Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bài thuyết trình số 2 ABM - QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.09 KB, 30 trang )

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
I. Phân tích môi trường vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế của Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hầu hết các thành tựu về
kỹ thuật – khoa học đều tập trung ở đây.Nước Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp và đã duy
trì được tốc độ tăng trưởng ổn định vềGDP, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức trung bình và
chú trọng nghiên cứu, đầu tư vốn . Năm đối tác thương mại lớn nhất của
Mỹ là Canada , Trung Quốc , Mexico , Nhật Bản và Đức .
a. Tăng trường kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Mỹ là giá trị 16.620 tỷ đô la Mỹ vào năm
2012.Với tỷ trọng đóng góp của các ngành không đều nhau trong đó ngành bất động sản
và cho thuê chiếm tỷ trọng cao nhất với 13%, ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất là ngành
giáo dục và nông nghiệp với tỷ lệ 1%
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mỹ giai đoạn 2002-2012
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 201
1
2012
Tốc độ
tăng
trưởn
g kinh
tế(%)
4.1 1.0 1.8 2.8 3.8 3.4 2.7 1.8 -0.3 -2.8 2.5 1.8 2.8
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Tốc độ tăng trưởng kinh tế mỹ trong giai đoạn (2000-2012) diễn biến phức tạp. Nếu
như ở năm 2000 tốc độ tăng trưởng là 4.1% thì ở năm 2009 là -2.8%. Lý do của sự thay
đổi đột ngột này à trong giai đoạn này nước mỹ phải đối mặt với những vấn đề nghiêm
trọng như vụ khủng bố ngày 11/9/2001, chiến tranh I rắc năm 2003 rồi tiếp sau đó là
khủng hoảng kinh tế năm 2007-2009 để lại hệ lụy.
Theo một bài viết trên tạp chí “National Journal” của Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế


giới vẫn có nguy cơ bị nhấn chìm bởi những cơn sóng nợ nần, cho dù có hay không các
gói tiết kiệm cắt giảm chi tiêu. Thậm chí các biện pháp tiết kiệm trong thỏa thuận sắp tới
còn không đủ bù đắp các khoản nợ mới.
Nhận xét: Với tình hình kinh tế bất ổn như vậy đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế
2007-2009 đã ảnh hưởng lớn thu nhập của người dân và tổ chức dẫn đến tiêu dùng của
cá thể trong xã hội sẽ ít hơn điều này sẽ đoe dọa rất lớn đến các ngành sản xuất và tiêu
dùng trong nước. Các ngành sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản và giảm thu nhập kéo
dài
b. Chỉ số Lạm phát và CPI
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Lạm
phát(%)
3.4 1.6 2.4 1.9 3.3 3.4 2.5 4.1 0.1 2.7 1.5 3 7.8
CPI(%) 3.4 2.8 1.6 2.3 2.7 3.4 3.2 2.8 3.8 -0.4 1.6 3.2 2.1
Cũng tương tự như tốc độ tăng trưởng Mức độ lạm phát cũng biến đổi không đều
qua các năm. Mức độ lạm phát đạt mức cao nhất vào năm 2012 với chỉ số lạm phát là 7.8
% trong khi năm 2008 chỉ số lạm phát chỉ ở mức 0.1%. Dự đoán trong tương lai cụ thể là
trong năm 2013 lạm phát có thể tiếp tục tăng
Nhận Xét: Lạm phát cao (đặc biệt trong vài năm gần đây) đã làm cho mặt bằng
chung giá cả của các mặt hàng trong nước tăng nhanh làm cho chi tiêu của người dân
giảm mạnh. Đồng thời giá cả đầu vào tăng khiến chi phí của hầu hết các công ty đều
tăng điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của các công ty trong thởi
buổi hiện tại
c. Tỷ lệ thất nghiệp
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ lệ

thất
Nghiệp
(%)
3.9 5.7 6 5.7 5.4 4.9 4.4 5 7.3 9.9 9.3 8.5 7.8
Tỷ lệ thất nghiệp khá cao có xu hướng giảm dần sau cuộc khủng hoảng 2009. Mặc
dù tỷ lệ thất nghiệp đang giảm nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức khá cao ( cụ thể là năm
2012 tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn ở mức 7.8% cao hơn so với các năm 2000-20008). Tỷ lệ
thất nghiệp cao nhất vào năm 2009 với tỷ lệ là 9.9% mức cao nhất trong 10 năm qua, lý
do của sự tăng cao này là do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2009. Tỷ lệ thất
nghiệp thấp nhất vào năm 2000 với tỷ lệ 3.9%
Nhận xét: Tỷ lệ thất nghiệp cao cùng với hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế đã
làm cho kinh tế mỹ càng khó khăn hơn, thất nghiệp cao cùng vớithu nhập không ổn định
làm cho sức mua giảm

hàng hóa ứ đọng nhiều, nhiều ngành rơi vào tình trạng khó
khăn
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Công ty ABM industries cũng bị thiệt hại trong cuộc khủng bố ngày 11-9 với nhiều
người chết và đối mặt với khủng hoảng kinh tế năm 2007. Nhưng Công ty vẫn sống sót
sau các vụ khủng hoảng tài chính vì các doanh nghiệp không thể hoàn toàn loại bỏ
những dịch vụ mà công ty cung cấp, dù trong điều kiện như thế nào, hoàn cảnh ra sao thì
các tòa nhà vẫn phải được bảo vệ và làm sạch.
* Các phản ứng của công ty với môi trường kinh tế
• Đa dạng hóa dịch vụ kinh doanh
Để có thể tồn tại và phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn công ty không thể dẫm
chân tại chỗ khi chỉ kinh doanh 1 lĩnh vực dịch vụ duy nhất, và khách hàng ngày nay
cũng mong muốn nhiều dịch vụ cơ sở được cung cấp bởi 1 nhà cung cấp. Mặt khác, mua
lại các đối thủ cạnh tranh lớn để hạn chế sự cạnh tranh cũng là cách để công ty có thể
đứng vững và phát triển trong thời kì suy thoái kinh tế. Vì thế trong giai đoạn này công ty

