Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(TIỂU LUẬN) đề CƯƠNG môn CNXHKH phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân + liên hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.9 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN CNXHKH – CÔ THÚY THANH
Câu 1: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân + Liên hệ:

Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là nhi ệm v ụ mà giai c ấp
công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là l ực l ượng đi
đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
*Tổng quát:
- Giai cấp công nhân phải lãnh đạo và thực hiện cuộc đấu tranh để xóa bỏ ch ế
độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, xây dựng thành công xã h ội m ới – xã
hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Ăng ghen đã khẳng định: “Thực hi ện sự nghi ệp
giải phóng ấy đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại” còn Lenin nhấn
mạnh: “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chố nó làm sáng rõ vai trị l ịch
sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”.
- Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, trước hết giai c ấp công nhân ph ải làm
cuộc cách mạng xã hội giành chính quyền về tay mình. Tiếp theo, giai cấp cơng nhân
cùng nhân dân lao dộng sử dụng chính quyền nhà nước của mình xây dựng XH mới.

*Cụ thể:
- Nội dung kinh tế: sứ mệnh của giai cấp công nhân là xóa bỏ QHSX tư bản chủ
nghĩa, xây dựng QHSX mới của chế độ xã hội mới: QHSX xã hội chủ nghĩa.
+ Là nhân tố hàng đầu của llsx xã hội hóa cao, giai cấp cơng nhân cũng là
đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công
hữu vể tlsx, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất về xu thế
phát triển của lịch sử xã hội.
+ Trước hết, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kĩ thuật cho s ự ra
đời của xã hội mới bởi nó đóng vai trị là chủ thể của q trình s ản xuất
vật chất để tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều đ ể đáp ứng ứng nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội.
+ Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của llsx địi hỏi có một quan h ệ s ản
xuất mới phù hợp, tức là qhsx ở đây cũng phải có tính xã h ội hóa cao, tiêu
biểu cho lợi ích chung của tồn xã hội. Chỉ có giai cấp cơng nhân là giai c ấp


duy nhất khơng có lợi ích riêng với nghĩa tư hữu. Nó ch ỉ tìm th ấy l ợi ích
của chính mình khi phấn đấu cho lợi ích chung của tồn xã hội.
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân thơng qua q trình
cơng nghiệp hóa và thực hiện “một ki ểu tổ chức xã hội m ới v ề lao đ ộng”
để tăng năng suất lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc s ở h ữu,
quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát tri ển sản xuất, th ực hi ện
tiến bộ và công bằng xã hội.


- Nội dung chính trị - xã hội: giai cấp cơng nhân cùng nhân dân lao động l ật đổ
chính quyền của giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động tiến hành cách mạng lật đổ chính quyền của giai cấp tư s ản, xóa
bỏ chế độ áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai
cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước ki ểu mới, mang
bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã h ội ch ủ
nghĩa của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
+ Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình,
do mình làm chủ nhưu một cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã h ội cũ và t ổ
chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây d ựng n ền
chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lí kinh tế - xã h ội và tổ chức đ ời s ống
xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: gccn xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng quan
hệ tư tưởng chính trị của giai cấp cơng nhân.
+ Trong tiến trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội m ới trên lĩnh v ực
văn hóa tư tưởng, gccn cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao
động, cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do. Hệ giá trị mới này là s ự ph ủ
định các giá trị mang bản chất tư sản và phục vụ cho giai c ấp tư s ản;
những tàn dư các giá trị đã lỗi thời, lạc hậu của các xã h ội quá kh ứ. H ệ giá

trị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng
bước phát triển và hoàn thiện.
+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp cơng nhân, đó là
chủ nghĩa Mác – Lenin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn
dư cịn sót lại của hệ tư tưởng cũ. Phát tri ển văn hóa, xây dựng con người
mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một
trong những nội dung căn bản mà gccn cần thực hiện trong cuộc cách
mạng về văn hóa, tư tưởng.
*Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của gccn Việt Nam hi ện nay:
- Trên lĩnh vực kinh tế, gccn phát huy vai trò và trách nhi ệm của l ực l ượng đi đ ầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với số lượng
đơng đảo và ngày càng tăng lên, gccn chính là nịng cốt trong vi ệc th ực hi ện
thắng lợi mục tiêu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Đảng đã đặt ra.
- Trên lĩnh vực chính trị - xã hội, giai cấp cơng nhân phải nêu cao trách nhi ệm
tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã h ội quan
trọng của Đảng đồng thời chủ động tích cực tham gia xây dựng ch ỉnh đ ốn Đ ảng,
làm cho
2


Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ XNCH để bảo vệ
nhân dân.
- Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, gccn có sứ mệnh xây dựng và phát tri ển văn hóa
VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và tham gia vào cu ộc đấu tranh trên lĩnh
vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 2: Phân tích những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
*Điều kiện khách quan:
- Địa vị kinh tế của gccn quy định:

+ Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp trong phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xu ất vật ch ất hiện
đại. Vì thế, giai cấp cơng nhân là bộ phận quan trọng nh ất, cách m ạng nh ất
trong các bộ phận cấu thành nên LLSX của chủ nghĩa tư b ản. Lenin đã kh ẳng
định: “LLSX hàng đầu của tồn nhân loại là cơng nhân, là người lao động”.
+ Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là nh ững
người khơng có hoặc về cơ bản là khơng có tư liệu s ản xuất, h ọ ph ải bán
sức lao động cho nhà tư bản và bị bóc l ột giá tr ị th ặng d ư. Vì v ậy, giai c ấp
cơng nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư s ản,
dẫn đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Mâu thu ẫn
này ngày càng gay gắt, không thể điều hịa được, địi hỏi giai cấp cơng
nhân phải đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.

- Địa vị chính trị - xã hội của gccn quy định:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh th ần
cách mạng triệt để nhất. Điều này xuất phát từ việc họ là lực lượng sản
xuất chính trong các nhà máy xí nghiệp, làm việc trong đi ều ki ện công
nghiệp, họ là những người lao động khơng sở hữu bất kì tư liệu sản xu ất
nào, bị chủ nghĩa tư bản bóc lột triệt để giá trị thặng dư. Chính vì v ậy, giai
cấp cơng nhân ln mang trong mình tinh thần đấu tranh tri ệt đ ể, b ởi h ọ
khơng có gì để mất ngoài sức lao động và nỗi khổ nếu họ vùng lên đ ấu
tranh.
+ Giai cấp cơng nhân có tính kỉ luật cao bởi họ lao động trong nền s ản
xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền và
nhịp độ khẩn trương nên họ phải tuân thủ nghiêm ngặt kỉ luật lao động,
cùng với cuộc sống đơ thị tập trung tạo nên tính kỉ luật chặt chẽ cho giai
cấp công nhân. Mác – Ăng-ghen đã nói: “Con người là tổng hịa c ủa các m ối
quan hệ xã hội”.

3



+ Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế, bởi ở đâu thì họ cũng đều b ị
áp bức bóc lột như nhau nên họ phải đồn kết với nhau đ ể đấu tranh thay
vì đứng riêng lẻ làm cách mạng ở mỗi quốc gia của mình.
*Nhân tố chủ quan:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân ở cả số lượng và chất l ượng:
Nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghi ệp, kĩ thu ật và công
nghệ đang ngày càng mở rộng quy mơ, kéo theo đó là sự l ớn m ạnh v ề s ố l ượng
của giai cấp công nhân. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát tri ển
về chất lượng giai cấp cơng nhân hiện đại, đó là phải nâng cao c ả v ề ý th ức
chính trị và về trình độ chun mơn. Giai cấp cơng nhân phải tự giác nhận th ức
được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với l ịch sử, do đó gccn ph ải
được giác ngộ về lý luân khoa học và cách mạng chủ nghĩa Mác – Lenin. Bên c ạnh
đó, chất lượng giai cấp cơng nhân cịn thể hiện ở năng lực và trình độ làm ch ủ
khoa học kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại. Trình độ học v ấn, tay ngh ề, b ậc th ợ
của công nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu kinh t ế tri
thức là những thước đo quan trọng về sự phát triển chất lượng của giai cấp công
nhân hiện đại
- Giai cấp công nhân phải thành lập được 1 chính đảng là Đảng Cộng sản và phải
có đường lối, chiến lược, sách lược đúng đắn, có khả năng tập h ợp, đồn k ết
rộng rãi với tầng lớp lao động khác.
- Chủ nghĩa Mác – Lenin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hi ện sứ mệnh lịch s ử
của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp gi ữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng l ớp lao đ ộng khác do giai c ấp
công nhân thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Câu 3: Phân tích đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với chủ nghĩa xã
hội
ở Việt Nam.
*Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:

- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân t ộc, gi ải phóng xã h ội, gi ải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển tồn di ện . Hình thái
XHCN khác với các hình thái xã hội đời trước là nó th ể hiện ở b ản ch ất nhân văn,
nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và cao nhất là gi ải
phóng con người. Theo Lenin, mục đích cao cả của ch ủ nghĩa xã h ội c ần đ ạt đ ến
là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, bi ến tất cả thành viên trong xã h ội
thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người.
Mác và Ăng-ghen đã khẳng định rằng: “một khi tình trạng người áp bức, bóc l ột
người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
- Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao đ ộng làm ch ủ. Đây là đặc trưng thể hiện
thuộc tính bản chất của xã hội chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con ng ười và do con
người;


