiết và xây dựng đất nước,
đồng thời giúp Việt Nam hội nhập nhanh chóng với mơi trường quốc tế. Quan hệ

ngoại giao với Australia ngày càng được chính phủ Việt Nam coi trọng, bởi vậy
việc đào sâu nghiên cứu về mối quan hệ này trở nên có giá trị thực tiễn. Kết quả
nghiên cứu sẽ giúp hai bên gia tăng hiểu biết lẫn nhau, từ đó nâng tầm mối quan hệ
song phương trong tương lai.
Luận văn tập trung giải quyết những nội dung cơ bản về quan hệ giữa Việt
Nam - Australia từ năm 2000 đến nửa đầu năm 2015, gồm những thành tựu về
chính trị, kinh tế, văn hóa - giáo dục, an ninh quốc phịng…
Trên cơ sở những thành tựu nêu trên, luận văn chỉ ra và phân tích các thuận
lợi, khó khăn trong quan hệ giữa hai nước đồng thời trình bày thực trạng của mối
quan hệ.
Quan hệ Việt Nam - Australia là quan hệ chiến lược hai chiều được hình thành
và phát triển qua bao thăng trầm lịch sử. Để tiếp tục đưa quan hệ Việt nam Australia lên một bước phát triển mới, luận văn nêu lên triển vọng của mối quan hệ
và những bài học kinh nghiệm cho cả hai nước trong giai đoạn mới.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu về quan hệ ngoại giao Việt Nam - Australia được bắt đầu từ
vài thập kỷ trước. Năm 1995, Bộ Ngoại giao Việt Nam cho xuất bản cuốn "Giới
thiệu quốc gia Australia", trong đó giới thiệu sơ lược về đất nước này đồng thời
khái quát mối quan hệ song phương Việt Nam - Australia. Đến năm 1997, Khoa
Đông Phương học, Trường Đại học KHXH&NV thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
hai hội thảo khoa học về Australia. Lúc đó, các báo cáo tham dự hội thảo và cơng
trình của tác giả Vũ Tuyết Loan tuy đề cập đến nhiều khía cạnh của đất nước
Australia nhưng cũng chỉ là những nghiên cứu bước đầu và hết sức sơ lược về quốc
gia này.
Năm 1998, cuốn "Australia ngày nay" do Tiến sĩ Vũ Tuyết Loan chủ biên
được xuất bản. Cuốn sách đem đến cho người đọc cái nhìn tổng quan về đất nước,
con người, lịch sử, truyền thống, chính trị, văn hóa, giáo dục, kinh tế, quan hệ ngoại
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



giao... của Australia. Tác giả đồng thời tổng kết chặng đường 25 năm mối quan hệ
Việt Nam - Australia từ 1973 đến 1998.
Cũng trong năm 1998, Bộ Thương mại Việt Nam cho biên soạn và xuất bản
cuốn "Cơ hội đầu tư và thương mại Việt - Úc". Tác phẩm chỉ tập trung đánh giá,
tổng kết thành tựu hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực thương mại - đầu tư. Ngồi
ra, cuốn sách cịn chỉ rõ những lĩnh vực, các ngành và mặt hàng ưu thế của Việt
Nam trong quan hệ hợp tác kinh tế với Australia.
Năm 1999, cuốn "Quan hệ Australia với Đông Nam Á từ sau Chiến tranh Thế
giới lần hai" của Tiến sĩ Đỗ Thị Hạnh được xuất bản. Trong cuốn sách, tác giả đánh
giá về quá hình thành, phát triển và thay đổi trong chính sách đối ngoại của
Australia đối với khu vực Đông Nam Á. Riêng phần quan hệ Australia - Việt Nam
tuy được đề cập nhưng cũng chỉ chiếm thời lượng tương đối.
Năm 2002, cuốn "Khám phá Australia - con đường dẫn đến thành công" được
công ty cổ phần Thông tin Kinh tế Đối ngoại (Hà Nội) cho xuất bản. Một lần nữa,
đất nước Australia được tác giả mơ tả theo nhiều khía cạnh, bao gồm vị trí địa lý,
đặc điểm tự nhiên, khí hậu, con người, văn hóa - xã hội, nền chính trị, đặc biệt có đề
cập đến quan hệ hợp tác Việt Nam - Australia trên các lĩnh vực ngoại giao, thương
mại, viện trợ, giáo dục...
Năm 2004, tác phẩm "Chính sách của Australia đối với ASEAN từ 1991 đến
nay: Hiện trạng và triển vọng" do Tiến sĩ Vũ Tuyết Loan chủ biên được Viện
KHXH&NV - Viện Nghiên cứu Đông Nam Á xuất bản. Cuốn sách cung cấp cho
người đọc kiến thức về thực trạng quan hệ, chính sách của Australia đối với tổ chức
ASEAN nói chung và với từng nước thuộc tổ chức nói riêng. Theo đó, mối quan hệ
được phân chia theo từng lĩnh vực là chính trị, an ninh - quốc phịng, kinh tế, văn
hóa, giáo dục. Tác giả cũng đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển của quan
hệ Australia - ASEAN ở thời kỳ đầu của thế kỷ XXI.
Về các đề tài nghiên cứu, nổi bật nhất là luận án tiến sĩ sử học của tác giả Đỗ
Thị Hạnh mang tên "Quan hệ Australia với Đông Nam Á từ sau Chiến tranh Thế