đã có các quyết định chiến lược về mua lại, thâu tóm nhiều công ty trong ngành như:
Năm 2002, mua lại Lakeside Building Maintenance Inc, một nhà cung cấp Janitorial
tư nhân lớn nhất ở vùng trung tây có trụ sở tại Chicago
Năm 2003, mua lại Ampco System Parking, một hệ thống dịch vụ bãi đậu xe có
người phục vụ với hơn 110 địa điểm tại California và Neveda
Năm 2007, ABM mua lại tài sản của hệ thống y tế Bãi đỗ xe của Mỹ, Inc (HPSA),
một nhà cung cấp đến bãi đậu xe có người phục vụ, có trụ sở tại Tampa, Florida với
doanh thu hàng năm vượt quá 26 triệu USD. Mua lại OneSource Service, đối thủ cạnh
tranh với doanh thu hàng năm hơn 850 triệu USD và hơn 31.000 nhân viên trên khắp
nước Mỹ và Puerto Rico.
Năm 2010, mua lại The Linc Group với giá 300 triệu USD tiền mặt, đây là nhà cung
cấp hàng đầu dịch vụ cơ sở tích hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm tiêu thụ
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
năng lượng và chi phí hoạt động tổng thể thấp hơn các công ty cung cấp dịch vụ khác.
Doanh thu năm 2009 của The Linc Group đạt 579,2 triệu USD
• Bán đi những công ty con làm ăn không hiệu quả
Năm 2003, ABM đã bán Amtech Elevator và bán CommAir Mechanical vào năm
2005.
Chủ tịch của ABM nói rằng: “Đây là một sự tiếp nối chiến lược ABM để tập trung
nguồn lực tài chính và quản lý của chúng tôi trên các doanh nghiệp chúng ta có thể phát
triển được một nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu quốc gia. Chúng tôi sẽ sử dụng số tiền
thu được từ việc bán các công ty con để mở rộng các tuyến hiện tại của chúng tôi về
kinh doanh bằng cách tiếp tục chiến lược mua lại của chúng tôi”
Bán lại một số công ty làm ăn không hiệu quả để tập trung nguồn lực tài chính và
quản lý vào chiến lược thâu tóm, mua lại các đối thủ cạnh tranh cũng là một chiến
lược thành công của ABM trong giai đoạn này
• Giữ chân các nhà đầu tư
Vì tồn tại và phát triển trong một ngành công nghiệp ổn định, ABM cung cấp một
cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư bảo thủ, sợ rủi ro. ABM luôn nâng cao cổ tức của

cổ đông trong suốt 10 năm qua, cổ phiếu của ABM đã tăng 30% cho đến nay và 37% so
với năm trước. bằng cách như vậy giá trị cổ phiếu của công ty khong bị suy giảm mạnh
và uy tín của công ty ngày càng được củng cố hơn
2. Môi trường nhân khẩu học
Theo báo cáo của Liên hiệp quốc, dân số thế giới đã đạt 6 tỷ người vào năm 1999,
tăng lên 6,5 tỷ người năm 2004, lên 6,7 tỷ người năm 2008 và cán môc 7 tỷ người vào
ngày 31/10/2011. Năm 2012 dân số thế giới ước tính 7.058 tỷ người. Dự báo dân số sẽ
đạt 8 tỷ người vào năm 2025. Dân số gia tăng nhanh chóng ở các nước nghèo, các nước
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
đang phát triển, trong khi ở các nước công nghiệp phát triển lại giảm tỷ lệ sinh và gặp báo
động về tình trạng dân số già nua.
Tại Mỹ, dân số vào năm 2000 là 281.421.906 người. Tháng 10/2006 dân số ước
tính là 300 triệu người. Đến 2010 dân số ở mức 308.745.538 người và đạt
313.056.791 người vào năm 2012, đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Ấn Độ, chiếm 4.47%
dân số thế giới. Tỉ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn 2000- 2010 là 0.9% / năm và chủ
yếu do nhập cư. Trong những năm gần đây, tỷ lệ nhập cư giảm cùng với việc giảm tỷ suất
sinh đã làm gia tăng già hóa dân số Mỹ
Biểu đồ dân số Mỹ theo nhóm tuổi
(Nguồn Tổng cục điều tra Hoa Kì)
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy dân số Mỹ đang già đi nhanh chóng khi độ tuổi dưới
và trong lao động ngày cảnh giảm trong khi độ tuổi trên lao động lại tăng.
Tình hình phân bố dân cư ở Mỹ năm 2010:
Dân số
(triệu người)
Tỷ lệ
phần trăm
Miền Nam 114.56 37.12%
Miền Tây 71.95 23.29%
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Miền Trung tây 66.93 21.67%
Miền Đông Bắc 55.32 17.91%
Ta thấy dân số Mỹ tập trung đông nhất ở miền Nam (37.12%), tiếp theo là miền Tây
(23.29%) và tập trung ít nhất ở miền Đông Bắc (17.91%)
California luôn là bang đông dân nhất với 37,7 triệu người. Tiếp theo đó là Texas
25,7 triệu người, New York 19,5 triệu người, Florida 19,1 triệu người và Illinois 12,9
triệu người (theo số liệu năm 2010)
Ta thấy dân số thế giới tăng nhanh, dân số Mỹ tăng, già hóa và sự bận rộn của
các hộ gia đình làm cho ABM có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường cũng như phát
triển các loại sản phẩm dịch vụ Janitorial như dịch vụ người giúp việc gia đình, dịch
vụ chăm sóc, dọn dẹp nhà cửa
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Mặt khác, việc dân cư phân bố không đều cũng làm ABM mở rộng phạm vi hoạt
động trên khắp nước Mỹ bằng việc mua lại các công ty ở nhiều khu vực trên toàn
quốc đặc biệt ở miền Nam, nơi tập trung dân cư dông nhất nước Mỹ, cũng là nơi có
nhiều dịch vụ Janitorial nhất, tạo ra doanh thu nhiều nhất trong ngành như: mua lại
công ty Brandywine Building Services ở Delaware(năm 2004), hệ thống y tế Bãi đỗ xe
của Mỹ, Inc (HPSA) có trụ sở ở Florida(năm 2007). Ngoài ra, trong giai đoạn này,
ABM còn mua lại các công ty thuộc miền Đông Bắc như Colin Service Systems, Initial
Cleaning Services ở Maryland, HGO ở Philadelphia, Triumph Security và Foulke
Associates (năm 2002), miền Trung tây như mua lại Lakeside Building Maintenance
Inc có trụ sở tại Chicago (năm 2002)
3. Môi trường công nghệ
Hoa Kỳ là một đất nước có sự đầu tư ngân sách rất lớn cho việc đầu tư và nghiên
cứu cũng như các chính sách về thu hút nhân tài từ khắp thế giới. Đây là nơi mà các
nghiên cứu được hỗ trợ thực hiện bởi chính phủ, là nơi có nhiều phát minh sáng chế khoa
học nhất, tập trung nhiều nhà khoa học nhất từ trước đến nay. Mỹ luôn là nước tiên
phong trong việc áp dụng công nghệ vào đời sống, kinh doanh và cả chính trị. Chính vì

