Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Lớp KT1 2021 PT chiến lược công ty GET theo mô hình PESTEL, 5forces

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.56 KB, 13 trang )

Họ và tên: Đặng Thị Hương Xuân
Lớp: Kế toán 1- 2021

Dựa theo thông tin về Cty GET (đã được cung cấp), trả lời các câu hỏi sau:
1. Viết báo cáo phân tích từ đó đưa ra quyết định liệu GET có nên mua lại SOFR hay
khơng (tối đa 2 trang)
2. Các yếu tố thành công then chốt (Critical Success Factors) và Chỉ số đánh giá hiệu quả
công việc (KPIs) là các khái niệm quản trị kinh doanh quan trọng trong bối cảnh ngành
công nghiệp dịch vụ xe lửa. Hãy giải thích và thảo luận những khái niệm này trong bối
cảnh của GET.

ÁP DỤNG THỰC TẾ VÀO CÔNG TY GREAT EASTERN TRAINS (GET)
Chỉ tiêu
Political
(chính trị)

Mơ tả

Phân tích

Năm 20X6 PNR Lần đầu tiên trong
lịch sử đất nước, một đảng sinh thái
(xanh) đã giành được ghế trong chính
phủ, tận dụng sự tăng trưởng của
'người tiêu dùng xanh, đặc biệt là ở
các khu vực thành thị.
Năm hiện tại là 20X7. Rudos là một
quốc gia công nghiệp, đông dân cư
với mạng lưới đường sắt rộng khắp
được phát triển vào thế kỷ 19. Mạng
lưới đường sắt này (tổng cộng 6.000


km), cùng với hệ thống tàu hỏa, đã
được quốc hữu hóa cách đây hơn 40
năm và hồn tồn thuộc sở hữu của
chính phủ. Đến năm 20X1,
RudosRail, cơng ty đường sắt thuộc
sở hữu của chính phủ, là một trong
mười công ty sử dụng lao động lớn
nhất
cả
nước.
Vào 20X7, cuộc tổng tuyển cử đã

- Rudos là quốc gia công nghiệp đông dân cư.
=> Cơ hội lớn cho ngành đường sắt phát triển.
- Hệ thống đường sắt được quốc hữu hóa cách
đây hơn 40 năm, việc này có thể ảnh hưởng đên
tính cạnh tranh về giá vé và chi phí (đặc biệt là
CP nhân cơng), trợ cấp cơng cộng cao.
- Có 2 đảng phái chính trị với tư tưởng trái
ngược nhau về quốc hữu hóa và tư nhân hóa =>
chính trị sẽ khơng có sự ổn định lâu dài.
- Chính phủ PRN lên nắm quyền năm 2011 đã
tiến hành tư nhân hóa nhiều tổ chức thuộc sở
hữu cơng lớn, bao gồm cả RudosRail.
- Chính sách mới của CP đương thời làm thay
đổi rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngành
đường sắt. Cụ thể: chia đường sắt thành 8 phần
(hoặc nhượng quyền TM) và mời tư nhân đấu
thầu cho từng phần trong số tám nhượng quyền
này. Mỗi nhượng quyền thương mại kéo dài

mười năm và dành cho xe lửa, đường ray và cơ
sở hạ tầng của mỗi phần. Mỗi nhượng quyền sẽ


Economic
(kinh tế)

giành chiến thắng bởi Đảng Tái thiết
Quốc gia (PRN) cho rằng việc thiếu
sự đầu tư của tư nhân vào hệ thống
đường sắt công gây ra sự thiếu cạnh
tranh về giá vé và chi phí (đặc biệt là
chi phí nhân cơng), các chi phí này
rất cao khi người dân sử dụng dịch
vụ đường sắt.

được trao cho người trả giá cao nhất.
- GET là 1 trong 8 nhượng quyền TM, được
thành lập bởi các thành viên cũ trong ban quản
lý của RudosRail, được tài trợ thông qua các
khoản vay từ Ngân hàng Rudos thuộc sở hữu
của chính phủ. Bắt đầu đi vào hđ từ 2013 (được
sự tạo điều kiện của CP). Đến 2016-2017 hoạt
động kém hơn do các vấn đề kinh tế trong nước
khiến
lượng
KH
giảm.
- Chính phủ mới có hỗ trơ nhiều trong việc
chuyển đổi mơ hình từ sở hữu cơng sang sở hữu

tư nhân=> do đó bước đầu khá thuận lợi

GET chủ yếu được tài trợ thông qua
các khoản vay từ Ngân hàng Rudos
thuộc sở hữu của chính phủ, khơng
có trợ cấp của chính phủ nào được
chi trả trong các năm. Năm thứ tư và
thứ năm hoạt động của GET không
thành cơng vì khơng có trợ cấp của
chính phủ nào được chi trả trong
những năm đó và các vấn đề kinh tế
trong nước dẫn đến lượng hành
khách
giảm.
Năm 20X6, chi phí nhiên liệu đã tăng
phản ánh sự khan hiếm nhiên liệu
ngày càng tăng, điều này khiến nhiều
công ty phải đối mặt với chi phí vận
chuyển và lưu kho ngày càng tăng.