4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giới lần hai đến giữa thập niên 90" và luận án tiến sĩ của tác giả Trịnh Thị Định
mang tên "Quan hệ Australia - Việt Nam giai đoạn 1973 - 1995".
Ngoài ra, nhiều bài viết về quan hệ Việt Nam - Australia của các tác giả Việt
Nam cũng được đăng trên báo, tạp chí, ví dụ tiêu biểu là bài "Quan hệ Australia Việt Nam (1973 - 2002)" của Trịnh Thị Định; "25 năm mối quan hệ sôi động" của
Trần Văn Tùng, Đại sứ Việt Nam tại Australia; "30 năm quan hệ Việt Nam Australia (1973 - 2003) của Vũ Tuyết Loan...
Về phần Australia, lĩnh vực nghiên cứu Đông Nam Á được các chuyên gia và
nhà khoa học đẩy mạnh ngay từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX. Thủ
tướng Gough Whitlam đề xướng chiến lược "Hướng về châu Á" trong thời gian
nắm quyền từ năm 1972 đến năm 1975. Chính sách này thu hút sự chú ý của nhiều
nhà nghiên cứu, họ đã cho ra đời nhiều cơng trình có giá trị về việc mở rộng và tăng
cường quan hệ giữa Australia với các nước Đông Nam Á. Ví dụ tiêu biểu là bộ
"Australia and the World Affairs" (tạm dịch là "Australia với các vấn đề thế giới"),
có nội dung xoay quanh quan hệ ngoại giao của Australia trong hai thập niên 70 và
80 của thế kỷ XX. Mối quan hệ Australia - Đông Nam Á lại được Ngoại trưởng
Australia Evans Gareth và nhà nghiên cứu Bruce Grant bàn đến trong tác phẩm
"Quan hệ quốc tế của Australia trong những năm 90" (được tác giả Vũ Thị Hường
dịch sang tiếng Việt). Những cuốn sách này ngoài nội dung khái quát, nhận xét,
đánh giá quan hệ đối ngoại của Australia còn chứa đựng nhiều ý kiến mang tính xây
dựng và ý tưởng có giá trị của các tác giả gửi đến chính phủ Australia nhằm mục
tiêu thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ Australia - Đông Nam Á.
Thực tế, tuy cả Việt Nam lẫn Australia đều có số lượng tương đối các cơng
trình nghiên cứu về quan hệ Australia - ASEAN, mảng quan hệ Australia - Việt
Nam vẫn chưa được nhắc đến nhiều hay phân tích cặn kẽ, nếu có thì chỉ mang tính
khái qt, sơ lược nên chưa đủ cụ thể.
Đa phần các cơng trình, tác phẩm nêu trên đều mang tính tổng quan, tức là

