Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của bộ đội biên phòng đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

LÊ NHƯ ĐỨC

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH
BIÊN GIỚI NƯỚC TA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Huyên

Hà nội - 2004

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
4

MỞ ĐẦU
Chương 1:

VAI TRÕ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA BỘ ĐỘI BIÊN

11

PHÕNG TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN


GIỚI QUỐC GIA.

1.1- Nội dung nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc

11

gia.
1.2 - Yêu cầu Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên

20

phòng đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên
giới Quốc gia.
Chương 2:

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA BỘ ĐỘI

25

BIÊN PHÕNG TRƢỚC YÊU CẦU NHIỆM VỤ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN
NINH BIÊN GIỚI HIỆN NAY.

2.1 - Những mặt mạnh của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Bộ đội

25

Biên phòng.
2.2 - Mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với đội ngũ cán bộ

33


dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng.
Chương 3:

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN

41

TỘC THIỂU SỐ CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÕNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU BẢO
VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI NƢỚC TA HIỆN NAY.

3.1 - Quán triệt những quan điểm cơ bản của Đảng về xây dựng

41

Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng.
3.2 - Mục tiêu và những giải pháp chủ yếu để xây dựng Đội ngũ

53

cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng
Kết luận

70

MỞ ĐẦU

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một quốc gia, dân tộc nào có độc lập, chủ quyền đều phải có
biên giới quốc gia. Biên giới quốc gia, là “vỏ bọc”, là “phên dậu” của mỗi
quốc gia, là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Cùng với quá trình dựng nước và giữ nước, biên giới quốc gia của dân
tộc Việt Nam được hình thành, củng cố và ngày càng được bảo vệ vững chắc.
Trong lịch sử vẻ vang hàng nghìn năm của dân tộc ta, một quy luật có tính
đặc thù và đã trở thành truyền thống mà nhân dân ta rút ra được, đó là dựng
nước ln đi đơi với giữ nước. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hơn nửa
thế kỷ qua của Đảng và Nhà nước ta cũng cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã
hội gắn liền với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp đổi mới,
mở cửa giao lưu quốc tế, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chủ quyền an
ninh biên giới và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc càng trở nên bức thiết.
Biên giới nước ta là cửa ngõ, là đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí
chiến lược rất quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phịng và đối
ngoại. Vùng biên giới chứa đựng nhiều tiềm năng kinh tế đã và đang được
khai thác để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Biên giới nước
ta cũng là nơi bọn tình báo, gián điệp nước ngồi thường xâm nhập, móc nối
với bọn phản cách mạng trong nước để nhen nhóm các tổ chức phản động,
gây bạo loạn chống phá cách mạng nước ta. (Như vụ bạo loạn ở Tây Nguyên
tháng 02 năm 2001 và tháng 4 năm 2004). Nếu vấn đề biên giới không được
giải quyết tốt cũng dễ nảy sinh ngòi nổ hoặc nguyên cớ dẫn đến chiến tranh
biên giới, chiến tranh xâm lược. (Như chiến tranh biên giới phía Tây Nam
năm 1976, chiến tranh biên giới phía Bắc năm 1979). Vì vậy, nhiệm vụ bảo
vệ toàn vẹn chủ quyền an ninh biên giới quốc gia có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

2


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bộ đội Biên phòng được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho nhiệm
vụ là lực lượng nòng cốt chuyên trách bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới của
Tổ quốc. Biên giới đất liền nước ta dài 4667 km, địa hình rừng núi hiểm trở,
Bộ đội Biên phịng có đông bao nhiêu cũng không thể rải khắp để quản lý và
giữ đất, đường biên, cột mốc. Do đó, Bộ đội Biên phòng phải xây dựng và
phát huy lực lượng tại chỗ, đó là quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới.
Trong quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới, đồng bào các dân tộc thiểu
số là chủ yếu (chiếm 90%). Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của Bộ đội Biên phòng làm lực lượng nòng cốt vận động quần chúng
nhân dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, thực hiện quan điểm
toàn dân đánh giặc, toàn dân giữ nước, biên phịng tồn dân để xây dựng
"Đồn là nhà, biên giới là quê hương, đồng bào các dân tộc là anh em ruột
thịt". Đây là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, vừa đáp ứng được yêu cầu
xây dựng và bảo vệ biên giới trước mắt, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Cán bộ Bộ đội Biên phòng là người dân tộc thiểu số tại chỗ, vừa thông
hiểu phong tục tập quán, vừa quen thuộc địa hình miền núi biên giới, có cùng
ngơn ngữ, dịng họ, có uy tín với già làng, trưởng bản, có tâm huyết với quê
hương, thực sự gắn bó với biên giới và đồng bào các dân tộc. Hơn nữa, thực
tế cho thấy, mỗi cán bộ của dân tộc thiểu số nào đều là niềm vinh dự và tự
hào của dân tộc thiểu số đó, họ chăm lo cho dân, quan tâm đến đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân, chính vì vậy nhân dân tin yêu và gắn bó mật
thiết với cán bộ. Do đó, việc nắm bắt tình hình nhanh, quản lý địa bàn biên
giới vững chắc, vận động, thuyết phục và tập hợp đồng bào các dân tộc thiểu
số để bảo vệ an ninh biên giới có hiệu quả, giải quyết các vụ việc xảy ra kịp
thời, nhất là đối với các điểm nóng. Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có vai trị
cực kỳ quan trọng trong việc bảo vệ an ninh biên giới, chăm lo xây dựng quê
hương, làng bản, nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở khu