4


nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ th ể xã h ội th ực hi ện quy ền
làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã h ội cũ và xây
dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân chủ, nhà n ước xã
hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thi ện
sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát tri ển cao d ựa trên l ực l ượng s ản xu ất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về
phương diện kinh tế của CNXH. CNXH là xã hội có nền kinh tế phát tri ển cao v ới l ực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu s ản
xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lai động cao và phân phối ch ủ
yếu theo lao động. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hội CNXH thì khơng th ể
lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu mà phải từng bước xác l ập chế độ công hữu v ề TLSX
và phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX.


- Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đ ại bi ểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Theo Lenin, chuyên chính
cách mạng của giai cấp vơ sản là một chính quy ền do giai quy ền vô s ản giành
được từ tay giai cấp tư sản. Chính quyền này chính là nhà n ước ki ểu m ới th ực
hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ l ực đ ối v ới b ọn
bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước vô s ản phải là một nhà n ước pháp quy ền c ủa
nhân dân làm chủ, do nhân dân ủy thác và vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân.
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, k ế th ừa và phát tri ển nh ững giá tr ị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong chủ nghĩa xã hội, văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu và động l ực của phát tri ển xã h ội,
trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm h ồn, khí phách, b ản
lĩnh con người, biến con người thành con người chân thiện mỹ. Q trình xây
dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá tr ị văn hóa dân
tộc và tinh hoa nhân loại, đồng th ời cần chống tư tưởng văn hóa phi vơ s ản, trái
với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái v ới
phương hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đồn k ết gi ữa các dân t ộc có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng,
đồn kết giữa các dan tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả
các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng và góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế gi ới vì hịa bình, đ ộc l ập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
*Liên hệ với công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam:
Việt Nam đang trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Qua hơn 30 năm Đ ổi
mới, bằng việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều
kiện
5



cụ thể của Việt Nam, nhận thức của Đảng và nhân dân ta về chủ nghĩa xã h ội và
con đường lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng rõ. Qua từng th ời kì Đ ại h ội, nh ận
thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường phát triển cách mạng nước ta
bắt đầu từ mức độ định hướng, định tính rồi phát triển lên trình độ định hình,
định lượng. Đến Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH
(2011) đã phát triển mơ hình CNXH ở Việt Nam với tám đặc trưng, trong đó có
đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của XHCN mà nhân dân ta đang xây
dựng.
Câu 4: Phân tích tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH? T ại sao nói đi lên
XHCN ở Việt Nam là tất yếu lịch sử?
*Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH:
- Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên m ột xã h ội khác đ ều
nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là th ời kỳ q đ ộ. Đó là th ời kỳ cịn có s ự
đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh v ới nhau. Ch ủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là 2 chế độ xã hội khác nhau v ề b ản ch ất. Trong
khi, CNTB được xây dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì CNXH dựa
trên sự công hữu về tư liệu sản xuất. Rõ rang là bản chất của 2 xã h ội đã r ất
khác nhau, vì thế khơng thể ngay lập tức xóa bỏ CNTB để đi lên CNXH mà c ần
phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định ở giữa 2 chế độ xã hội khác nhau.
- Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những s ự kế th ừa nh ất
định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế
thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ s ở vật
chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát tri ển của nền đại công nghi ệp tư b ản
chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là n ền
sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại cơng nghiệp xã h ội ch ủ
nghĩa chứ không phải là nền đại cơng nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng
cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công
nghiệp tư bản chủ nghĩa.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây d ựng và c ải t ạo xã h ội ch ủ

nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng ch ỉ có th ể
tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan h ệ xã h ội m ới xã h ội
chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định đ ể xây dựng và phát tri ển
những quan hệ đó.
- Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng vi ệc mới m ẻ, khó khăn
và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được cơng việc ấy, nó
cần phải có thời gian nhất dịnh.