khơng thực sự đào sâu nghiên cứu về vấn đề mà bản thân tôi chọn làm đề tài luận

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


văn. Tuy vậy, những kết quả nghiên cứu từ những cơng trình này hết sức có giá trị,
là tư liệu tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu thế hệ sau.
Nội dung chủ yếu của luận văn sẽ được trình bày theo trật tự thời gian từ
những năm 70 của thế kỷ XX đến nay, đặc biệt tập trung vào giai đoạn 2000 – nửa
đầu 2015. Quá trình quan hệ trước năm 2000 cũng được khái quát nhằm cung cấp
cho người đọc cái nhìn rõ hơn về lịch sử phát triển và những thăng trầm trong quan
hệ song phương mà Australia và Việt Nam phải trải qua trước khi bước vào thời kỳ
hợp tác phát triển.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những thành tựu trong mối quan hệ
ngoại giao Việt Nam - Australia giai đoạn từ năm 2000, được chia theo các lĩnh vực
là chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh – quốc phòng và văn hóa – giáo dục. Trong
đó, luận văn sẽ trình bày những vấn đề như bối cảnh lịch sử, những yếu tố tác động
của khu vực và quốc tế, các chính sách của hai nước, vấn đề và khó khăn nảy sinh
trong từng lĩnh vực, các thành tựu cũng như một số hạn chế và cuối cùng là triển
vọng và dự báo quan hệ Việt Nam - Australia trong tương lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, luận văn nghiên cứu mối quan hệ hai chiều Việt Nam –
Australia, tuy nhiên tập trung phần lớn vào thái độ và chính sách từ phía chính phủ
Australia đối với Việt Nam. Mối quan hệ song phương này cũng được đặt trong mối
quan hệ đa phương của hai nước đối với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam - Australia từ

năm 2000 đến nửa đầu 2015. Tuy nhiên, để có cái nhìn hệ thống và tồn diện, quan
hệ Việt Nam - Australia trước năm 2000 cũng được xem là một nội dung quan trọng
giúp cho kết cấu và nội dung của luận văn tạo nên sự cân đối và hợp lý.
Về lý do chọn tiêu đề luận văn, chúng tôi cho rằng, năm 2000 là năm khởi đầu
của thiên niên kỷ mới, là mốc đánh dấu sự thay đổi và nhiều biến động lớn trên toàn
cầu. Bên cạnh sự phát triển vũ bão về kinh tế, khoa học - công nghệ cùng xu hướng
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tồn cầu hóa quan hệ quốc tế, nguy cơ khủng bố - xung đột - chiến tranh lại tăng
cao. Những yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến quan hệ ngoại giao giữa nhiều nước
trên thế giới, giữa các quốc gia thuộc châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có quan
hệ Việt Nam – Australia.
Thứ hai, từ năm 2000, chính phủ Australia đặc biệt nỗ lực thắt chặt quan hệ
hợp tác với ASEAN. Australia trong giai đoạn này ngày càng hịa mình hơn với mơi
trường khu vực, khơng chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Australia chia sẻ mối lo với ASEAN về những bất ổn trong nền an
ninh khu vực kể từ năm 2000, đồng thời có nhiều động thái hỗ trợ - hợp tác với các
quốc gia ASEAN (bao gồm Việt Nam) trong việc gìn giữ ổn định khu vực. Vài năm
gần đây, chính phủ Australia thường xuyên lên tiếng ủng hộ quan điểm của Việt
Nam trong vấn đề tranh chấp diễn ra trên vùng biển khu vực. Ngoài ra, Australia
còn nỗ lực hết sức giúp Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
Thứ ba, nếu trước năm 2000 quan hệ Việt Nam - Australia gặp rất nhiều biến
động thì giai đoạn sau năm 2000, mối quan hệ này trở nên ổn định và phát triển
mạnh mẽ. Đây có thể được coi là thời kỳ mà quan hệ ngoại giao Việt Nam Australia đạt nhiều thành tựu nhất từ trước đến nay. Hai nước có sự hợp tác toàn
diện, tiêu biểu là kinh tế, giáo dục, an ninh quốc phòng... Cùng với sự nỗ lực của
mỗi nước, quan hệ Việt Nam - Australia sẽ thu được nhiều thành tựu rực rỡ hơn nữa
trong những giai đoạn tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Với đề tài "Những thành tựu nổi bật trong quan hệ Việt Nam – Australia từ
năm 2000 đến nay", phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp khu
vực học, phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. Do mối quan hệ Việt NamAustralia được hình thành và phát triển trong nhiều thập kỷ qua nên phương pháp
lịch sử sẽ được sử dụng trong q trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn còn sử
dụng các phương pháp thống kê, bảng biểu trong quá trình nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Thư mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Quan hệ Việt Nam - Australia trước năm 2000
Chương 2. Những thành tựu nổi bật trong Quan hệ Việt Nam - Australia từ
2000 đến 2010
Chương 3. Thành tựu và triển vọng quan hệ Việt Nam - Australia từ sau 2010
đến nay