vực miền núi biên giới nước ta.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng hiện
nay ở nước ta chưa đảm bảo về số lượng, cũng như chất lượng để đảm nhiệm
trọng trách bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới theo yêu cầu mới. Hiện nay,
trên toàn quốc số cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng mới chỉ
chiếm 8,9% tổng số cán bộ của Bộ đội Biên phịng. Đội ngũ qn nhân
chun nghiệp, chun mơn nghiệp vụ tỷ lệ cịn thấp, chỉ có 5%. Nhiều địa
bàn chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, nhưng các đơn vị Bộ đội Biên
phịng khơng có cán bộ dân tộc thiểu số hoạt động trên các địa bàn đó. Cơng
tác tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số cũng đang gặp
nhiều khó khăn, nhất là do trình độ văn hố của thanh niên các dân tộc thiểu
số ở vùng cao biên giới còn thấp, số đã tốt nghiệp trung học phổ thông do tác
động mặt tiêu cực của cơ chế thị trường và ảnh hưởng của các phong tục, tập
quán lạc hậu nên không muốn vào bộ đội.

Xuất phát từ yêu cầu và thực trạng nêu trên, việc xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền
an ninh biên giới quốc gia hiện nay là u cầu khách quan có tính cấp thiết,
vừa trước mắt và lâu dài cả về phương diện lý luận và thực tiễn, thôi thúc tôi
lựa chọn vấn đề: "Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên
phòng đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới của nước ta hiện
nay" làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ Đại hội Đảng lần thứ IV đến nay, Đảng ta luôn xác định 2 nhiệm vụ
chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là Nghị quyết Trung ương

3 (khoá VII) chuyên đề về quốc phòng và an ninh, đã đặt ra các yêu cầu
nhiệm vụ và chủ trương lớn của sự nghiệp bảo vệ vững chắc chủ nghĩa xã hội
ở nước ta, định hướng chiến lược cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc nói chung và
bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới nói riêng. Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11 "Về việc xây dựng Bộ đội Biên phòng trong tình hình mới". Đây là nghị
quyết rất cơ bản và toàn diện xác định nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới và xây dựng Bộ đội Biên phòng trong tình hình mới. Nghị quyết xác
định rõ: “Nhiệm vụ biên phịng trong tình hình mới rất tồn diện và phức tạp,
bao gồm: Bảo vệ biên giới trên bộ, trên biển, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của đất nước, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự xã hội, chống xâm nhập trái
phép và chống buôn lậu qua biên giới, bảo vệ tài nguyên của đất nước, xây
dựng biên giới hồ bình hữu nghị, hợp tác phát triển với các nước láng giềng.
Đó là nhiệm vụ rất to lớn, nặng nề và lâu dài nhằm góp phần thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược của nhân dân ta là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời nghị quyết cũng chỉ rõ :
“Trong Bộ đội Biên phịng nói chung, trước hết là trong đội ngũ sĩ quan và
quân nhân chuyên nghiệp cần nâng cao tỷ lệ các đồng chí thuộc dân tộc ít
người hoặc là người cư trú tại địa phương"[18]; Quyết định 72 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát
triển kinh tế - xã hội miền núi.
Ngoài những nghị quyết và chỉ thị nói trên, trong những năm gần đây
cịn có nhiều bài viết của các đồng chí lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Quân
đội và nhiều cơng trình khoa học của các tập thể và các nhà nghiên cứu đề cập
đến vấn đề chủ quyền an ninh biên giới quốc gia và xây dựng đội ngũ cán bộ

người dân tộc thiểu số, trong đó phải kể đến các cơng trình tiêu biểu:
- Mai Chí Thọ: Mấy vấn đề cấp bách về công tác bảo vệ an ninh trật tự
và xây dựng lực lượng công an nhân dân, Tạp chí Cơng an Nhân dân, số
4/1989..
- Đặng Đình Trại: Mấy vấn đề tạo nguồn cán bộ dân tộc ít người đối
với sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phịng ở qn khu I, Tạp chí
Quốc phịng toàn dân số 4/1999.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phạm Hữu Bồng: Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính
trị, phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh các xã, phường biên
giới, hải đảo, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 9/1998..
- Đặng Vũ Liêm: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc trong Bộ đội Biên
phịng đáp ứng tình hình nhiệm vụ thời kỳ mới, Tạp chí Xây dựng Đảng, số
3/1999..
- Trần Danh Bích: Xây dựng cơ cấu hợp lý đội ngũ cán bộ quân đội
nhân dân Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới, Luận án Phó tiến sĩ khoa
học Quân sự, Hà Nội, 1996..
- Mạch Quang Thắng: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở vùng núi theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 6/1996..
- Nguyễn Đức Châu - Nguyễn Tuấn Chung: Ông cha ta bảo vệ biên
giới, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội, 1994.
- Nguyễn Quang Dự: Xây dựng hợp lý đội ngũ cán bộ dân tộc trong Bộ
đội Biên phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên
giới, Tạp chí Cơng an Nhân dân, số 6/1993.
- Nguyễn Kim Khanh: Tham gia xây dựng cơ sở chính trị phường, xã