-Rudos là quốc gia đơng dân, do đó lượng khách
hàng cũng như nguồn lao động khá dồi dào
- Nguồn vốn của GET chủ yếu từ cấc khoản vay
của Ngân hàng Rudos thuộc sở hữu của chính
phủ khiến việc kinh doanh sẽ bị phụ thuộc. Do
đó khi trợ cấp Chính phủ khơng được chi trả thì
hoạt động của năm thứ 4 và thứ 5 của GET giảm
hẳn.
- Chi phí nhiên liệu tăng sẽ ảnh hưởng đến giá
vé. Điều này sẽ làm giảm lượng khách hàng và

giảm
lợi
nhuận
đáng
kể
- Sự phân bổ tuyens đường sắt theo khu vực địa
lý cũng gây khó khăn cho 1 số bên nhượng
quyền thương mại khác

Social (xã hội) GET sử dụng một loạt quảng cáo
truyền hình để quảng bá dịch vụ của
mình. Những bức ảnh này có cảnh
một bà cụ đến nhiều ga khác nhau và
nhắn tin cho gia đình rằng bà đã 'đến
nơi an toàn và đúng giờ!' Trong một
cuộc khảo sát người tiêu dùng gần
đây, những quảng cáo này được đánh
giá là đáng nhớ và hiệu quả.

- Dân số đơng, lượng KH dùng hệ thống đường
sắt lớn. Trình độ tiếp cận cơng nghệ tại Rudos
tương đối tốt, có thể phát triển các dịch vụ kết
hợp ứng dụng công nghệ.

- Ban đầu GET đạt được ấn tượng tốt từ công
chúng do có 1 quảng cáo đáng nhớ và hiệu quả .
- Tuy nhiên do 1 tai nạn đường sắt nghiêm trọng
gần đây khiến lượng KH giảm, sự lo ngại trong
dân
chúng

tăng
lên.
GET đã có nhiều chỉ trích về việc tư - Có sự chỉ trích về tư nhân hóa do khơng bảo
nhân hóa tổng thể tuyến đường sắt. đảm được lợi ích kinh tế và hiệu quả dịch vụ của
Phần lớn sự chỉ trích này tập trung hai bên nhượng quyền thương hiệu nằm trong


vào hai trong số các khu vực địa lý
mà các bên nhận nhượng quyền đã
gặp khó khăn cho việc cung cấp một
khu vực địa lý kém thuận lợi hơn. Do đó GET
dịch vụ hiệu quả và kinh tế. Một vụ
phải đối mặt với nguy cơ chấm dứt nhượng
tai nạn đường sắt lớn ở Rudos (với
quyền thương mại và mở thầu lại.
nhiều trường hợp tử vong) cũng đã
dẫn đến những lo ngại về an toàn và
dẫn đến đạo luật mới được ban hành.
GET cho phép đặt phòng qua internet
và giảm giá cho đặt phịng sớm. Hệ
thống này thành cơng đến mức GET
Technological hiện sử dụng hệ thống để xử lý các
(công nghệ)
yêu cầu đặt chỗ của ba trong số các
nhà điều hành nhượng quyền thương
mại
khác.

- Sự thay đổi về công nghệ của GET đã phát
triển các hình thức đặt chỗ, thanh tốn mới,

nhiều tiện ích cho người dân tại Rudos và các
nhà
nhượng
quyền
khác.
- Hiện tại ở Rudos, GET chưa thấy xuất hiện đối
thủ
cạnh
tranh
về
cơng
nghệ

Dự kiến sẽ có thêm luật về an tồn
liên quan đến việc nhượng quyền
(pháp
đường sắt và tất cả các bên nhận
nhượng quyền sẽ thực hiện các yêu
cầu ngay lập tức.

- Việc bổ sung các bộ luật về an toàn sẽ khiến
các công ty nhượng quyền phải tự nâng cao chất
lượng của mình, có các quy định chặt chẽ hơn
trong quản lý và vận hành. Nhưng sẽ khiến
người sử dụng yên tâm hơn

Vận tải đường bộ cũng bị ảnh hưởng
bởi chính phủ PNR, với nhiều tuyến
đường trong nước tắc nghẽn nghiêm
trọng. Chi phí nhiên liệu đã tăng

phản ánh sự khan hiếm nhiên liệu
ngày càng tăng, điều này khiến nhiều
Environmenta công ty phải đối mặt với chi phí vận
l (mơi trường) chuyển và lưu kho ngày càng tăng.
Lần đầu tiên trong lịch sử đất nước,
một đảng sinh thái (xanh) đã giành
được ghế trong chính phủ, tận dụng
sự tăng trưởng của 'người tiêu dùng
xanh, đặc biệt là ở các khu vực thành
thị.