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1: QUAN HỆ VIỆT NAM - AUSTRALIA TRƢỚC NĂM 2000
1.1. Vài nét về đất nƣớc, con ngƣời Australia
Australia nằm ở cực Nam Thái Bình Dương, là một lục địa đảo nằm tách biệt
với các châu lục còn lại của thế giới. Vì có vị trí đặc biệt, Australia khơng chịu sự
tác động từ bên ngoài cho đến năm 1616, khi thủy thủ Hà Lan Dirk Hartog phát

hiện ra châu Úc. Khơng chỉ có nền văn hóa riêng biệt, Australia cịn hầu như khơng
có mối liên hệ với các quốc gia khác, kể cả khu vực châu Á-Thái Bình Dương cận
kề, trong một thời gian khá dài. Các nhà sử học Australia dùng cụm từ "nền chuyên
chế của khoảng cách" để miêu tả về đất nước mình.
Người Anh đến định cư tại Australia từ năm 1788, mang theo ngôn ngữ, văn
hóa, phong tục, tơn giáo của mình đến vùng đất lạ. Australia dần trở thành thuộc địa
di dân của Anh, bởi vậy chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ mẫu quốc. Tuy nằm trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, xã hội Australia mang nhiều tính chất và đặc điểm
của một xã hội phương Tây.
Về địa lý, Australia có diện tích hơn 7,6 triệu km vng (lớn thứ 6 thế giới về
tổng diện tích) với đường bờ biển trên 34 nghìn km (chưa tính đến các đảo ngồi
khơi). Quốc gia này trải dài khoảng 3,7 nghìn km từ điểm cực Bắc đến điểm cực
Nam và trải rộng khoảng 4 nghìn km từ Đông sang Tây. Theo số liệu của tổ chức tài
chính quốc tế The World Bank, dân số Australia đến năm 2013 là trên 23 triệu
người, trong đó 2/3 người dân sống tập trung tại các thành phố lớn và khu vực
duyên hải. Australia là một trong những nước có mật độ dân cư thấp nhất thế giới
và đặc biệt có rất đơng dân nhập cư. Lúc mới đặt chân đến đây, người phương Tây
luôn cảm thấy lo sợ vì thiếu khả năng phịng thủ. Thực tế là trong nửa sau thế kỷ
XIX, cộng đồng người da trắng tại Australia luôn xảy ra xung đột với những người
nhập cư (phần lớn là người châu Á và người da đen từ các đảo nam Thái Bình
Dương) đến tìm vàng. Lo sợ bị người châu Á xâm nhập và bị các nước Nga, Pháp,
Đức dịm ngó, Australia thành lập liên bang vào năm 1901.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Australia đi theo mơ hình phát triển tư bản chủ nghĩa (TBCN) của phương Tây,
điều này được thể hiện trong mọi mặt từ kinh tế, văn hóa đến chính trị.