biên giới trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ trọng yếu của Bộ đội Biên
phịng, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 1/1999.
- Nguyễn Khắc Lãn: Phát triển kinh tế xã hội các dân tộc, gắn với an
ninh quốc phòng và chủ quyền biên giới quốc gia, Thông tin Khoa học kỹ
thuật Quốc phòng, số 3/1998.
- Lê Xuân Giang: Nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số ở đơn vị cơ
sở Bộ đội Biên phòng thực trạng và giải pháp, Thơng tin Giáo dục lý luận
chính trị Qn sự, số 1/1997.
Với những cơng trình khoa học nêu trên, từ các góc độ nghiên cứu và
đối tượng tiếp cận khác nhau, các tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thực tiễn của vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Nhưng cho
đến nay chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn
diện và hệ thống vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội
Biên phòng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới nước ta hiện
nay, nhất là chưa đi sâu nghiên cứu vào vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
cấp đồn, cấp đội của Bộ đội Biên phòng. Đây là lỗ hổng lớn trong nghiên cứu
lĩnh vực cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên
phòng, vấn đề này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn để đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ quan trọng mà Đảng, Nhà nước ta đã đề ra cho công tác biên
phịng. Với luận văn này, tơi hy vọng sẽ góp tiếng nói riêng, dù là nhỏ bé của
mình vào việc lấp dần khoảng trống nêu trên, góp phần cung cấp một số cơ sở
lý luận, thực tiễn cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ
đội Biên phòng để bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
+ Mục đích:

Luận văn làm rõ vị trí, vai trị và thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của Bộ đội Biên phòng, từ đó nêu lên giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng nhằm đáp ứng tốt yêu cầu và
nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn chủ quyền an ninh biên giới của Tổ quốc.
+ Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
Làm rõ vị trí, vai trị đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên
phòng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên
phòng, chỉ ra những mặt mạnh, những hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với
việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng để bảo vệ chủ quyền an
ninh biên giới nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của
Đảng về bảo vệ Tổ quốc nói chung và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới nói
riêng, về vấn đề dân tộc, về cơng tác cán bộ. Luận văn bám sát các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề biên giới và kế thừa tư tưởng các
tài liệu nghiên cứu về cán bộ dân tộc thiểu số của những người đi trước.
Đi sâu nghiên cứu thực tiễn các dân tộc thiểu số trên các tuyến biên
giới Việt-Trung, Việt-Lào, Việt-Cămpuchia và việc xây dựng đội ngũ cán bộ

dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phịng nhằm phân tích, khái qt, rút ra
những vấn đề chủ yếu phục vụ cho mục đích đã đề ra.
Luận văn sử dụng các phương pháp: lơgíc-lịch sử, phân tích, tổng hợp,
kết hợp chặt chẽ các phương pháp điều tra khảo sát thực tế, đặc biệt coi trọng
phương pháp tổng kết thực tiễn.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn:
Luận văn đã góp phần làm rõ vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của Bộ đội Biên phòng đối với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới quốc gia.
Hệ thống hoá và cụ thể hoá một bước về tiêu chuẩn chức danh cán bộ
người dân tộc thiểu số ở cấp cơ sở của Bộ đội Biên phòng
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vạch ra những nội dung, biện pháp để tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và
phát huy đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng trong sự
nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả bước đầu đạt được, luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý
luận khoa học và thực tiễn để giúp cho cấp uỷ, chỉ huy các cấp nhận thức sâu
sắc hơn nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên
phịng, từ đó vận dụng thực hiện tốt cơng tác tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và
thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của
Bộ đội Biên phòng.
Luận văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác
nghiên cứu, học tập, giảng dạy môn công tác biên phịng, mơn cơng tác đảng,
cơng tác chính trị trong Học viện Biên phòng và các trường Trung học Biên
phòng.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương 6 tiết.
Chương 1: Vai trò đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên
phòng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên
phòng trước yêu cầu bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới hiện nay.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của Bộ đội Biên phòng đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ Quyền an ninh
biên giới nước ta hiện nay.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1
VAI TRÕ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÕNG TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1.1. Nội dung nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia
1.1.1. Khái niệm về chủ quyền an ninh biên giới quốc gia
Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
đường và mặt phẳng đứng, theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất
liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hồng Sa và quần đảo

Trường Sa, vùng biển, lịng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Biên giới quốc gia, là giới hạn xác định lãnh thổ của một
quốc gia. Vì vậy, biên giới là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mỗi
quốc gia. Bất kể dân tộc nào cũng vậy, muốn bảo vệ độc lập chủ quyền của
Tổ quốc, trước hết phải bảo vệ vững chắc biên giới quốc gia. Chính vì thế, các
nước có chung biên giới thường có các hiệp định, hiệp ước, qui chế về biên
giới và tổ chức các lực lượng nòng cốt chuyên trách bảo vệ biên giới.
Lãnh thổ quốc gia là một phần của quả đất, bao gồm vùng đất, vùng
nước, vùng trời, giới hạn bởi biên giới quốc gia và thuộc chủ quyền của một
quốc gia. Do đó, chủ quyền lãnh thổ là quyền lực tối cao tuyệt đối và toàn
diện của Nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia về chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội, tài ngun, mơi trường, sinh thái; nó vừa thể hiện quyền uy, vừa là lợi
ích của quốc gia được pháp luật và công ước quốc tế thừa nhận. Nhà nước là
chủ sở hữu quản lý và bảo vệ lãnh thổ.
An ninh biên giới quốc gia gồm: An ninh chính trị, an ninh văn hố tư
tưởng, an ninh xã hội và an ninh kinh tế ở khu vực biên giới, trong đó chỉ sự
yên ổn, vững chắc của một chế độ chính trị-xã hội, sự nhất trí về chính trị tinh
thần của nhân dân, trật tự an toàn xã hội, ý thức về quốc gia-dân tộc, biên
giới-lãnh thổ mang ý nghĩa quan trọng. Sự toàn vẹn lãnh thổ, sự an toàn của
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đường biên, cột mốc, sự tôn trọng luật pháp về biên giới và chủ quyền biên
giới quốc gia, khơng có sự vi phạm qui chế biên giới và tính vững chắc của
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. An ninh biên giới quốc gia gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của Đảng, Nhà nước, chế độ và của cả dân tộc
trước mắt và lâu dài.
Chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là vấn đề thiêng liêng đối với mỗi quốc