- việc quản lý đường bộ chưa hiệu quả, nhiều
tuyến đường trong nước tắc nghẽn nghiêm trọng
sẽ gây khó khăn cho đường sắt phát triển
- Nhiên liệu khan hiếm, Đảng sinh thái (xanh) đã
giành được ghế trong chính phủ, tận dụng sự
tăng trưởng của 'người tiêu dùng xanh, đặc biệt
là ở các khu vực thành thị => Đặt ra những thách
thức và thay đổi cho ngành đường sắt về đổi
mới, cải tiến nguồn nguyên liệu, đảm bảo cung
ứng ổn định và bảo vệ mơi trường.

Legal
lý)

PHÂN TÍCH VIỆC GET MUA LẠI SOFR THEO PESTEL
Mơ tả

Phân tích


Kết luận

Raziackstan cách Rudos khoảng Raziackstan là một quốc gia ít luật GET nên đầu từ vào SOFR vì


năm giờ bay và là một phần của
khu vực thương mại phía đơng cũ,
Đây là một quốc gia hiện có rất ít
luật lệ về sức khỏe và an tồn. Mặc
dù cũng có ít luật về việc làm,
nhưng các cơng việc dịch vụ cơng
cộng theo truyền thống được coi là
an tồn và nhân viên nhận thức
rằng 'công việc đường sắt là công
việc cả đời. Hiện tại, mạng lưới
đường sắt dài 1.500 km sử dụng
8.000 nhân viên tạo ra doanh thu
180.000.000
USD.
tất cả các đảng phái chính trị đều
thống nhất với nhau trong mong
muốn tư nhân hóa các tuyến đường
sắt để có thể đầu tư tiền vào các
nơi
khác
trong
nước
Công
ty
SOFR

(Society
Fabrication de Raziackstan). Công
ty này được thành lập cách đây gần
100 năm và có truyền thống lâu đời
về kỹ thuật GET có thể sử dụng
cơng ty SOFR để tân trang lại một
số thiết bị của mình Hội đồng quản
trị của GET cảm thấy đây một cơ
hội tuyệt vời. Họ muốn kết hợp
việc
mua
lại
SOFR
Chính phủ Raziackstan cho thấy
việc đấu thầu sẽ thành công nếu
SOFR đã được GET mua lại vì
hiện tại chưa có nhà thầu tiềm năng
nào khác cho mảng này.

lệ vừa có những thuận lợi và khó
khăn:
- Thuận lợi: nếu GET đầu tư vào
đây sẽ gặp ít bị rào cản về đảm bảo
sức khỏe và mức độ an tồn cho
hành khách, do đó việc đưa ra bồi
thường thiệt hại cho hành khách sẽ
khơng cịn phải chú trọng nhiều.
Người dân ưa thích các DV cơng
cộng => lượng khách hàng tiềm
năng


Chính phủ cởi mở cho việc tư
nhân hóa nên dễ nhận được thiện
cảm của chính phủ, các cơng việc
liên quan đến việc mua lại sẽ diễn
ra
thuận
lợi
hơn.
SOFR là công ty nhà nước được
thành lập cách đây 100 năm nên đó
là một cơng ty lâu năm có một vị trí
nhất định trong ngành đường sắt,
SOFR đã có một lượng khách hàng
và doanh thu ổn định. Vì vậy, nếu
GET mua lại SOFR chỉ cần tìm ra
phương án khiến đạt được lợi
nhuận
cao
hơn.
Việc mua lại SOFR sẽ mở rộng
thêm thị trường cho GET, từ đó
càng giúp GET càng mở rộng danh
tiếng trong ngành đường sắt. Bên
cạnh đó, do SOFR là cơng ty lâu
đời nên sẽ có nhiều cơng nghệ về
kỹ thuật để GET học hỏi .
- Khó khăn: do ít luật lệ nên rất dễ
xảy ra tranh chấp với các bên liên
Raziackstan vẫn còn hạn chế về cơ quan. Do đó cơng ty cần ban hành

sở hạ tầng cơng nghệ và tài chính, những quy định chung phải cực kỳ
ước tính chỉ có khoảng 20% dân số chặt chẽ khơng thì khi mâu thuẫn
xảy ra sẽ khó mà giải quyết ổn thỏa
được tiếp cận với Internet
được.
Tỷ lệ người dân có thể tiếp cận

những lợi ích mang lại nhiều
hơn nhiều so với khó khăn. Vì
dịch vụ đường sắt có thị
trường rất rộng do khơng kén
khách hàng, ai ai cũng có thể
sử dụng dịch vụ này được kể
cả người giàu lẫn người
nghèo. Những khó khăn đó
cũng là những vẫn đề mà
GET đã có kinh nghiệm trong
40 năm xây dựng công ty đi
từ một môi trường đang phát
triển sang phát triển, đó là
điều mà GET có thể khắc
phục
được.
Ngoài ra việc mở rộng thị
trường nước ngoài cũng mang
đến những cơ hội mới đầy
tiềm năng khi mà trong nước,
GET có thể đối mặt với việc
chấm dứt nhượng quyền
thương mại và mở thầu lại.