Về thể chế chính trị và văn hóa, Australia theo chế độ quân chủ lập hiến, đa
đảng. Australia là thành viên khối Liên Hiệp Anh, Nữ hoàng Anh Elizabeth II, nữ
hoàng của cả Australia, là người đứng đầu nhà nước. Đại diện của nữ hoàng tại
Australia là toàn quyền (do nữ hoàng chỉ định), tại mỗi bang là thống đốc. Theo
Hiến pháp Australia từ năm 1901, Hạ viện và Thượng viện là cơ quan lập pháp,
được bầu lên trong ba năm và có quyền hạn ngang nhau. Thủ lĩnh đảng chiếm đa số
ghế trong nghị viện sẽ là thủ tướng và có quyền chỉ định nội các. Tổng tuyển cử
được tổ chức ít nhất ba năm một lần. Các cuộc bầu cử nghị viện và chính phủ (nhất
là từ sau năm 1945) đều cho thấy sự lấn át của hai đảng chủ chốt là Công đảng
(Labour Party) và Liên đảng Tự do - Quốc gia (Liberal - National Party). Các đảng
này có đường lối chính sách đối nội, đối ngoại khá tương đồng về mục tiêu và bản
chất, chỉ khác nhau chút ít về biện pháp hay mức độ. Thủ tướng đương nhiệm của
Australia là Malcolm Turnbull, nhậm chức ngày 15/9/2015.
Về mặt kinh tế, thời kỳ mới lập quốc, Australia phát triển khá chậm. Phải đến
năm 1851 khi nhiều mỏ vàng được phát hiện tại đây, nền kinh tế Australia dần đi
vào ổn định phát triển. Từ cuối thế kỷ XX, Australia bắt đầu xây dựng nền kinh tế
hỗn hợp theo mơ hình phương Tây. Q trình này gặp nhiều thuận lợi bởi Australia
vốn khơng bị kìm hãm bởi chế độ phong kiến hay quan hệ tiền tư bản, lại được kế
thừa thành tựu của nền TBCN Anh. Chế độ TBCN ở Australia là chế độ cạnh tranh
tự do: các công ty tư nhân đóng vai trị chủ đạo, chính phủ nắm một số ngành quan
trọng và quản lý kinh tế bằng chính sách tiền tệ thuế khóa. Từ sau Chiến tranh Thế
giới II, Australia chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu khống sản, năng lượng và cả nơng
sản. Các ngành khai thác và cơng nghiệp chế tạo đóng vai trị thiết yếu trong nền
kinh tế của lục địa đảo này.
Từ khi hình thành liên bang vào năm 1901, Australia nhìn chung phát triển ổn
định. Nền kinh tế TBCN có trình độ khá cao, hệ thống chính trị mang tính dân chủ
phương Tây điển hình.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Về đối ngoại, lịch sử cho thấy Australia chịu ảnh hưởng lớn từ các nước
phương Tây, đặc biệt là Anh. Quốc gia này đi theo chế độ TBCN và hướng chính
sách đối ngoại đến mục tiêu gìn giữ, phát triển mối quan hệ với các nước tư bản
phương Tây. Cả hai đảng cầm quyền ở Australia đều có đường lối đối ngoại như
trên. Nhìn chung, chính sách đối ngoại của Australia kế tiếp chính sách đối nội (yếu
tố bên trong) nhưng lại chịu tác động lớn hơn bởi các yếu tố bên ngồi (mơi trường
khu vực, mơi trường quốc tế, thay đổi về tương quan lực lượng, những thách thức
mới, khó khăn nảy sinh...).
Việc chịu ảnh hưởng bởi các nước tư bản phương Tây (đặc biệt là Anh, Mỹ)
về đường lối, chính sách ngoại giao tất yếu chi phối mối quan hệ giữa Australia với
Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam. Chính sách đối ngoại của lục địa đảo này ln
đặt các nhóm lợi ích quốc gia lên hàng đầu.
Nhóm lợi ích thứ nhất là lợi ích an ninh - quốc phịng, chính là việc bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và nền chính trị độc lập của Australia. Lợi ích này được bảo đảm
thông qua việc các quốc gia láng giềng duy trì nền hịa bình, ổn định và có thiện chí
với Australia. Khu vực lợi ích an ninh của Australia bao gồm "khu vực có lợi ích
qn sự trực tiếp" (lãnh thổ Australia và các vùng biển lân cận, Indonesia, Papua
New Guinea, New Zealand và các đảo quốc tây nam Thái Bình Dương) và khu vực
"lợi ích chiến lược căn bản" (đơng Ấn Độ Dương, phần cịn lại của Đông Nam Á
bao gồm Việt Nam và tây nam Thái Bình Dương).
Nhóm thứ hai là lợi ích kinh tế - thương mại. Australia là nước TBCN, sản
xuất hàng hóa để xuất khẩu. Australia luôn hướng tới một cơ cấu thương mại quốc
tế tự do, ổn định, hợp lý để hàng hóa nước mình có nhiều cơ hội thâm nhập vào thị
trường quốc tế.
Thứ ba là nhóm lợi ích về vai trị, vị thế quốc tế. Australia mong muốn có
tiếng nói trong việc tham gia giải quyết các vấn đề thế giới như chính trị, an ninh,
qn sự, mơi trường, sức khỏe...
Hai nhóm lợi ích đầu quan trọng hơn, đặc biệt là lợi ích an ninh - quốc phịng,