6


*Đi lên XHCN ở Việt Nam là tất yếu lịch sử, bởi:
Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX cho thấy, trong bối cảnh đất nước b ị
thực dân Pháp xâm lược, nhân dân chịu cảnh áp bức, bóc l ột của cả chủ nghĩa
thực dân và địa chủ phong kiến, đã có rất nhiều phong trào yêu n ước nổ ra, song
tất cả đều lâm vào bế tắc và thất bại. Đó là sự bế tắc và thất bại về đường l ối
cứu nước, giải phóng dân tộc.
Trong bối cảnh lịch sử ấy, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước, qua
quan sát và tìm hiểu chủ nghĩa tư bản, tìm hi ểu cuộc s ống của người dân ở chính
quốc và các nước thuộc địa. Người đi đến kết luận, cách mạng gi ải phóng dân
tộc Mỹ, cách mạng tư sản Pháp đều là những cuộc cách mạng vĩ đại, nh ưng ch ưa
đến nơi, vì cách mạng thành cơng chỉ đem lại l ợi ích cho thi ểu s ố, cịn đơng đ ảo
quần chúng lao động vẫn chịu áp bức, bóc lột. Từ tiếng vang của cuộc Cách mạng
tháng Mười Nga, Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa Mác – Lênin. Qua
nghiên cứu, phân tích một cách thấu đáo, Người đi đến kết luận: Con đ ường c ứu
nước giải phóng dân tộc Việt Nam chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản.
Thực tiễn cũng cho thấy, từ khi có Đảng Cộng sản, với đường lối cách mạng đúng
đắn – độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, Đảng đã lãnh đ ạo nhân dân

ta đứng lên đánh bại thực dân, đế quốc xâm lược, giành độc l ập tự do cho dân
tộc, đưa nhân dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Tiếp đó,
Đảng lãnh đạo thực hiện cơng cuộc đổi mới toàn diện đất nước đạt được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, đời s ống vật chất và tinh th ần c ủa ng ười dân
không ngừng được nâng cao với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”; đất nước ta chưa bao giờ có được vận hội và cơ đồ như ngày
hôm nay.
Như vậy, việc lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã h ội ở Vi ệt Nam là
hồn tồn có cơ sở khoa học và thực tiễn. Đó là sự ch ọn của chính l ịch s ử dân t ộc
Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Câu 5: Phân tích đặc điểm của thời kì q đ ộ lên CNXH. Nh ững đ ặc đi ểm ấy
thể hiện ở Việt Nam như thế nào?
*Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH:
- Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa
những yếu tố của xã hội cũ và những yếu tố của xã hội mới trong m ối quan h ệ
vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đ ời s ống xã
hội.
- Cụ thể:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội tất yếu còn
tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân th ống
nhất.


7


Điều này là hoàn toàn hợp lý bới trong nền kinh tế có nh ững thành ph ần,
bộ phận của cả CNTB lẫn CNXH, trong thời kì quá độ lên CNXH vẫn ch ưa
thể ngay lập tức xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX của CNTB. Nền kinh tế
nhiều thành phần được xây dựng trên cơ sở tồn tại khách quan của nhi ều

loại hình sở hữu với các hình thức tổ chức đa đạng và nhiều hình th ức
phân phối khác nhau.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Thời kì quá độ lên CNXH là việc thiết lập,
tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, xây dựng 1 xã
hội giai cấp. Tuy nhiên, Do kết cấu kinh tế của thời kì quá độ lên cnxh đa
dạng, phức tạp nên kết cấu giai cấp xã hội th ời kì này cũng đa d ạng, ph ức
tạp. Thời kì này bao gồm nhiều giai cấp: công nhân, nông dân, tri th ức…
Các giai cấp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên
cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, ti ểu tư sản,
tâm lý tiểu nơng, v.v. Trên lĩnh vực văn hố cũng tồn tại các y ếu tố văn hoá
cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
*Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Theo Mác – Lenin, có 2 cách thức quá độ lên CNXH: cách trực ti ếp là các n ước
CNTB phát triển ở trình độ cao quá độ lên CNXH, cách gián ti ếp từ CNTB lên
CNXH đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát tri ển. Việt Nam
đã chọn con đường gián tiếp qua độ nước ta đã quá độ từ nước thuộc địa nửa pk,
nông nghiệp lạc hâu. Thời kỳ quá độ lên CNXH của Việt Nam có những đặc đi ểm
như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: mơ hình kinh tế mà nước ta đang theo đuổi là mơ hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế và đa dạng các hình thức s ỡ hữu, trong đó khu vực kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cụm từ “định hướng xã hội chủ nghĩa” mang ý
nghĩa là Việt Nam chưa đạt đến chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây
dựng nền tảng cho một hệ thống xã hội chủ nghĩa trong tương lai.
- Trên lĩnh vực chính trị: Chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã

hội chủ nghĩa, đơn đảng. Hiến pháp 2013 tái khẳng định vai trò ưu tiên của

Đảng Cộng sản, tuy nhiên, cũng theo bản hiến pháp đó thì Quốc hội là cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân dân và là tổ chức duy nhất nắm quyền lập pháp. Cơ
quan này có trách nhiệm to lớn trong việc giám sát mọi chức năng của Chính
phủ.