Internet chỉ chiếm khoảng 20% gây
khó khăn trong việc phát triển các
dịch vụ công nghệ (là thế mạnh của
GET)
Tỷ lệ người dân có thể tiếp cận
Internet chỉ chiếm khoảng 20% gây
khó khăn trong việc phát triển các
dịch vụ cơng nghệ (là thế mạnh của
GET)
Cơ sở hạ tầng và tài chính của
Raziackstan kém sẽ gây khó khăn
trong việc phát triển mạng lưới giao
thơng, cơng nghệ. Từ đó điều kiện
kinnh doanh của GET sẽ gặp khó
khăn hơn. . Từ đó điều kiện kinh
doanh của GET sẽ gặp khó khăn
hơn.
Có thể sẽ xuất hiện các đối thủ
công nghệ khác ở đất nước này khi
triển khai tư nhân hóa.


II. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter – Porter’s Five Forces

Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là mơ hình xác định và phân
tích 5 yếu tố định hình và giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu của từng ngành nghề.
Phân tích 5 áp lực cạnh tranh được sử dụng để xác định cấu trúc của ngành, từ đó xác
định chiến lược của cơng ty. Có thể nói, mơ hình này được áp dụng cho bất kỳ phân

khúc nào của nền kinh tế để hiểu hơn về mức độ cạnh tranh trong ngành và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mơ hình này được tạo ra bởi giáo sư Michael Porter của Trường Kinh Doanh
Harvard, giúp giải thích lý do tại sao các ngành khác nhau để có thể duy trì các mức
lợi nhuận khác nhau. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh được xuất bản trong cuốn sách
“Competitive Strategy: Techniques for Analyzing Industries and Competitors” (Chiến
Lược Cạnh Tranh – Những Kỹ Thuật Phân Tích Ngành Cơng Nghiệp Và Đối Thủ
Cạnh Tranh) vào năm 1980. 5 áp lực này thường được sử dụng để đo lường mức độ
cạnh tranh, mức độ hấp dẫn và lợi nhuận của một ngành hoặc thị trường. Có thể nói,
mơ hình này đã trở thành một trong những công cụ chiến lược kinh doanh phổ biến
nhất và được đánh giá cao.
Porter cho rằng các công ty có thể theo dõi chặt chẽ các đối thủ, nhưng ơng
khuyến khích doanh nghiệp nên nhìn xa hơn các hành động của các đối thủ và kiểm
tra những yếu tố khác có thể tác động đến mơi trường kinh doanh. Ơng đã xác định 5
yếu tố tạo nên mơi trường cạnh tranh và có thể làm giảm lợi nhuận của cơng ty, bao
gồm:


Đối thủ cạnh tranh trong ngành




Tiềm năng của những doanh nghiệp mới tham gia vào ngành



Sức mạnh nhà cung cấp




Sức mạnh khách hàng



Nguy cơ, đe doạ từ các sản phẩm thay thế
ÁP DỤNG THỰC TẾ VÀO CƠNG TY GREAT EASTERN TRAINS (GET)
GET là một cơng ty đặc biệt để đấu thầu nhượng quyền thương mại được thành
lập bởi các thành viên cũ trong ban quản lý của RudosRail. Đây là công ty độc lập
duy nhất giành được nhượng quyền thương mại. Bảy nhượng quyền thương mại khác
được trao cho các công ty là công ty con của các tập đoàn vận tải toàn cầu và ban đầu,
phần lớn được tài trợ thông qua đầu tư từ các công ty mẹ GET là một công ty chưa
được bình chọn, thuộc sở hữu của nhóm quản lý. Ba năm đầu tiên của nhượng quyền
thương mại GET đã cực kỳ thành công, cả về lợi nhuận và sự hài lịng của hành khách
là do có sự hậu thuẫn từ chính phủ, GET chủ yếu được tài trợ thơng qua các khoản
vay từ Ngân hàng Rudos thuộc sở hữu của chính phủ từ năm thứ tư và thứ năm hoạt
động của GET khơng thành cơng là do khơng có sự trợ cấp của chính phủ và do các
vấn đề kinh tế trong nước không ổn định dẫn đến lượng hành khách giảm.
1: Phân tích Sức mạnh nhà cung cấp
Trong đó yếu tố Sức mạnh nhà cung cấp đóng góp 1 phần rất quan trọng vì Nhà
cung cấp đóng vai trị rất lớn trong việc kiểm sốt chi phí, họ có thể dễ dàng tăng chi
phí đầu vào khiến cho tổng chi phí tăng lên. Điều này dễ bị ảnh hưởng bởi số lượng
các nhà cung cấp của hàng hoá và dịch vụ, mức độ độc đáo của các yếu tố đầu vào
này và chi phí mà cơng ty phải bỏ ra nếu muốn chuyển sang nhà cung cấp khác. Càng
ít nhà cung cấp trong ngành thì cơng ty càng phải lệ thuộc hơn nữa vào yếu tố nhà
cung cấp. Ngược lại, khi có nhiều nhà cung cấp thì cơng ty có thể cố định chi phí đầu
vào thấp, từ đó nâng cao lợi nhuận của mình. Chúng ta có bao nhiêu nhà cung cấp
tiềm năng? Sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp độc đáo đến mức nào? Sẽ tốn
bao nhiêu chi phí trong việc chuyển đổi nhà cung cấp?
Việc thiếu các nhà cung cấp khiến cho việc đầu tư vào hệ thống đường sắt công