là những ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại tổng thể của Australia. Mối
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quan hệ Việt Nam - Australia khơng nằm ngồi phạm vi ảnh hưởng của các yếu tố
này.
Quan hệ giữa Australia với các cường quốc phương Tây và với các nước trong
khu vực cũng có sự khác biệt.
Trong quan hệ với Anh, vì từng là thuộc địa di dân suốt thời gian dài,
Australia coi Anh là mẫu quốc bảo trợ cho mình. Tuy nhiên mối quan hệ này phai
nhạt dần từ sau Chiến tranh Thế giới II, Australia khơng cịn coi Anh là nước quan
trọng hàng đầu trong quan hệ quân sự và quan hệ thương mại. Cuộc trưng cầu dân ý
hồi năm 1999 cho thấy khá đông người dân Australia muốn đất nước mình trở thành
nước cộng hịa (tỉ lệ tán thành là 46%) thay vì theo chế độ quân chủ và bị ràng buộc
về Hiến pháp với Anh. Việc Australia mất dần niềm tin vào Anh bắt nguồn từ sự
kiện hàng loạt thuộc địa của Anh bị Nhật chiếm trong cuộc chiến tranh Thái Bình
Dương (một phần của Chiến tranh Thế giới II) vào cuối thập niên 30, đầu thập niên
40 của thế kỷ XX. Chứng kiến cảnh Mỹ sau đó giải phóng những vùng đất bị Nhật
chiếm, Australia có ý định tìm nước bảo trợ mới. Tuy vậy, Australia không phủ
nhận mối quan hệ với Anh mà vẫn coi mình là đại diện cho Khối thịnh vượng Anh
ở châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời duy trì sự hỗ trợ quân sự cho Anh tại các
nước châu Á.
Cũng bắt đầu từ đây, quan hệ giữa Australia và Mỹ ngày càng được tăng
cường. Năm 1951, Australia và New Zealand cùng ký với Mỹ Hiệp ước Phịng thủ
Thái Bình Dương (ANZUS). Năm 1954, Australia ký tiếp Hiệp ước Manila, là nền
tảng cho việc thành lập Khối hiệp ước Đông Nam Á (SEATO) bao gồm Mỹ, Anh,
Pháp, Pakistan, New Zealand, Australia, Thái Lan và Philippines. Kể từ đây,
Australia coi quan hệ với Mỹ là mối quan hệ trọng yếu, Mỹ chính thức trở thành

nhà bảo trợ cho Australia. Đến những năm 60 của thế kỷ XX, chính phủ Australia
cho phép Mỹ đặt các căn cứ quân sự tại lãnh thổ nước mình đồng thời cho quân
sang Việt Nam tham chiến cùng Mỹ.
Việc Australia duy trì mối quan hệ phụ thuộc vào các cường quốc phương Tây
chính là biểu hiện của mục tiêu bảo đảm lợi ích an ninh - quốc phòng. Sự lệ thuộc
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong quan hệ ngoại giao, cùng với việc thay đổi nước bảo hộ từ Anh sang Mỹ của
Australia cũng tác động khá lớn đến chính sách ngoại giao của Australia với các
nước thuộc châu Á - Thái Bình Dương.
Những yếu tố quyết định chính sách của Australia đối với các nước trong khu
vực, đặc biệt là các nước Đông Nam Á (vì nằm gần Australia nhất), là lợi ích kinh
tế và vấn đề an ninh - phòng thủ.
Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực hết sức rộng lớn, giàu tiềm năng kinh
tế, lại có nhiều tuyến giao thơng huyết mạch của thế giới. Australia và các nước
Đông Nam Á cùng chia sẻ nhiều lợi ích mà vị trí địa lý của mình mang lại. Thái
Bình Dương đem đến nguồn tài nguyên vô cùng phong phú cho nhiều quốc gia
trong khu vực. Châu Á - Thái Bình Dương cịn là một thị trường tiềm năng, quy tụ
những cường quốc kinh tế lâu đời lẫn mới nổi như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Singapore... Ngồi ra, Đơng Nam Á được coi là thị trường đầy hứa hẹn, thậm
chí so được với châu Âu hay Bắc Mỹ. Cán cân kinh tế thế giới đang nghiêng dần về
châu Á - Thái Bình Dương thay vì châu Âu - Đại Tây Dương. Bởi vậy, Australia
cùng những quốc gia trong khu vực đều nhận ra lợi ích mà họ sẽ nhận được nếu
tăng cường hợp tác phát triển kinh tế và khai thác nguồn lợi mà khu vực đem lại.
Mối quan hệ an ninh - phịng thủ giữa Australia với các nước Đơng Nam Á là
khá mật thiết bởi hai bên có vị trí địa lý hết sức gần gũi. Trừ Myanmar và Lào,
những quốc gia Đơng Nam Á cịn lại đều nằm ở biển Đơng, khu vực trọng yếu ở