gia, dân tộc, được pháp luật và tập quán quốc tế thừa nhận. Đó là quyền lực
tối cao của Nhà nước đối với mọi vấn đề trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và
sự độc lập của quyền lực đó trong các quan hệ quốc tế. Tơn trọng chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ là nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại và các
quan hệ quốc tế, được ghi nhận trong hiến chương của Liên hợp quốc. Vì vậy,
việc hoạch định biên giới quốc gia dựa trên cơ sở các điều ước quốc tế về biên
giới giữa các nước có chung đường biên giới, hoặc được xác định bằng các
văn bản pháp lý nội bộ của từng nước.
1.1.2. Khái lược về tình hình biên giới nước ta
Biên giới đất liền nước ta dài 4667 km, tiếp giáp với 3 nước đó là:
Cộng hồ nhân dân Trung Quốc, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Vương
quốc Cămpuchia. Địa hình khu vực biên giới hết sức đa dạng, phức tạp, chủ
yếu là rừng núi, khe suối hiểm trở, việc đi lại rất khó khăn và là địa bàn tập
trung nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Trong đó:
Biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 1463km được hoạch định cắm
mốc theo hiệp định năm 1887 giữa tồn quyền Pháp ở Đơng Dương và triều
đình phong kiến Mãn Thanh. Trong kháng chiến chống Pháp, đây là vùng
biên giới hữu nghị. Từ giữa những năm 1960 và những năm 1970, tình trạng
xâm canh, xâm cư, qua lại biên giới trái phép, lấn chiếm, gây rối do phía
Trung Quốc gây nên ngày càng nhiều. Đến tháng 02/1979 Trung Quốc đã tiến
hành cuộc chiến tranh xâm lược ở 6 tỉnh biên giới phía bắc nước ta. Từ tháng
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3/1979 quan hệ biên giới Việt Nam - Trung Quốc càng trở nên phức tạp, gay
gắt. Trong lịch sử của Trung Quốc từ trước đến nay, một quan điểm luôn luôn
nhất quán là sử dụng vấn đề biên giới vừa làm cớ, vừa làm phương tiện để
mở rộng lãnh thổ. Mặt khác, ln tìm mọi thủ đoạn, dưới nhiều phương thức

để xê dịch cột mốc, thay đổi đường biên, lấn chiếm lãnh thổ của Việt Nam
trên thực địa cũng như trên bản đồ. So sánh đường biên giới thuộc chủ trương
của Trung Quốc với đường biên giới pháp lý (do Pháp-Thanh hoạch định),
Trung Quốc vẽ quá vào lãnh thổ nước ta 161 điểm, diện tích 19.649,8 ha =
197km2, trong đó có 73 điểm cũ, 88 điểm mới [32]. Những điểm mà Trung
Quốc đã lấn chiếm trên thực địa và mới thể hiện “Lấn” trên bản đồ đều là
những điểm có lợi cho kinh tế, hoặc là những điểm cao có lợi về quân sự.
Hiện nay, lợi dụng quan hệ bình thường giữa 2 nước và việc “Mở cửa hợp
tác” của Nhà nước ta, Trung Quốc đang thực hiện chiến lược biên giới "mềm"
với ý đồ hàng hoá của Trung Quốc đến đâu thì biên giới của Trung Quốc đến
đó. Trung Quốc buôn bán tiểu ngạch qua biên giới nhằm 2 mục tiêu: Một mặt
biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng hoá của Trung Quốc, đồng thời
thu hút tài ngun, hàng hố có giá trị của ta, mặt khác tạo nên sự hỗn loạn
trong việc qua lại biên giới, làm rối ren trật tự kỷ cương nhằm trà trộn hoạt
động, câu móc, nhen nhóm các tổ chức phản cách mạng. Đặc biệt, những năm
gần đây xuất hiện việc buôn bán hàng lậu, buôn bán trẻ em, phụ nữ, vũ khí và
ma tuý qua biên giới theo chiều hướng gia tăng, gây nên những phức tạp mới.
Cùng với những mưu đồ của Trung Quốc và những nhân tố nội tại cho thấy:
Biên giới Việt Nam - Trung Quốc đang tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm cho
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên phịng phía Bắc nước
ta.
Biên giới Việt Nam - Lào dài 2067 km trước đây mới được vạch ra trên
bản đồ, chưa có hệ thống mốc giới. Do địa hình hai bên biên giới là núi cao,
rừng rậm, bọn đế quốc và phản động nước ngoài thường sử dụng nơi đây làm
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