gây ra sự thiếu cạnh tranh về giá vé và chi phí. Trong hệ thống đường sắt mới được tư
nhân hóa sẽ giúp cho sự thúc đẩy phát triển sử dụng nhiều nhà cung cấp tiềm năng,
sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chất lượng được nâng cao kích thích người dân sử dụng
dịch vụ giúp cho chi phí giảm và lợi nhuận tăng cao. Nhận thấy tầm quan trọng được
sức mạnh nhà cung cấp Công ty GET đã rất nhanh nhạy trong việc quan tâm đến việc


mua lại công ty công nghiệm đảm nhận phần lớn đường ray và bảo trì xe lửa đó là
Cơng ty SOFR (Society Fabrication de Raziackstan). Công ty này được thành lập
cách đây gần 100 năm và có truyền thống lâu đời về kỹ thuật. Cơng ty GET có đã sử
dụng sản phẩm của công ty SOFR để tân trang lại một số thiết bị của mình và có kết
quả đạt được rất tốt. Hội đồng quản trị của GET cảm thấy đây một cơ hội tuyệt vời.
Họ muốn kết hợp việc mua lại SOFR nhanh chóng cùng với việc đấu thầu vận hành
mạng lưới đường sắt ở Raziackstan. Nếu việc mua lại SOFR thành cơng thì GET trở
thành nhà thầu tiềm năng cho mảng này do quy định của hợp đồng là nhà thầu phải có
sự hiện diện cơng nghiệp đáng kể trong nước. Việc nhận thức được tầm quan trọng
của quyền lực nhà cung cấp giúp cho GET tự đưa sản phẩm của mình vào mà khơng
bị phụ thuộc nhà cung cấp, chủ động trong công việc và giảm được chi phí nhân cơng,
hàng hóa giúp gia tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
2. Quyền lực của khách hàng;
Khách hàng có thể là người tiêu dùng cuối cùng, là đại lý hoặc doanh nghiệp nhỏ
lẻ phân phối sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp muốn thành cơng trên thị trường thì điều
đầu tiên phải thành cơng trong lịng khách hàng.
Đặc trưng của khách hàng:
Nhiều lựa chọn: Khi trên thị trường có nhiều hàng hố, nhiều doanh nghiệp sản xuất
thì người tiêu dùng lại càng có nhiều lựa chọn, áp lực tiêu thụ hàng hố đối với doanh
nghiệp cũng tăng cao.
Có nhiều sản phẩm thay thế: Khách hàng có thể bỏ thương hiệu này sang dùng thương
hiệu khác bất cứ lúc nào nếu doanh nghiệp không giữ vững được sự ổn định cả về số
lượng lẫn chất lượng hàng hoá.

Khách hàng cũng có quyền tác động tới giá cả sản phẩm.
Nắm bắt được tâm lý cũng như nhu cầu của khách hàng GET đã có những chiến lược
cụ thể:
Ba năm đầu tiên của nhượng quyền thương mại GET đã cực kỳ thành cơng, cả về
lợi nhuận và sự hài lịng của hành khách.
Họ chủ yếu tập trung vào cải thiện chất lượng cũng như tạo dựng thương hiệu. Họ
đầu tư vào các đoàn tàu mới và hồ sơ độ tin cậy tuyệt vời điều đó giúp họ nhanh
chóng xây dựng được hình ảnh và thương hiệu được tôn trọng. Họ đánh bắt vào tâm
lý khách hàng, vì khách hàng là người sử dụng nên họ có nhiều sự lựa chọn về cả sản
phẩm cũng như đơn vị cung cấp. Việc gây dựng được chất lượng dịch vụ cũng như
thương hiệu là một cách để tiếp cận và giữ chân khách hàng. Thương hiệu được xem