vậy mà Mỹ đã và đang là cường quốc hùng mạnh nhất toàn cầu, có ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình kinh tế, chính trị của thế giới.
Hình thành và phát triển tại một trong những nơi có nền công nghệ tiên tiến nhất thế
giới, ABM luôn biết tiếp thu và và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh để cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, ABM
chú trọng đầu tư vào công nghệ để phục vụ khách hàng tốt hơn. Cụ thể, ABM chú trọng
vào việc đầu tư các quy trình xử lý, làm sạch hiện đại, các thiết bị, máy móc, hóa chất
tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách toàn vẹn. Không những vậy, khách
hàng có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại trong việc thực hiện các thủ tục hành
chính bởi các thủ tục hành chính của ABM vô cùng đơn giản, khách hàng có thể truy cập
thông tin về ABM 24h mỗi ngày. Không những vậy, ABM xây dựng một hệ thống các
giải pháp cơ sở độc lập, độc quyền, vì vậy ABM có thể dễ dàng thay đổi các giải pháp đó
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
cho phù hợp với yêu cầu của bạn. Công nghệ giúp cho ABM tăng cường giao tiếp giữa
khách khàng với nhân viên thông qua thông tin liên lạc điện thoại và truy cập trực tuyến,
qua email, hai chiều radio, giúp ABM giữ liên lạc chặt chẽ với khách hàng để xử lý các
nhu cầu hàng ngày và yêu cầu dịch vụ. Việc kiểm tra, bảo trì chất lượng dịch vụ được
triển khai thường xuyên bằng cách sử dụng hệ thống ABM DPA, hệ thống kiểm tra này
có sự linh hoạt khi cho phép khách hàng xem và đóng góp ý kiến phản hồi về chất lượng
sản phẩm dịch vụ của ABM.
4. Môi trường toàn cầu
Phân bố rộng khắp trên các quốc gia và vùng lãnh thổ. Những biến động sâu sắc của
nền kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Do vậy
thay đổi chiến lược hay đề ra hướng đi phù hợp là yếu tố sống còn của công ty
Hai cuộc khủng hoảng lớn tại Mỹ năm 1999 và 2001 khiến công ty mất đi một
lượng lớn doanh thu ,đồng thời tác động mạnh mẽ đến cung cầu dịch vụ của thị trường
địa ốc, trước tình hình khó khăn về vốn ,việc bán đi Amtech Elevator khi đó được xem là
giải pháp hữu hiệu. Việc cắt giảm quy mô doanh nghiệp khi đó mới giúp công ty trụ vững
trước biến động thị trường.

Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008, nền kinh tế thế giới trên đà tăng trưởng
,dịch vụ của thị trường địa ốc trở nên sôi động hơn, đặc biệt là nhu cầu càng cao của
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ tích hợp đem lại lợi nhuận lớn cho doanh
nghiệp. Tận dụng tốt cơ hội và lợi thế về vốn,công ty linh động hơn trong việc mua lại tài
sản của hệ thống y tế Bãi đỗ xe của Mỹ(HPSA) và hoàn tất việc mua lại OneSource
Services, tạo ra cú hích lớn cho việc phát triển doanh nghiệp sau này
Suy thoái kinh tế kéo dài hiện nay tại Mỹ và hầu hết các quốc gia trên thế giới, việc
nộp đơn xin bảo hộ phá sản của các thành phố được coi là biểu tượng công nghiệp Mỹ,
cùng sự cạnh tranh “giá rẻ” đến từ các công ty Trung Quốc, doanh thu và thị phần sụt
giảm của các thị trường địa ốc truyền thống này gây áp lực đến việc chuyển hướng kinh
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
doanh của doanh nghiệp. Thay đổi thị trường hay khách hàng mục tiêu vẫn đang được
xem là bước đi có ý nghĩa chiến lược nhưng cũng đầy rủi ro đối với công ty.
5. Môi trường văn hóa – xã hội
Hoa Kỳ là một quốc gia với nhiều chủng tộc khác nhau, mang đến nhiều bản sắc văn
hóa khác nhau. Có nền kinh tế đứng đầu thế giới, người dân Hoa Kỳ có mức thu nhập rất
cao 47.025 đôla. Là một quốc gia có nền văn minh rất tiến bộ, người dân Mỹ có những
yêu cầu rất cao trong việc đáp ứng những nhu cầu bản thân cũng như dịch vụ cơ sở.
Người tiêu dùng Mỹ quan tâm nhiều tới độ an toàn, nguồn gốc xuất xứ hay sự thân thiện
với môi trường của sản phẩm. Vì có trách nhiệm cao với cá nhân, cộng đồng nên họ luôn
đòi hỏi sản phẩm họ mua phải từ các công ty hoạt động vì lợi ích cộng đồng, vì môi
trường, không bóc lột sức lao động của công nhân… Cùng với một nền kinh tế phát triển
một cách ổn định, cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển, các cao ốc chọc trời đua nhau mọc
lên đem lại nhiều thách thức không nhỏ cũng như mở ra nhiều cơ hội phát triển các dịch
vụ cơ sở tích hợp.
Công ty ABM Industries đã vận dụng những yếu tố văn hóa để đáp ứng khách hàng
tốt hơn bằng cách gia tăng chất lượng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
ABM luôn đề cao vấn đề môi trường tới sự phát triển của công ty. Chương trình
ABM GreenCare ® dẫn đầu ngành trong việc cung cấp các giải pháp cho một môi trường

trong sạch và khỏe mạnh. ABM cũng là một trong những thành viên lớn nhất trong các
cơ quan bảo vệ môi trường của ENERGY STAR ® .
Công ty cũng tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên của mình. Tất cả
nhân viên ABM được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ một cách an toàn và bảo đảm sức
khỏe cho chính họ cũng như những người xung quanh.
II. Phân tích ngành:
1. Định nghĩa ngành:
Ngành vệ sinh công nghiệp là ngành bao gồm các công ty cung cấp các dịch vụ làm
vệ sinh phần bên trong hoặc bên ngoài của các tòa nhà, công trình, doanh nghiệp, văn
phòng hoặc nhà ở bằng cách phối hợp nhịp nhàng máy móc, dụng cụ, hóa chất và các quy
trình xử lý thông qua sự điều khiển của con người nhằm đem lại không gian sạch sẽ, gia
tăng tuổi thọ cho tài sản và con người
2. Mô tả ngành:
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Ngành vệ sinh công nghiệp cung cấp cho khách hàng một bầu không khí chuyên
nghiệp, một không gian thực sự tỏa sáng để làm việc. Ngành vệ sinh công nghiệp bao
gồm những việc vệ sinh làm sạch và khử trùng sau:
• Dịch vụ tổng vệ sinh nhà cửa,công trình,bệnh viện,trường học…
• Dịch vụ đánh sàn, phủ bóng, phục hồi:
• Dịch vụ giặt thảm các loại : thảm sàn,vách ngăn,thảm trang trí.
• Dịch vụ giăt ghế sofa,salon bằng máy chuyên dụng.
• Dịch vụ lau kính tòa nhà,cao ốc,văn phòng,công trình xây dựng…
 Các doanh nghiệp làm sạch thương mại (thường được gọi là các công ty
janitorial) cung cấp cho các doanh nghiệp và văn phòng với các dịch vụ làm sạch mà họ
cần.
Cung cấp dịch vụ làm sạch, nhân viên vệ sinh cho:
- Bệnh viện, trường học.
- Văn phòng, xí nghiệp.
- Cao ốc, tòa nhà.

- Nhà hàng, khách sạn.
- Siêu thị, trung tâm thương mại.
- Và các doanh nghiệp trong và ngoài nước….
Ngành vệ sinh công nghiệp phục vụ dưới 2 hình thức:
• Khu dân cư: chủ yếu là cung cấp dịch vụ vệ sinh sau khi xây dựng và có thể tiến
hành ở mọi thời gian
• Thương mại: đây là cơ sở khách hàng lớn nhất đối với các dịch vụ vệ sinh công
nghiệp, dưới dạng các tòa nhà thương mại, văn phòng… dịch vụ bao gồm dọn vệ sinh sau
khi xây dựng và bảo trì, trong đó bảo trì là một công việc vô cùng quan trọng đối với các
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
công trình, thường được tiến hành vào ngoài giờ làm việc của các cán bộ nhân viên để
tránh gây cản trở.
Đặc điểm của các dịch vụ vệ sinh công nghiệp:
- Dịch vụ cung cấp được dựa trên kế hoạch làm vệ sinh cơ sở hàng tháng, sẽ được
cung cấp cẩn thận cho sự riêng tư, an ninh và tài sản của khách hàng. Các công ty cung
cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp thường lên kế hoạch thường xuyên, nhất là trong công
việc mỗi đêm đối với các doanh nghiệp lớn, hoặc cho các doanh nghiệp nhỏ, một vài lần
mỗi tuần.
- Thời gian cung cấp các dịch vụ vệ sinh chủ yếu vào ban đêm hoặc ngoài giờ kinh
doanh để tránh cản trở quá trình làm việc của các nhân viên và khách hàng.
- Các công ty vệ sinh công nghiệp này thường sử dụng làm sạch máy móc lớn vì
quy mô của các văn phòng , công ty thường lớn.
3. Đặc điểm của ngành vệ sinh công nghiệp
Ngành vệ sinh công nghiệp bao gồm nhiều công ty cung cấp dịch vụ làm sạch
được mua trực tiếp bởi các nhà quản lý doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc
bằng cách mua thông qua các đại lý. Các doanh nghiệp mong muốn tìm kiếm các nhà
cung cấp để họ không phải lo lắng về quá trình làm sạch. Khách hàng tìm kiếm các dịch
vụ làm sạch dựa trên sự kết hợp uy tín, giá cả, và chiều sâu của các dịch vụ cung
cấp. Ngành vệ sinh công nghiệp có một số dặc điểm sau:

• Ngành vệ sinh công nghiệp là một ngành ổn định:
Các nhà phân tích tài chính báo cáo rằng ngành vệ sinh công nghiệp ít chịu ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế và rất ổn định. Ngành vệ sinh công nghiệp là một trong
những ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất ở Mỹ.
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Biểu đồ doanh thu ngành vệ sinh công nghiệp ở Mỹ giai đoạn 2005-2012
Nhu cầu về dịch vụ vệ sinh công nghiệp có sự sụt giảm nhẹ vào thời kì Đại suy
thoái. Doanh thu giảm 5,3% trong năm 2008 và hơn 6,1% trong năm 2009. Do bản chất
của ngành vệ sinh công nghiệp, nhu cầu về cơ sở làm sạch sẽ không bao giờ ít đi, vì vậy
nó sẽ tiếp tục tồn tại, ngay cả trong thời kỳ khó khăn. Và ngay sau đó, vào năm 2010 đã
có sự tăng doanh thu trở lại là minh chứng cho những điều đó.
• Ngành vệ sinh công nghiệp là một ngành trưởng thành
Ngành này trưởng thành ở chỗ nó các cơ sở khách hàng được coi là ổn định. Không
có lớn, khái niệm mới mang tính đột phá liên quan. Thị trường và các khách hàng sẵn có
nhìn chung ổn định và nhu cầu chỉ phát triển khi một công ty cho biết thêm một số tòa
nhà mới ở một thị trường địa phương.
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Biểu đồ biểu thị danh sách 10 công ty khách hàng sử dụng dịch vụ vệ sinh công
nghiệp nhiều nhất.
Các tòa nhà lớn tương đương với nhu cầu không gian sạch hơn. Kết quả là, tòa nhà
văn phòng vẫn là cơ sở khách hàng lớn nhất đối với các dịch vụ vệ sinh công nghiệp, đại
diện cho gần 32% nhu cầu. Nhu cầu tương tự tồn tại trong các cơ sở của chính phủ cơ
quan, cơ sở giáo dục, khu bán lẻ, và các khu vực khu công nghiệp. Chính phủ liên bang
chi hàng năm $ 900,000,000 cho dịch vụ vệ sinh này.
Khi nền kinh tế lấy lại vị thế của mình, nhu cầu về dịch vụ vệ sinh công nghiệp sẽ
tăng trở lại khi các công ty khách hàng một lần nữa tìm cách mở rộng cường độ hoạt
động của họ. Sau đó sẽ yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ dọn dẹp bổ sung.
• Ngành vệ sinh công nghiệp là một ngành phân tán:

Ngành vệ sinh công nghiệp ở Mỹ bị phân mảnh nặng nề: không có một công ty sở
hữu hơn 6% thị trường cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp, 50 công ty lớn nhất tạo ra
khoảng 30 phần trăm của doanh thu cho ngành này.
Trên đất nước Mỹ bao gồm khoảng 50.000 công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh công
nghiệp, các công ty có doanh thu hàng năm là khoảng $ 35000000000. Các công ty lớn
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
bao gồm các bộ phận của các công ty như ServiceMaster và ABM Industries, công ty tư
nhân như UGL Unicco và Stanley Steemer, và nhượng quyền thương hiệu như Coverall,
Jani-King.
• Ngành vệ sinh công nghiệp là một ngành có đặc điểm lực lượng lao động hình
dạng kim tự tháp
Bởi vì dịch vụ vệ sinh công nghiệp về cơ bản là người điều khiển, nó không ngạc
nhiên khi lực lượng lao động của ngành có hình dạng của một kim tự tháp rất bằng
phẳng. Một lượng nhỏ quản lý điều hành hoạt động của hàng ngàn công nhân.
4. Chu kì sống:
Ngành vệ sinh công nghiệp xuất hiện trên Thế Giới vào thế kỷ XX thập niên 80.
Vào khoảng đầu thập niên 90, ngành này có sự phát triển đa dạng ở Mỹ. ABM Industries
là một công ty kinh doanh theo hình thức này đầu tiên khi bắt đầu thành lập và đây cũng
trở thành ngành chủ chốt của nó.
Trong thời kì này, ngành chỉ được tiến hành với các hình thức đơn giản theo kiểu
lau chùi bằng chủ yếu là các phương pháp thủ công, với trang thiết bị thô sơ và đơn giản
như giẻ lau, bàn chải, bình tẩy rửa. Thời gian để tiến hành các công việc này thường khá
là lâu và được coi là chưa hiệu quả. Đồng thời là nhu cầu còn hạn chế của các thương gia
với ngành này. ABM Industries được ra đời ngay trong thời kì này bởi ý tưởng của ông
Moriss Rossenberg bắt đầu với dịch vụ lau chùi cửa sổ.
Các rào cản nhập cuộc của ngành chủ yếu thuộc về nhu cầu của các thương gia,
khách hàng chưa quen với dịch vụ mà ngành cung cấp.Ngành vệ sinh công nghiệp ở Mỹ
đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thời kì giữa thập niên 90 và thế kỉ XXI. Ngành vệ
sinh công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất ở Mỹ.