căn cứ gây phỉ, huấn luyện biệt kích, gián điệp để phá hoại biên giới và cách

mạng hai nước. Cuối năm 1975 cách mạng Lào thành cơng, nước Cộng hồ
dân chủ nhân dân Lào ra đời. Ngày 18/7/1977 hiệp ước hoạch định biên giới
giữa hai nước Việt - Lào được ký kết. Chính phủ và nhân dân hai nước cùng
nhau xây dựng đường biên giới hữu nghị đặc biệt. Đến năm 1984 đã hoàn
thành phân giới cắm mốc trên thực địa. Toàn tuyến được cắm 214 mốc bằng
chất liệu tốt, kích thước, quy cách phù hợp, đó là đường biên giới mang tính
pháp lý quốc tế. Nhưng do quan hệ dân tộc, thân tộc lâu đời, nhân dân hai bên
biên giới qua lại tự do nên việc thực hiện quy chế biên giới cịn nhiều khó
khăn. Hiện nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang ráo riết thực
hiện chính sách “Hai mặt” đối với Lào nhằm từng bước chuyển hố chế độ
chính trị, hịng dần dần đưa Lào đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản, tách
Lào ra khỏi ảnh hưởng của Việt Nam, đồng thời chúng ra sức nuôi dưỡng,
giúp đỡ bọn phản động lưu vong, lực lượng phỉ, bọn phản động trong dân tộc
ít người, phối hợp hoạt động dọc biên giới, tuyên truyền vận động dân tộc
Mông di cư tự do và truyền đạo trái phép, kích động tư tưởng ly khai trong
cán bộ dân tộc Lào, thành lập các khu tự trị, xưng vua, gây bạo loạn. Những
vấn đề trên đang ảnh hưởng đến quan hệ đoàn kết hữu nghị giữa hai nước, trở
thành yếu tố tiềm tàng gây mất ổn định, đe dọa an ninh khu vực biên giới của
hai nước.
Biên giới Việt Nam-Cămpuchia phần đất liền dài 1137 km được hình
thành theo Hiệp ước năm 1873 giữa tồn quyền Pháp ở Đông Dương và vua
Cămpuchia. Hệ thống cột mốc hầu hết bị hư hỏng, nhiều đoạn biên giới
không rõ ràng. Trong lịch sử, từ những năm 1960 - 1975 đây là tuyến biên
giới bị tranh chấp liên tục. Sau 1975 Pơn pốt địi lãnh thổ ở 39 điểm, lấy cớ
gây ra cuộc chiến tranh xâm lược trên toàn bộ tuyến biên giới Tây Nam.
Tháng 01/1979, nhân dân Cămpuchia được giải phóng khỏi họa diệt chủng,
nước Cộng hồ nhân dân Cămpuchia ra đời. Ngày 20/7/1983 hai nước ký hiệp
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới. Ngày 20/12/1985 ký hiệp ước
hoạch định biên giới và đã cắm mốc trên thực địa được 72/322 cột mốc. Gần
đây, Chính phủ Cămpuchia đơn phương khơng thừa nhận các hiệp ước đã ký,
họ đòi xét lại đường biên giới, xuyên tạc, vu khống Việt Nam về biên giới
lãnh thổ, gây hận thù và chia rẽ 2 dân tộc. Từ cuối năm 1993 đến nay, trên
toàn tuyến biên giới, các phe phái Cămpuchia đã gây ra nhiều vụ, nhiều điểm
tranh chấp. Nhà nước Cămpuchia, bằng việc thông qua luật “Nhập cư” đã
phân biệt đối sử với Việt kiều. Trong khi đó, một số nước lớn tiếp tục tranh
giành ảnh hưởng đối với Cămpuchia, nội bộ Cămpuchia còn nhiều diễn b iến
phức tạp. Vùng biên giới là địa bàn mà các phe phái Cămpuchia sử dụng để
chống phá lẫn nhau, kết hợp với bọn lưu vong để chống phá cách mạng nước
ta. Do vậy, tình hình tuyến biên giới Việt Nam - Cămpuchia đã và đang có
nhiều diễn biến phức tạp trên các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, chủ quyền,
lãnh thổ và mối quan hệ dân tộc, thân tộc giữa nhân dân 2 bên biên giới.
Tình hình nội tại của ba tuyến biên giới nói trên đang địi hỏi phải xây
dựng lực lượng Bộ đội Biên phịng nói chung và lực lượng cán bộ dân tộc
thiểu số tại chỗ của Bộ đội Biên phịng nói riêng, am hiểu lịch sử biên giới,
am hiểu tình hình địa bàn, tình hình hoạt động của kẻ địch và các phần tử
phản cách mạng nhằm trực tiếp tổ chức, chỉ huy bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới, xây dựng biên giới hịa bình hữu nghị và tham gia phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội nơi biên giới ngày càng giàu đẹp. Đó là nhiệm vụ có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng và cấp bách trong tình hình hiện nay.
1.1.3. Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia
Ở nước ta, biên giới quốc gia đã được hình thành từ lâu đời. Quá trình
hình thành biên giới quốc gia gắn liền với quá trình đấu tranh dựng nước và
giữ nước của các thế hệ người Việt Nam suốt mấy ngàn năm lịch sử. Kế thừa
quy luật đấu tranh để tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam, tổ tiên ta từ