Thái Bình Dương. Biển Đơng có vơ số eo biển nối liền Đơng Bắc Á tới Ấn Độ
Dương, Địa Trung Hải. Tuyến đường biển ngắn nhất nối Ấn Độ Dương với Thái
Bình Dương cũng nằm tại Đông Nam Á. Đây không chỉ là những mạch máu thơng
thương mà cịn cịn là những tuyến đường quân sự trọng yếu. Bởi vậy, Australia và
Đông Nam Á phụ thuộc lẫn nhau cả về an ninh - quốc phòng, yếu tố tác động đáng
kể đến mối quan hệ hai bên.
Trước đây, Australia cho rằng nhiều nước châu Á là mối đe dọa nền an ninh
của mình (nhất là sau Thế chiến II), dẫn đến việc chính quyền nước này có thái độ
đề phịng và rất nhạy cảm đối với mọi biến động chính trị ở châu Á, nhất là Đông
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nam Á. Sau Chiến tranh Thế giới II, phong trào giải phóng dân tộc nở rộ tại Đơng
Nam Á, các quốc gia trong khu vực lần lượt giành thắng lợi và thoát khỏi ách thực
dân, Việt Nam là một trong số những nước tiên phong. Ban đầu, Australia coi sự
kiện này là việc riêng của mỗi nước, không đe dọa đến lợi ích của mình. Tuy nhiên,
vào cuối thập niên 50, cách mạng Trung Quốc giành thắng lợi, nền chính trị thế giới
dần chia làm hai phe, cái nhìn của Australia cũng thay đổi. Chịu sự ảnh hưởng từ
nước bảo hộ là Mỹ, Australia coi Trung Quốc là mối đe dọa và có chính sách tẩy
chay, khơng cơng nhận nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa. Australia trở thành vị
trí tiền đồn của phương Tây tại châu Á, tích cực giúp Mỹ và các nước đế quốc củng
cố thế lực tại đây bằng cách viện trợ cho các nước Đông Nam Á phi cộng sản.
Đối với Việt Nam, ban đầu Australia chưa bận tâm đến việc chúng ta giành
thắng lợi cách mạng và lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vào năm 1945,
đơn giản bởi Việt Nam trước đó nằm dưới ách đơ hộ của Pháp, khơng phải Mỹ hay
Anh. Đến tháng 1/1950, Australia mới thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Khi Mỹ lập nên chính phủ bù nhìn Ngơ Đình Diệm tại Việt Nam, Australia lập tức
tạo dựng mối quan hệ và tăng cường giúp đỡ chính quyền thân Mỹ về mọi mặt, nhất

là chính trị và quân sự. Australia tích cực viện trợ, gửi hàng hóa, lương thực cho
qn đội, cử bác sĩ tình nguyện qua cứu chữa cho nạn nhân chiến tranh. Mặt khác,
Australia cho quân sang tham chiến cùng Mỹ. Phải đến đầu những năm 70,
Australia mới rút quân ra khỏi miền Nam Việt Nam và điều chỉnh chính sách ngoại
giao.
Tóm lại, mối quan hệ Australia - Đông Nam Á khởi điểm bị chi phối nhiều bởi
yếu tố chính trị. Australia nhìn các nước này qua lăng kính của Anh và Mỹ, mọi
chính sách ngoại giao được áp dụng ban đầu đều nhằm ủng hộ các nước bảo trợ.
Phải đến lúc Thủ tướng Edward Gough Whitlam lên nắm quyền năm 1972,
Australia mới có những thay đổi quan trọng trong chính sách ngoại giao. Chính phủ
Whitlam cho rằng tuy Australia là đồng minh của Mỹ, nước này khơng nhất thiết
phải phụ thuộc hồn toàn vào Mỹ. Australia bắt đầu triển khai mối quan hệ ngoại
giao tại châu Á - Thái Bình Dương, thiết lập quan hệ với Trung Quốc, rút quân khỏi
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việt Nam. Australia dần trở nên độc lập hơn trong các vấn đề quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên, chính sách mới này bị chững lại vào năm 1975 khi chính quyền Whitlam
sụp đổ.
Đến năm 1976, chính quyền mới ở Australia là chính quyền Fraser vẫn thừa
nhận tầm quan trọng của châu Á - Thái Bình Dương, tuy nhiên khơng được như
Whitlam. Năm 1983, Thủ tướng Hawke đắc cử. Chính quyền Hawke ủng hộ mối
liên minh với Mỹ đồng thời triển khai các hoạt động kinh tế tại châu Á - Thái Bình
Dương. Australia thời kỳ này có nỗ lực ngoại giao nhằm giải quyết tình trạng bế tắc
trong việc tái lập hịa bình ở Đơng Dương.
Tháng 3/1987, Bộ trưởng Quốc phòng Australia Kim Beazley đưa ra cuốn
"Sách trắng về vấn đề quốc phòng Australia". Đây là bước ngoặt trong chính sách
đối ngoại của Australia với bốn mục tiêu cơ bản gồm: có được nền phịng thủ độc