Ngành vệ sinh công nghiệp vào năm 2008, 2009 có một sự giảm sút nhẹ trong ngắn
hạn do nền kinh tế suy giảm.Tuy nhiên, do bản chất của ngành vệ sinh công nghiệp, nhu
cầu về cơ sở làm sạch, các thị trường khách hàng có từ trước, thêm vào đó là các công
trình mới được xây dựng lại trở thành thị trường khách hàng tiềm năng, điều này chứng
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
tỏ thị trường khách hàng không bao giờ có không bao giờ ít đi, vì vậy nó sẽ tiếp tục tồn
tại, ngay cả trong thời kỳ khó khăn.Với tác động như thế , ngành vệ sinh công nghiệp
đang đi vào giai đoạn tăng trưởng.
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
Ngành vệ
sinh công
nghiệp
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
III. Phân tích cạnh tranh:
1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
a. Đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: CAO
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là lực lượng không có trong ngành, nhưng họ có
thể gia nhập ngành nếu họ muốn. Sự gia nhập ngành của các đối thủ tiềm tàng càng nhiều
càng làm giảm khả năng sinh lời, làm giảm thị phần của các công ty hiện có trong ngành.
Ngành vệ sinh công nghiệp là một ngành có tiềm năng nhiều hơn thách thức và có
khả năng sinh lời cao. Kinh tế phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng
cao, hệ thống cơ sở hạ tầng liên tục phát triển mạnh mẽ làm cho nhu cầu về dịch vụ vệ
sinh công nghiệp cũng vì thế mà tăng lên. Nhận thấy lợi ích từ ngành này mang lại, nhiều
cá nhân hay tổ chức rất muốn gia nhập ngành. Tuy nhiên việc gia nhập ngành cũng có
nhiều rào cản. Rào cản nhập cuộc của ngành gồm các yếu tố sau:
- Sự trung thành nhãn hiệu: Các công ty như ABM Industries, Emcor Group, … đã
là những thương hiệu đảm bảo uy tín, chất lượng, lâu đời với một lượng khách hàng
trung thành đông đảo. Khách hàng khó có thể rời bỏ những công ty này để chuyển sang
một công ty khác mới gia nhập ngành. Chính vì thế, rào cản về sự trung thành nhãn hiệu

của ngành này tương đối lớn.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối: Các công ty trong ngành có một số lợi thế về chi phí
tuyệt đối so với các đối thủ muốn nhập ngành như:
+ Khả năng vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm quá khứ: Các công ty
trong ngành đã tận dụng được những kinh nghiệm tích lũy dày dạn, các kỹ thuật công
nghệ vào quy trình dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như trong việc quản lý điều
hành công ty, vì vậy họ hoàn toàn có kinh nghiệm hơn hẳn các đối thủ muốn nhập ngành.
+ Khả năng kiểm soát đầu vào: Một yếu tố quyết định để hoạt động trong ngành này
đó là phải tìm kiếm được nguồn lao động có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
cũng như các kỹ năng về quản lý thời gian, giao tiếp đối với khách hàng. Hiện nay các
công ty trong ngành đang có một hệ thống đào tạo nhân viên một cách toàn diện. Các
nhân viên nhận được một định hướng toàn diện bao gồm đào tạo giao thức an toàn và thủ
tục, ứng xử chuyên nghiệp và đạo đức cũng như các kỹ năng giao tiếp với khách hàng.
Chính vì vậy, các công ty trong ngành hiện tại đang sở hữu một lực lượng lao động ổn
định, chất lượng và dày dạn kinh nghiệm, các công ty muốn gia nhập ngành rất khó có
thể có được điều này.
+ Tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn: Các công ty hoạt động trong ngành hoàn toàn có khả
năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn so với các công ty mới muốn gia nhập ngành.
- Chi phí chuyền đổi: Yếu tố này không phải là một rào cản đối với các công ty
muốn gia nhập ngành này. Việc sử dụng sản phẩm của hãng này thay vì sử dụng của hãng
khác không hề gây ra thêm một loại chi phí gì.
Có các rào cản để gia nhập ngành như vậy nhưng ngành vệ sinh công nghiệp tương
đối dễ để gia nhập. Chi phí khởi động thấp và có thể còn thấp hơn nếu một công ty muốn
gia nhập ngành chọn mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại, và hơn nữa cũng
không cần nhiều kỹ năng và nguồn vốn để bắt đầu nếu chỉ hoạt động một vài dịch vụ
riêng lẻ.
b. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: CAO
* Cấu trúc cạnh tranh:

Ngành vệ sinh công nghiệp ở Mỹ là một ngành phân tán. Năm mươi công ty lớn
nhất mà đứng đầu là ABM Industries, Services master cùng với A Cleaner Finish, Alpha
Cleaning Services tạo ra khoảng 30% doanh thu trong ngành. Ngành có hơn 50.000
công ty hoạt động bao gồm các công ty độc lập và phức hợp
Năm 2002, các dữ liệu điều tra dân số kinh tế Mỹ cho thấy có 50.988 các công ty
về dịch vụ Janitorial hoạt động tại Hoa Kỳ với tổng doanh thu 27.009.484.000 $
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Biểu đồ thể hiện sự phân bố các doanh nghiệp trong ngành vệ sinh công nghiệp theo
vùng năm 2002
Biểu đồ thể hiện doanh thu của ngành vệ sinh công nghiệp theo vùng năm 2002
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
Qua 2 biểu đồ trên có thể thấy các doanh nghiệp trong ngành vệ sinh công nghiệp
hoạt động nhiều nhất ở miền Nam nước Mỹ với hơn 17.541 doanh nghiệp mà đứng đầu là
California với 5096 doanh nghiệp, Florida 3428 doanh nghiệp. và đây cũng là nơi tạo ra
doanh thu nhiều nhất trong ngành 8.918.938.000 $
Sỡ dĩ ngành vệ sinh công nghiệp là một ngành phân tán vì phần lớn các doanh
nghiệp trong ngành đều là các công ty nhỏ chuyên về một khu vực hoặc một thị trường
cụ thể, rào cản gia nhập cũng như chi phí khởi động thấp cũng là một lý do làm ngành
phân tán. Sự gia tăng hoạt động mua lại và sáp nhập mà quan trọng nhất là các hoạt động
mua lại và sáp nhập của ABM đã làm gia tăng độ tập trung của ngành, tuy nhiên vẫn
không đáng kể. Nhìn chung, vệ sinh công nghiệp là một ngành có xu hướng kinh doanh
theo định hướng cụ thể và bị phân tán. Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền thương mại
có thể làm tăng kích thước trung bình ngành trong những năm tới.
* Điều kiện nhu cầu:
Ngành vệ sinh công nghiệp được xây dựng trên 2 thị trường chính là khu dân cư và
thương mại. Thị trường khu dân cư bao gồm các dịch vụ như dọn dẹp, lau chùi bên trong
và bên ngoài nhà ở, ngừơi giúp việc Thị trường làm sạch thương mại gồm các giải pháp
phức hợp về làm sạch như lau chùi cửa sổ, vệ sinh nhà vệ sinh, bảo trì chung, xử lý chất

thải, chăm sóc bề mặt sàn nhà các dịch vụ này sẽ ngày càng được phổ biến và phát triển
hơn ở các nước công nghiệp, đặc biệt là Mỹ khi mà các khu dân cư, khu công nghiệp,
trường học, bệnh viện ngày càng nhiều và nhu cầu làm sạch tài sản ngày càng cao hơn.
Chính vì vậy mà thị trường của ngành vệ sinh công nghiệp ngày càng gia tăng làm dịu đi
sự cạnh tranh của các công ty trong ngành.
* Rào cản rời ngành:
Mặc dù rào cản gia nhập và chi phí khởi động của ngành là thấp, đặc biệt khi doanh
nghiệp có xu hướng hoạt động trên một lĩnh vực và thị trường cụ thể nhưng để có thể
phát triển và có chỗ đứng trong ngành thì cần đầu tư nhiều vào công nghệ, máy móc, quy
trình xử lý làm sạch sao cho hiệu quả, an toàn và thân thiện với môi trường và đáp ứng
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
được nhu cầu của khách hàng một cách tối đa nhất. Chính vì vậy mà rào cản rời ngành
của ngành là rất lớn, đặc biệt là đối với những công ty lớn, lâu năm và thực hiện nhiều
chiến dịch sáp nhập, mua lại như ABM
c. Năng lực thương lượng người mua: CAO
Khách hàng chủ yếu của dịch vụ làm sạch công nghiệp là các tòa nhà văn phòng và
các khu dân cư. Với đặc điểm như vậy, khách hàng có ít năng lực thương lượng với nhà
cung cấp dịch vụ (Vì số lượng khách hàng lớn và yêu cầu khối lượng dịch vụ không cao,
vì vậy họ không có khả năng sử dụng quyền lực mua sắm để thương lượng giá với nhà
cung cấp).
Tuy nhiên, ngành dịch vụ vệ sinh công nghiệp là một ngành phân tán với hơn
50.000 công ty trong ngành, các sản phẩm của các công ty không có nhiều sự khác biệt
và hơn nữa, chi phí chuyển đổi giữa các công ty là rất thấp nên khách hàng hoàn toàn có
thể thay đổi nhà cung cấp dịch vụ cho mình. Để giữ được khách hàng, các nhà cung cấp
dịch vụ luôn phải liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng
như điểu chỉnh chính sách giá cả cho phù hợp.
Với tất cả các yếu tố như vây, năng lực thương lượng của người mua trong ngành là
cao.
d. Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp: THẤP