như một phương tiện đảm bảo cho một sẩn phẩm chính hãng đồng nhất về chất lượng,
là lời hứa hay thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng. Nên việc tạo dựng thương
hiệu và chất lượng sản phẩm vô cùng quan trọng.
GET sử dụng một loạt quảng cáo truyền hình để quảng bá dịch vụ của mình.
Những bức ảnh này có cảnh một bà cụ đến nhiều ga khác nhau và nhắn tin cho gia
đình rằng bà đã 'đến nơi an toàn và đúng giờ!'. Việc xây dựng những quảng cáo với
những hình ảnh thân thuộc gần gũi làm cho khách hàng dễ dàng đón nhận thơng điệp
cũng như là ghi nhớ hình ảnh.Trong một cuộc khảo sát người tiêu dùng gần đây,
những quảng cáo này được đánh giá là đáng nhớ và hiệu quả. Đây là cách để GET có
thể tiếp cận đến khách hàng bằng cách tạo ấn tượng qua những quảng cáo.
Bên canh đó GET đã phát triển một hệ thống đặt chỗ và thanh toán sáng tạo cũng tự
động phân bổ lại doanh thu từ giá vé giữa các chủ sở hữu nhượng quyền. Nó cũng cho
phép đặt phòng qua internet và giảm giá cho đặt phịng sớm. Điều này giúp cho khách
hàng có thể dễ dàng hơn trong việc đặt vé và cũng có những ưu đãi dành cho người
đặt sớm. Điều này sẽ giúp GET thu hút được lượng khách hàng lớn.
GET còn có khách hàng tiềm năng là từ các nước láng giềng. GET muốn kết hợp
việc mua lại SOFR nhanh chóng cùng với việc đấu thầu vận hành mạng lưới đường

sắt ở Raziackstan. Đây là một cơ hội tốt để GET mở rộng thị trường.
3. Tính cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ trong cùng ngành.
Đối thủ cạnh tranh trong ngành hiện tại là những cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp đang kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm giống với doanh nghiệp của bạn,
cùng mức giá, cùng phân khúc khách hàng, chất lượng sánh ngang nhau.
Để tìm ra được đối thủ cạnh tranh ngành hiện tại, chúng ta phải tìm hiểu và phân
tích thị trường bằng việc trả lời cho câu hỏi: Đối thủ cạnh tranh hiện tại gồm những
ai? Số lượng và chất lượng sản phẩm của họ trên thị trường như thế nào đối với chúng
ta?
Đặc trưng:
Số lượng doanh nghiệp tham gia: Nếu trong một sản phẩm, lĩnh vực có quá nhiều
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh với nhau thì mức độ hấp dẫn của sản phẩm ấy sẽ
giảm đi.
Năng lực của doanh nghiệp cạnh tranh: Nếu một sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh
tranh nhưng tồn là những đối thủ không quá mạnh, họ chỉ tham gia cho có thì áp lực
đấy cũng khơng tác động q nhiều đến doanh nghiệp của bạn.
Áp dụng thực tế vào tình hình của GET.


Đối thủ trong ngành của GET:
-

Trong nước : là bảy nhượng quyền thương mại còn lại.
Đặc điểm của các đối thủ này là thanh toán theo phương thức truyển thống và chưa
đẩy mạnh về đầu tư cải tạo về chất lượng dịch vụ, công nghệ cũng như là xây dựng
thương hiệu hình ảnh quảng cáo. GET hiện sử dụng hệ thống để xử lý các yêu cầu đặt
chỗ của ba trong số các nhà điều hành nhượng quyền thương mại khác. GET nhận
thanh toán thay cho những nhà nhượng quyền thương mại này.
Đối với tình hình trong nước GET vẫn đang chiếm ưu thế hơn các đối thủ khác trong
ngành.


-

Ngoài nước: ngành được sắt của các quốc gia khác
Một trong số đó là Cộng hịa Raziackstan. Đây là một quốc gia hiện có rất ít luật
lệ về sức khỏe và an tồn. Mặc dù cũng có ít luật về việc làm, nhưng các công việc
dịch vụ công cộng theo truyền thống được coi là an toàn và nhân viên nhận thức rằng
'công việc đường sắt là công việc cả đời. Hiện tại, mạng lưới đường sắt dài 1.500 km
sử dụng 8.000 nhân viên tạo ra doanh thu 180.000.000 USD. Bản thân đất nước này
vẫn còn hạn chế về cơ sở hạ tầng cơng nghệ và tài chính, ước tính chỉ có khoảng 20%
dân số được tiếp cận với Internet. Và cơng ty SOFR (Society Fabrication de
Raziackstan) thuộc Cộng hịa Raziackstan là công ty đối thủ trong lĩnh vực đường sắt.
Công ty này được thành lập cách đây gần 100 năm và có truyền thống lâu đời về kỹ
thuật.
Nhận thấy các mối đe doạ trong ngành tại Rudos như trên đồng thời Cộng hịa
Raziackstan tun bố có ý định tư nhân hóa mạng lưới đường sắt của mình (tại nước
này cũng ít luật lệ về sức khỏe và an toàn) cùng với thế mạnh về sự thành công vang
dội trong thời gian trước, GET đã quan tâm đến việc mua lại cơng ty đảm nhận phần
lớn đường ray và bảo trì xe lửa ở Raziackstan Công ty SOFR (Society Fabrication de
Raziackstan). GET có đã sử dụng sản phẩm cơng ty SOFR để tân trang lại một số
thiết bị của mình và rất vui mừng với kết quả đạt được. Hội đồng quản trị của GET
cảm thấy đây một cơ hội tuyệt vời. Họ muốn kết hợp việc mua lại SOFR nhanh chóng
cùng với việc đấu thầu vận hành mạng lưới đường sắt ở Raziackstan. Đây là một cơ
hội tốt cho GET mở rộng thị trường bằng việc đầu tư hoặc mua lại.
4. Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế của GET
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của
sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành,



thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác nhau của môi trường
như văn hố, chính trị, cơng nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe doạ của sản phẩm thay
thế. Hai vấn đề quan trọng nhất từ áp lực cạnh tranh của sản phẩm thay thế là tính bất
ngờ, khó dự đốn của sản phẩm thay thế và chi phí chuyển đổi.
Đối với mặt hàng là dịch vụ đường sắt, nó thoả mãn nhu cầu chính là đi lại vận
chuyển (giúp con người đi lại thuận tiện an tồn, hàng hố vận chuyển an tồn, nhanh
chóng) nên có nhiều dịch vụ thay thế như dịch vụ đường bộ, đường thuỷ, đường hàng
không…Như vậy ngồi lựa chọn dịch vụ đường sắt thì người dân có thể thay thế bằng
việc đi ơ tơ, tàu bay….
Tuy nhiên tại Rudos là một quốc gia công nghiệp, đông dân cư với mạng lưới đường
sắt rộng khắp được phát triển vào thế kỷ 19. Mạng lưới đường sắt này (tổng cộng
6.000 km), thì người dân đa phần chọn dịch vụ đường sắt. Vậy để giảm thiểu cạnh
tranh dịch vụ trong ngành với các Nhượng quyền thương mại khác, GET có những
chiến lược định hướng riêng. Đó là về chiến lược quảng cáo chân thực đáng nhớ gần
gữi với người dân, áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống đặt hàng và thanh toán
thay thế cho dịch vụ thanh toán và đặt hàng truyền thống. Cụ thể như sau:
- GET sử dụng một loạt quảng cáo truyền hình để quảng bá dịch vụ của mình (bức
ảnh có cảnh một bà cụ đến nhiều ga khác nhau và nhắn tin cho gia đình rằng bà đã
'đến nơi an tồn và đúng giờ!' được đánh giá là đáng nhớ và hiệu quả.
- GET đã phát triển một hệ thống đặt chỗ và thanh toán sáng tạo cũng tự động phân bổ
lại doanh thu từ giá vé giữa các chủ sở hữu nhượng quyền. Nó cho phép đặt phịng
qua internet và giảm giá cho đặt phịng sớm. Hệ thống này thành cơng đến mức GET
hiện sử dụng hệ thống để xử lý các yêu cầu đặt chỗ của ba trong số các nhà điều hành
nhượng quyền thương mại khác. GET nhận thanh toán thay cho những nhà nhượng
quyền thương mại này.
Với việc áp dụng công nghệ thông tin, internet vào dịch vụ dẫn đến việc tăng cường
ưu thế cạnh tranh của dịch vụ thay thế, đe doạ các dịch vụ đường sắt thanh tốn và đặt
phịng theo phương thức truyền thống. Sự phát triển hệ thống đặt chỗ và thanh toán
sáng tạo của GET nổi bật và thành công vang dội, tối ưu hố giúp tiết kiệm thời gian
cho chính khách hàng. Sự phát triển hệ thống này mang tính cạnh tranh cao vì tiết

kiệm thời gian cho khách hàng, mang lại lợi ích cho khách hàng khi thanh tốn hay
đặt phịng sớm. Một cố NHượng quyền thương mại vẫn đi theo lối truyền thống, nếu
muốn thay đổi công nghệ sẽ dẫn đến tăng chi phí (xây dựng hệ thống mới hiện đại