15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thời Lý đã nỗ lực giữ gìn phía Bắc và Đông Bắc, nhà Trần tiếp tục công việc
của nhà Lý củng cố miền Tây Bắc và Tây Thanh - Nghệ, nhà Lê đề ra nguyên
tắc đanh thép “Một thước núi, một tấc sông của ta lẽ nào tự tiện vứt bỏ đi
được, kẻ nào dám đem một thước núi, một tấc đất của Thái Tổ để lại làm mồi
cho giặc thì kẻ đó phải bị trừng trị nặng” [27]. Tư tưởng mang tính chiến lược
về cơng tác biên phịng đã được vua Lê Thái Tổ đúc kết trong hai câu thơ:
"Biên phòng hảo vị trù phương lược
Xã tắc ưng tu kế cửu an"
(Biên phịng cần có phương lược tốt
Đất nước nên lo kế lâu dài) [26]
Và đến lượt mình, Quang Trung cũng đã khẳng định: “Trong khoảng
vũ trụ trời nào sao ấy đều đã phân định rõ ràng, phương Nam, phương Bắc
chia nhau mà cai trị” [25]. Lê Lợi và Nguyễn Trãi trong kế sách bảo vệ đất
nước đã đặt các đạo phiên trấn là phên dậu quốc gia, nên một dải biên cương
phía bắc hơn nghìn năm qua đã được giữ vững.
Để bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, nhân dân ta
trong suốt chiều dài lịch sử đã có các kế sách biên phịng tối ưu, phù hợp với
điều kiện lịch sử-cụ thể của đất nước và con người Việt Nam. Kế sách biên
phòng ln được coi là một vấn đề quốc sách, có ý nghĩa chiến lược cơ bản và
lâu dài, gắn liền với chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là một dân tộc
nhỏ luôn bị kẻ thù lớn xâm lăng, nhưng lịch sử bảo vệ chủ quyền an ninh biên
giới quốc gia của cha ông ta thật là vinh quang và hiệu quả.
Trong lịch sử biên phòng của đất nước ta, có rất nhiều kinh nghiệm quý
báu được tổng kết, được kiểm chứng qua các thời kỳ lịch sử, từng bước phát
triển thành những phương lược biên phòng. Phương lược đó bao hàm những

vấn đề có ý nghĩa chiến lược cơ bản như: Quản lý chặt chẽ lãnh thổ và cư dân
vùng biên giới; tổ chức, sử dụng lực lượng vũ trang trấn giữ biên giới, kiểm
soát biên ải, kết hợp với việc động viên và tổ chức nhân dân các dân tộc vùng
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


biên giới tham gia bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia; xây dựng và
thực thi những chính sách, pháp luật, quy chế phù hợp để phục vụ cơng cuộc
biên phịng, thực hiện chính sách đối ngoại linh hoạt với các nước láng giềng
để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Ngày nay, tình hình thế giới có nhiều biến động sâu sắc, nhất là sau khi
Đông Âu và Liên Xơ sụp đổ, đã có những tác động bất lợi cho cách mạng
nước ta. Tình hình an ninh khu vực, an ninh vùng biên giới, an ninh vùng dân
tộc có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường. Song nhìn chung là đã có những
chuyển biến tích cực, mà rõ rệt nhất là chuyển từ đối đầu sang quan hệ hợp
tác vì sự nghiệp ổn định và phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi
vùng biên giới. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua
nhân dân ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng; giữ vững sự ổn định về
chính trị, tổng sản phẩm quốc dân (GDP) tăng trưởng đều, đời sống của nhân
dân được nâng lên kể cả vùng cao, vùng sâu biên giới.
Trong bối cảnh trên, những năm qua đối tượng đấu tranh để bảo vệ chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của ta là: chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch,
bọn phản động lưu vong xâm nhập, bọn khủng bố, chủ nghĩa dân tộc cực
đoan, bọn biệt kích, thám báo, thổ phỉ. Chúng ta phải xử lý đúng đắn mối
quan hệ mở rộng giao lưu hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới, trên
cơ sở nguyên tắc tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau. Thực
chất, đây là một cuộc đấu tranh để bảo vệ Đảng, bảo vệ độc lập dân tộc, bảo
vệ thành quả cách mạng và chế độ xã hội chủ nghĩa nó diễn ra liên tục, giằng

co, phức tạp, lâu dài, có lúc quyết liệt ở trên địa bàn biên giới, nơi địa đầu của
Tổ quốc. Vì vậy, cơng tác bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới của lực lượng
Bộ đội Biên phòng trong những năm qua đã kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ chế độ chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hố
với u cầu giữ vững ổn định chính trị, giữ gìn an ninh, trật tự và an tồn xã
hội ở khu vực biên phòng. Chúng ta đã thực hiện điều chỉnh lực lượng bố trí
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chiến lược, đổi mới toàn diện chủ trương, đối sách và biện pháp cơng tác biên
phịng, nắm chắc tình hình, tích lũy được kinh nghiệm nên đã đấu tranh có
hiệu quả với các loại đối tượng trong và ngoài nước, hạn chế và ngăn chặn
được sự phá hoại trên nhiều mặt chính trị, an ninh, quân sự, kinh tế, văn hố,
tư tưởng với nhiều hình thức và thủ đoạn có vũ trang và khơng có vũ trang,
cơng khai và bí mật, đẩy lùi các hoạt động lấn chiếm, ngăn chặn một cách có
hiệu quả các hoạt động xâm nhập, hoạt động tình báo phá hoại, tăng cường
khả năng bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Bên cạnh đó
chúng ta đã tiến hành khảo sát, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, tranh thủ thời cơ, từng
bước giải quyết những tồn tại do lịch sử để lại, cũng như những vấn đề mới
nảy sinh trong quan hệ biên giới bằng việc đàm phán thương lượng, trên cơ sở
tôn trọng lẫn nhau, giữ vững độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ. Do đó,
mặc dù tình hình các khu vực biên phịng có những diễn biến hết sức phức
tạp, song về cơ bản vẫn không để sảy ra căng thẳng xung đột, giữ vững ổn
định, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Tuy vậy, cơng tác biên phịng là công tác chiến lược và sách lược; là
vấn đề lâu dài, đồng thời là vấn đề bức xúc thường ngày. Về điều này, thông
báo số 109/TBTW (tháng 4/1995) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã

nhấn mạnh: “Nhiệm vụ biên phịng trong tình hình mới rất tồn diện và phức
tạp, bao gồm bảo vệ biên giới trên bờ, trên biển; bảo vệ chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự xã hội, chống xâm nhập
trái phép và chống buôn lậu qua biên giới, bảo vệ tài nguyên đất nước ở vùng
biên giới; xây dựng biên giới hồ bình hữu nghị với các nước láng giềng, góp
phần cùng nhân dân cả nước thực hiện thắng lợi chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế-xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường khối đoàn kết
toàn dân, ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa” [31].
Bộ đội Biên phòng là một lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng và
Nhà nước, là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng
quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, làm nòng cốt chuyên trách quản lý,
bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới trên đất liền, hải đảo , vùng biên giới và
tại các cửa khẩu, đồng thời là một lực lượng thành viên trong khu vực phòng
thủ tỉnh, huyện biên giới. Từ chức năng, nhiệm vụ của Bộ đội Biên phịng nói
chung và tình hình trên các tuyến biên giới, công tác bảo vệ chủ quyền an
ninh biên giới quốc gia của ta hiện nay nổi lên một số nhiệm vụ chính sau
đây:
1- Tổ chức quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ở
khu vực biên giới trên bộ và trên biển, bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, bảo
vệ lợi ích và tài nguyên quốc gia trên khu vực này, ngăn chặn mọi hành động
xâm phạm và làm thay đổi đường biên giới quốc gia.
2- Tổ chức kiểm tra thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia trên bộ và

trên biển thuộc chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, kiểm soát việc xuất nhập
cảnh qua các cửa khẩu biên giới và các đường qua lại biên giới, ngăn chặn và
xử lý các hành động vi phạm pháp luật về biên giới trên vùng biển, Bộ đội
Biên phòng làm nhiệm vụ biên phòng trong phạm vi ranh giới được Nhà nước
phân công.
3- Tổ chức thực hiện quan hệ phối hợp với lực lượng biên phòng nước
láng giềng để thi hành các điều ước quốc tế, các hiệp ước, hiệp định với từng
nước láng giềng trong quan hệ biên giới, xây dựng biên giới hịa bình, hữu
nghị, hợp tác phát triển góp phần xây dựng quan hệ giữa các nước láng giềng
thân thiện và giữa nhân dân hai bên biên giới, đấu tranh ngăn chặn mọi hành
động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa hai nước, giữa các nước và
xâm phạm chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4- Đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch, các
bọn phản cách mạng phá hoại biên giới quốc gia, giữ gìn vững chắc an ninh ở
khu vực biên giới Tổ quốc; chiến đấu chống các bọn tội phạm có vũ trang,
bọn thổ phỉ, hải phỉ, biệt kích phá rối an ninh gây bạo loạn ở vùng biên giới.
5- Trực tiếp và phối hợp với các lực lượng, các ngành có chức năng của
Nhà nước đấu tranh chống bọn buôn lậu qua lại biên giới và các bọn tội phạm
khác, bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích của nhân dân, bảo vệ tài ngun mơi
trường sinh thái, giữ gìn trật tự an tồn xã hội trên khu vực biên giới.
6- Liên hệ chặt chẽ với quần chúng, dựa vào quần chúng để thực hiện
nhiệm vụ, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân vùng biên giới tăng
cường đoàn kết dân tộc thực hiện các chủ trương và chương trình kinh tế-xã
hội của Đảng và Nhà nước, tích cực xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng nền
biên phịng tồn dân, thế trận biên phịng tồn dân vững mạnh gắn với thế trận

an ninh nhân dân trên vùng biên giới.
7- Phối hợp với các đơn vị vũ trang khác và nhân dân chiến đấu chống
quân xâm lược gây xung đột và tiến hành chiến tranh.
1.2. Yêu cầu đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phòng đối
với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia
Để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ cơng tác biên phịng trong tình
hình mới rất tồn diện và phức tạp như trên, Bộ đội Biên phòng cần phải chủ
động chăm lo xây dựng được đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc
thiểu số của Bộ đội Biên phịng nói riêng, bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về tổ
chức biên chế, về số lượng và chất lượng ngày càng cao.
1.2.1. Yêu cầu về tổ chức, biên chế
Hơn 45 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành, Bộ đội Biên phịng
đã thu được những kết quả tốt trong cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số. Vị trí, vai trị to lớn của đội ngũ cán bộ này được phát huy mạnh mẽ
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia. Tuy nhiên,
trước yêu cầu mới của nhiệm vụ cách mạng, của nhiệm vụ quân đội và nhiệm
vụ cơng tác biên phịng hiện nay, Đảng ta đã chỉ rõ: “Trong Bộ đội Biên
phịng nói chung trước hết là trong đội ngũ sĩ quan và quân nhân chuyên
nghiệp cần nâng cao tỷ lệ các đồng chí thuộc dân tộc ít người”. Do đó yêu cầu
về tổ chức biên chế cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội Biên phịng như sau:
Cấp Trung ương có Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; trong Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng có các Cục; trong các Cục có các Phịng. u cầu tổ chức
biên chế là phải có cán bộ cấp Cục và một số cán bộ cấp Phòng của Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng là cán bộ dân tộc thiểu số.
Cấp tỉnh thành có 43 tỉnh thành có Biên phòng, cơ quan Biên phòng