lập cho lãnh thổ Australia, thúc đẩy an ninh - ổn định khu vực, có khả năng đáp ứng
nghĩa vụ trong quan hệ với đồng minh, đóng góp cho nền an ninh chiến lược toàn
cầu. Bước đột phá ở đây là ý thức tự lực phịng thủ của Australia, thay vì trơng cậy
vào sự bảo hộ từ các nước phương Tây như trước.
Thời kỳ Bill Hayden làm ngoại trưởng Australia (1983 - 1988), chính sách đối
ngoại của Australia được đánh giá là tích cực và hiệu quả, đặc biệt là trong việc
đóng góp cho nền an ninh thế giới.
Khi đã tương đối độc lập trong mối quan hệ với các cường quốc phương Tây,
quan hệ giữa Australia với Đông Nam Á bắt đầu phát triển tích cực. Australia cũng
chú ý hơn đến khả năng hợp tác kinh tế, đầu tư với các quốc gia Đơng Nam Á. Bên
cạnh đó, Australia cịn góp tiếng nói vào việc giải quyết những vấn đề tranh chấp
trong khu vực.
1.2. Quan hệ chính trị - ngoại giao Việt Nam - Australia trƣớc năm 2000
Thủ tướng Australia Whitlam từ khi nhậm chức năm 1972 đã có nhiều điều
chỉnh trong chính sách ngoại giao đối với Việt Nam. Về quân sự, ngày 23/11/1972,
Whitlam cho rút hết quân Australia ra khỏi miền Nam Việt Nam. Ngày 27/12/1972,
chính phủ Australia tuyên bố cắt viện trợ dưới mọi hình thức đối với chính quyền
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thân Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Người dân Australia cũng bày tỏ sự phản đối mạnh
mẽ cuộc chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam bằng hành động xuống đường biểu tình,
bãi cơng. Năm 1973, Hiệp định Paris về Việt Nam được ký kết, quan hệ Việt Nam Australia cũng ngày càng chuyển biến.
Trước đó, Australia chỉ thiết lập quan hệ với chính quyền thân Mỹ ở miền
Nam Việt Nam mà hạn chế mọi liên hệ với chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ở
miền Bắc. Bắt đầu từ năm 1973, Australia tỏ thái độ "thân thiện" với miền Bắc Việt
Nam, bằng việc bãi bỏ quy định cấm công dân Australia bước chân tới miền Bắc.
Ngày 13/2/1973, phía Australia có cuộc gặp gỡ đầu tiên với chính quyền miền Bắc

Việt Nam, bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức. Ngày 26/2/1973, Thủ
tướng Australia đương nhiệm tuyên bố cơng nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa, thiết lập quan hệ ngoại giao song phương ở cấp đại sứ. Việc thiết lập quan hệ
đơi bên vào thời điểm đó vẫn khá nhạy cảm vì mối liên minh với Mỹ nên chính
quyền Whitlam cịn tỏ ra cẩn trọng.
Chính phủ Australia khơng cịn giữ thái độ thân thiết với chính quyền miền
Nam Việt Nam như trước, tuy nhiên không cắt đứt hẳn quan hệ này bởi ảnh hưởng
từ mối liên minh với Mỹ. Đến tháng 5/1975, sau khi Việt Nam thống nhất đất nước,
chính quyền Sài Gịn sụp đổ, Australia mới cơng nhận Chính phủ Cách mạng Lâm
thời cộng hịa miền Nam Việt Nam. Năm 1975 được xem là thời điểm thiết lập và
bước đầu phát triển quan hệ ngoại giao giữa Australia và Việt Nam.
Sau khi giành được độc lập, các nước Đơng Nam Á nói chung và Việt Nam
nói riêng đều muốn chuyên tâm xây dựng đất nước, tránh mọi xung đột quân sự. Ý
muốn này hoàn toàn phù hợp với đường lối đối ngoại mà chính phủ Australia đương
thời theo đuổi. Australia nhận định rằng Việt Nam, sau thắng lợi đầy thuyết phục
trước các cường quốc phương Tây, đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm an
ninh, ổn định tại Đông Nam Á.
Thời Thủ tướng Fraser nắm quyền ở Australia, chính phủ nước này nỗ lực kéo
Việt Nam thốt khỏi tình thế bị cơ lập sau chiến tranh. Vừa tiếp xúc ngoại giao, vừa
viện trợ kinh tế, Australia đồng thời giúp Việt Nam mở rộng quan hệ quốc tế.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×