Đầu vào của ngành chủ yếu là các công nghệ, hóa chất, máy móc, thiết bị phục vụ
cho quá trình xử lý, làm sạch và quản lý quy trình. Với một nước có nền công nghiệp và
công nghệ phát triển bậc nhất thế giới thì có khá nhiều nhà cung cấp đầu vào cho ngành.
Vậy nên các công ty trong ngành có nhiều sự lựa chọn các sản phẩm đầu vào cũng như có
thể thúc ép việc giảm giá và nâng cao chất lượng sản phẩm từ các nhà cung cấp. Vì vậy
năng lực thương lượng của nhà cung cấp thấp.
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
e. Các sản phẩm thay thế: HẦU NHƯ KHÔNG CÓ
Ngành Vệ sinh công nghiệp được hình thành dựa trên nền tảng dịch vụ vệ sinh thủ
công thông thường. sau đó được con người phát triển, sáng tạo ra các loại máy móc, dụng
cụ, hoá chất với các quy trình xử lý hiện đại theo quá trình phát triển của khoa học kĩ
thuật để có thể phục vụ chuyên nghiệp và hiện đại hơn đã hình thành nên ngành Vệ sinh
công nghiệp như ngày nay. tương lai không xa, ngành có thể sẽ sử dụng robot hoặc quá
trình từ động hóa để phục vụ khách hàng.
Dịch vụ làm sạch là 1 loại hình đặc thù, cần thiết và quan trọng nhất là trong thời đại
công nghiệp hiện nay khi mà các tòa nhà, cao ốc mọc lên như nấm, môi trường bị ô
nhiễm và con người quan tâm nhiều đến vấn đề về tinh thần, sức khỏe
Vậy nên hầu như không có sản phẩm nào có thể thay thế được các loại hình dịch vụ
của ngành vệ sinh công nghiệp.
2. Các nhóm chiến lược trong ngành:
Nghiên cứu đặc điểm và điều kiện thực tế của ngành vệ sinh công nghiệp thì tiêu chí
để đánh giá và phân loại các nhóm chiến lược là: thương hiệu công ty và phạm vi hoạt
động toàn cầu.
Trong ngành vệ sinh công nghiệp có 2 nhóm chiến lược:
Nhóm dẫn đầu gồm: ABM Industries, ServiceMaster, Vonachen Services…Đây là
nhóm có thị phần cao, chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Trong năm 2012, ngành vệ sinh
công nghiệp của ABM Industries đạt doanh thu 2,394 tỷ USD (năm 2012) , hoạt động
với 350 văn phòng khắp nước Mỹ và các quốc gia khác. ServiceMaster đạt 3,2 tỷ USD,
có phạm vi hoạt động toàn cầu. Do đó, tạo nên được vị thế cạnh tranh so với nhóm chiến

lược khác trong ngành.
Nhóm thách thức gồm: UGL Unicco, Stanley Steemer, … Đây là những công ty
theo sau và lấp đầy chỗ trống thị trường. Nhóm này chỉ tập trung vài phân đoạn thị
trường nhỏ, do dó không thể canh tranh gay gắt với nhóm dẫn đầu. Ngoài ra, còn có các
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
công ty như Coverall, Jani-King… thì được biết đến trong việc như một công ty kinh
doanh ngành vệ sinh công nghiệp dưới dạng nhượng quyền thương hiệu.
Do số lượng người tham gia dễ dàng nhập cảnh vào thị trường này, rất khó để đánh
giá kích thước và sức mạnh tương đối của các đối thủ cạnh tranh của địa phương. Ngoài
ra, phần lớn các công ty đều tư nhân và không chịu công bố công khai các dữ liệu tài
chính.
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30
Thấp
Cao
Thương hiệu
Cao
Thấp
Phạm
vi hoạt
động
Nhóm dẫn đầu
Nhóm thách thức
ServiceMaste
r
Vonachen
Services
ABM
Industries
Coveral

l
Stanley
Steeme
r
Janking
UGL
Unicco
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: ABM INDUSTRIES
3. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành
a. Sự thay đổi hành vi mua của người tiêu dùng:
Sau đại khủng hoảng, lối sống của người Mỹ đã có sự thay đổi, khi có sự thay đổi
này cũng là lúc ngành vệ sinh công nghiệp bắt đầu có những bước tiến nhất định:
• Nhu cầu kinh tế phát triển , nhu cầu mỗi tập thể ,cá nhân cũng tăng lên, từ đó tiến
tới việc con người dần muốn đơn giản hóa các vấn đề nếu có thể được. Từ việc kinh
doanh và tự lo tất cả các khâu, nhất là trong khâu vệ sinh văn phòng, doanh nghiệp, dần
dần các thương gia bắt đầu thuê người về làm những công việc này. Ngành vệ sinh công
nghiệp ra đời cũng là vì lí do đó.
• Sự phát triển của các ngành công nghiệp trên nước Mỹ nói riêng và thế giới nói
chung kéo theo sự ra đời của rất nhiều các công ty có quy mô lớn, rất lớn. Sẽ là không
hiệu quả với những biện pháp đơn giản, trong khi đó, các công ty ngành vệ sinh công
nghiệp lại được đầu tư trang thiết bị, máy móc tiên tiến, hiện đại. Con người có được sự
nhận thức như vậy kéo theo sự thay đổi trong hành vi mua của mình.
 Các công ty vệ sinh công nghiệp đã dần dần xuất hiện trên đất nước Mỹ với
các quy mô khác nhau và đưa dịch vụ của mình đến nhiều quốc gia khác.
b. Sự thay đổi về quy định và chính sách:
Nhà cung cấp ngoài việc phải tuân thủ các Quy định chẳng hạn như an toàn lao
động thì còn phải xem xét và tuân theo các quy định, chính sách do khu vực mà mình
đang hoạt động đưa ra
Như ở Mỹ:
 Chính phủ Mỹ yêu cầu phải có chứng nhận ABIH để kiểm tra dựa trên đào

tạo và kinh nghiệm 4 năm làm trong lĩnh vực vệ sinh công nghiệp, và duy trì hoạt động
tham gia chuyên nghiệp bằng cách xác nhận lại chu kì 5 năm sau khi xác nhận lần đầu
 Quy định của Bộ Ytế về thiết lập các giới hạn tiếp xúc với hóa chất và các
tác nhân vật lý yêu cầu phải đảm bảo
GVHD: NGUYỄN XUÂN LÃN TRANG 30

×