tỉnh gọi là Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh. Trong Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phịng tỉnh có cấp phịng và cấp ban. u cầu tổ chức biên chế là phải có cán
bộ cấp Bộ chỉ huy, cấp phòng và một số cấp ban là cán bộ dân tộc thiểu số.
Cấp đồn, trạm biên phịng đóng dọc theo biên giới trên phạm vi tồn
quốc. Yêu cầu tổ chức biên chế của đồn biên phòng là phải có cán bộ trong
Ban chỉ huy đồn, chỉ huy Trạm, các đội và nhân viên của các đội cơng tác có
cán bộ dân tộc thiểu số. Đối với những địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số
thì tổ chức biên chế của đồn phải có 30% cán bộ dân tộc thiểu số.
1.2.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực
Xây dựng phẩm chất và năng lực cho đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ
là người dân tộc thiểu số nói riêng là yêu cầu cơ bản thường xuyên. Trong
giai đoạn hiện nay, vấn đề xây dựng phẩm chất, năng lực của người cán bộ
càng trở nên cấp thiết, do yêu cầu tình hình nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ
quân đội, nhiệm vụ của lực lượng Bộ đội Biên phịng. Nhất là trong bối cảnh
tình hình chính trị thế giới, khu vực diễn biến rất phức tạp, nhanh chóng, thời
cơ và nguy cơ đan xen, âm mưu thủ đoạn "Diễn biến hồ bình" và những tác
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động tiêu cực của cơ chế thị trường. Từ đó đặt ra yêu cầu mới rất cao trong
việc bồi dưỡng, rèn luyện, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực
tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác biên phòng hiện nay.
Thứ nhất: Đội ngũ cán bộ Biên phòng trước hết phải bảo đảm các tiêu
chuẩn chung về cán bộ của Đảng. Đó là: “Cán bộ của thời kỳ mới phải là
những người có phẩm chất chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng
cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có trình
độ chun mơn và năng lực thực tiễn, có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu
trong đạo đức và lối sống; tóm lại là phải đủ đức và tài, trong đó đức là

gốc”[11].
Người cán bộ phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân
dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực
hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
Cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư, không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, khơng cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hố, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Thứ hai: Ngồi các tiêu chuẩn chung nói trên, cán bộ lãnh đạo lực
lượng vũ trang còn phải:
Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân, sẵn sàng hy
sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa;
Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật
nghiêm, giữ gìn bí mật qn sự, bí mật quốc gia;

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng vào sự nghiệp xây
dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân; nắm được những vấn đề
cơ bản về quản lý kinh tế, xã hội.
Thứ ba: Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị
cịn xác định rõ: “Cán bộ chiến sĩ Bộ đội Biên phòng phải được lựa chọn kỹ,

bảo đảm tin cậy về chính trị, được huấn luyện đào tạo chu đáo, có trình độ
qn sự và trình độ nghiệp vụ về cơng tác biên phòng tốt, nắm vững pháp luật
và quy chế biên giới, biết làm công tác vận động quần chúng để đảm đương
vai trị nịng cốt trong nền biên phịng tồn dân”[18].
Từ những yêu cầu chung nêu trên, có thể cụ thể hoá những nét cơ bản
thiết yếu của cán bộ Bộ đội Biên phịng như sau:
Về phẩm chất:
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có ý thức tồn tâm, tồn ý gắn bó với sự nghiệp bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới quốc gia, gắn bó máu thịt với đồng bào các dân tộc
nơi biên giới.
Có đạo đức và lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, gương mẫu
trong sinh hoạt và cơng tác, có tác phong gần gũi, sâu sát quần chúng, cụ thể
tỷ mỉ, nói đi đơi với làm, có uy tín với nhân dân các dân tộc thiểu số, có tinh
thần đồn kết, quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Chấp hành nghiêm kỷ luật của quân đội và pháp luật của Nhà nước;
Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên, khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận
tâm tận lực thi hành một cách nhanh chóng và chính xác.
Ln mưu trí dũng cảm, sáng tạo trong cơng tác, tuyệt đối giữ bí mật
quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn
khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách
mạng của Đảng, không bao giờ phản bội xưng khai.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, rèn
luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, dù gian lao khổ hạnh cũng không
sờn lịng, vào sống ra chết cũng khơng nản chí, nhiệm vụ nào cũng hồn

thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Luôn tu dưỡng rèn luyện phấn đấu về mọi mặt, giữ vững phẩm chất tốt
đẹp và truyền thống quyết chiến quyết thắng của người quân nhân cách mạng,
khơng làm điều gì hại tới danh dự của Quân đội và quốc thể nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xứng đáng với phẩm chất cao đẹp “Bộ đội Cụ
Hồ”.
Về Năng lực:
Nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Có kiến thức tồn diện và trình độ nghiệp vụ chun sâu ở bậc Đại học
và Trung học biên phòng, nắm vững nhiệm vụ cơng tác biên phịng và những
u cầu liên quan đến công tác tổ chức chỉ huy bảo vệ biên giới.
Phải thơng thạo tiếng nói, phong tục tập qn, tâm lý tình cảm của các
dân tộc thiểu số ở địa bàn biên phịng, có kiến thức về dân tộc học, tơn giáo,
văn hố dân tộc thiểu số. Nắm chắc và vận dụng một cách đúng đắn và sáng
tạo quan điểm chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước,
có năng lực làm cơng tác dân vận.
Có hiểu biết về đất nước và con người Việt Nam cũng như đất nước và
con người nước láng giềng, biết làm cơng tác đối ngoại biên phịng để xây
dựng biên giới hịa bình hữu nghị.
Tóm lại, Biên giới quốc gia là “Vỏ bọc" là "Phên dậu" của mỗi quốc
gia. Biên giới nước ta là cửa ngõ, là đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chiến
lược rất quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phịng và đối ngoại. Quá trình
hình thành biên giới quốc gia là quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc
ta. Từ thời Lý, thời Trần, thời Lê đến thời Quang Trung, Nguyễn Trãi và đặc
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×