phù hợp với dịch vụ, nguồn nhân lực phải được đào tạo phù hợp…) chính vì vậy họ
chọn GET là đơn vị nhận thanh toán thay, xử lý các yêu cầu đặt chỗ…
Như vậy để giảm thiểu các mối đe doạ từ dịch vụ thay thế, GET lựa chọn hướng đi
riêng biệt ngay từ những năm đầu, dịch vụ chất lượng tạo thành công vang dội. tạo
nên thương hiệu riêng cho mình. Cơng ty phát triển và thu lại lợi nhuận cao trong 03
năm đầu.
Giai đoạn 2: Từ năm 04 và năm 05, GET khơng thành cơng do khơng có sự hỗ trợ từ
chính phủ, các vấn đề về kinh tế và lượng khách hàng giảm. (với nhiều tuyến đường
trong nước tắc nghẽn nghiêm trọng. Chi phí nhiên liệu đã tăng phản ánh sự khan hiếm
nhiên liệu ngày càng tăng, điều này khiến nhiều công ty phải đối mặt với chi phí vận
chuyển và lưu kho ngày càng tăng) và Dự kiến sẽ có thêm luật về an tồn liên quan
đến việc nhượng quyền đường sắt và tất cả các bên nhận nhượng quyền sẽ thực hiện
các yêu cầu ngay lập tức.
Nhận thấy các mối đe doạ trong ngành tại Rudos như trên đồng thời Cộng hịa
Raziackstan tun bố có ý định tư nhân hóa mạng lưới đường sắt của mình (tại nước
này cũng ít luật lệ về sức khỏe và an toàn) cùng với thế mạnh về sự thành công vang
dội trong thời gian trước, GET đã quan tâm đến việc mua lại công ty đảm nhận phần
lớn đường ray và bảo trì xe lửa ở Raziackstan Cơng ty SOFR (Society Fabrication de
Raziackstan). Tại Raziackstan. Công ty này được thành lập cách đây gần 100 năm và
có truyền thống lâu đời về kỹ thuật, GET đã sử dụng công ty để tân trang lại một số
thiết bị của mình và họ rất vui mừng với kết quả đạt được. Hội đồng quản trị của GET
cảm thấy đây một cơ hội tuyệt vời. Họ muốn kết hợp việc mua lại SOFR nhanh chóng
cùng với việc đấu thầu vận hành mạng lưới đường sắt ở Raziackstan. Trên thực tế, các
tin tức khơng chính thức ban đầu từ chính phủ Raziackstan cho thấy việc đấu thầu sẽ
thành công nếu SOFR đã được GET mua lại vì hiện tại chưa có nhà thầu tiềm năng

nào khác cho mảng này.
5. Mối đe doạ từ các đối thủ mới
Mối đe doạ từ các đối thủ mới luôn là một yếu tố đáng quan tâm. Nhiều khi cán cân
cạnh tranh có thể bị thay đổi tồn bộ khi xuất hiện các đối thủ "nặng kí" mới.
Ngành hấp dẫn sẽ thu hút nhiều đối thủ tiềm năng, địi hỏi tổ chức cần có rào cản
mạnh mẽ và vững chắc cho việc gia nhập ngành, ví dụ như lợi thế về qui mơ, bằng
sáng chế, địi hỏi vốn lớn hoặc chính sách của nhà nước...


Có thể nói đường sắt là phương thức vận chuyển hàng hóa phát thải thấp nhất trên
mỗi tấn-dặm, với chỉ khoảng 6% lượng phát thải khí nhà kính (GHG). Đường sắt thải
ra 23 gam CO2 mỗi tấn-dặm trong khi vận tải đường bộ có mức độ phát thải ở mức
cao là 202 g mỗi tấn-dặm.
Năm 20X7, Rudos là một quốc gia công nghiệp. Sự phát triển của công nghệ
tương lai sẽ là một cuộc cách mạng mới thay thế những công nghệ cũ kỹ, lỗi thời. Đối
với ngành dịch vụ vận tải, đường sắt cũng khơng nằm ngồi sự phát triển đi lên của
cơng nghệ. Ngồi cơng nghệ hơi nước lạc hậu và cần cải tạo thì cơng nghệ Diezen đã
được phát minh ra tân tiến hơn, vươn lên nữa sẽ là điện khí hóa, điện từ vì vậy sự
cạnh tranh đối thủ mới khi áp dụng những công nghệ tân tiến hơn sẽ là một thách thức
lớn cho Get.
Thói quen sử dụng phương tiện di chuyển của người dân thay đổi theo thời gian
và sự tiên tiến hóa của các ngành vận tải. Trong khi đó, ở những tuyến đường ngắn
hơn, ngành đường sắt bị các tuyến đường cao tốc cạnh tranh mạnh mẽ. Ngoài đường
bộ, xu thế mới và với công nghệ hiện đại, tân tiến ngành hàng không sẽ được khám
phá và mở rộng. Đây cũng sẽ là những đối thủ nặng ký của ngành đường sắt đáng lo
ngại.
2. Các yếu tố thành công then chốt (Critical Success Factors) và Chỉ số đánh giá hiệu quả
công việc (KPIs) là các khái niệm quản trị kinh doanh quan trọng trong bối cảnh ngành
công nghiệp dịch vụ xe lửa. Hãy giải thích và thảo luận những khái niệm này trong bối
cảnh của GET.




×