8


- Trên lĩnh vực tư tưởng – xã hội: văn hóa Việt Nam là nền văn hóa đa thần
đa giáo...
Câu 6: Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước XHCN. Liên hệ với
việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
*Bản chất của nhà nước XHCN:
- Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp cơng nhân, giai cấp
mà có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong
xã hội XHCN, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Đó là sự
thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bị bóc lột nhằm giải phóng giai cấp
mình và giải phóng tất cả nhân dân lao động trong xã hội. Nhà nước XHCN th ể
hiện ý chí, quyền lực và nguyện vọng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
- Về mặt kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh
tế XHCN là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó khơng cịn
tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột (chế độ tư hữu về TLSX). Vi ệc chăm lo cho l ợi
ích của đại đa số nhân dân lao động tr ở thành mục tiêu hàng đ ầu c ủa nhà n ước
CNXH.
- Về mặt văn hóa – xã hội, nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận chủ nghĩa Mác – Lenin và những giá trị văn hóa tiên ti ến, ti ến b ộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa
giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp tầng l ớp bình
đẳng trong xã hội.

*Chức năng của nhà nước XHCN:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chức năng nhà nước được chia thành chức
năng kinh tế, chức năng chính trị, chức năng văn hóa – xã hội.
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp (chức năng
trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
*Xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam:
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên cnxh đã nêu ra những
nội dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Nhận thức của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xhcn tiếp tục được làm sáng
rõ tại Hội nghị giữa nhiệm kì (tháng 1/1994), Đảng ta đã sử dụng khái niệm “nhà
nước pháp quyền”, Đảng tiếp tục bổ sung tư tưởng về nhà nước pháp quyền
thơng qua các kì đại hội.
- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền xhcn Việt Nam


9


+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ: nhà nước của dân,
do dân và vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp
luật (pháp luật đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh quan hệ xã hội).
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, phối hợp
nhịp nhàng giữa các cơ quan.
+ Phải do Đảng Cộng sảnViệt Nam lãnh đạo.
+ Tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát
triển.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung

dân chủ có sự phân công, phân cấp và chỉ đạo thống nhất của trung ương.
Câu 7: Trình bày khái niệm dân tộc và những đặc tr ưng cơ bản của dân tộc
*Khái niệm dân tộc: thường được hiểu theo 2 nghĩa:
- Dùng để chỉ 1 cộng đồng người có mối quan hệ chặt chẽ, bền v ững, có sinh
hoạt kinh tế, có ngơn ngữ riêng, văn hố có những nét đ ặc thù xu ất hi ện sau b ộ
lạc, bộ tộc.
- Dùng để chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân của một nước có
lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế th ống nhất, có ngơn ng ữ chung và có ý th ức v ề
sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lực chính tr ị kinh tế, truy ền
thống văn hóa, truyền thống đấu tranh trong suốt lịch sử lâu dài.
*Đặc trưng của dân tộc:
- Là một cộng đồng có chung sinh hoạt về kinh tế: Trong m ột qu ốc gia có nhi ều
dân tộc, các mối quan hệ kinh tế là cơ sở để liên kết các b ộ phận, các thành viên
của dân tộc, nó tạo nên nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc.
- Là cộng đồng có chung về ngơn ngữ: Trong quốc gia có nhi ều dân t ộc, m ỗi dân
tộc có 1 ngơn ngữ riêng, có thể là chữ viết riêng trên cơ s ở ngôn ng ữ chung c ủa
quốc gia.
- Là một cộng đồng có chung lãnh thổ:
+
Mỗi dân tộc có 1 lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt, lãnh th ổ
dân tộc ổn định hơn nhiều so với lãnh thổ bộ tộc.
+
Trong trường hợp quốc gia có nhiều dân tộc, lãnh thổ quốc gia bao
gồm lãnh thổ của các dân tộc thuộc quốc gia ấy hợp thành.
- Là một cộng đồng thống nhất về văn hóa, tâm lí, tính cách: Văn hóa của m ỗi
dân tộc là yếu tố đặc biệt của sự liên kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có tâm lí, tính
cách riêng, 1 quốc gia có nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có nét tâm lí riêng bi ểu hi ện
kết tinh trong đặc thù của văn hóa.
Câu 8: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của Mác – Lenin. Liên hệ v ới
việc giải quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam hiện nay.

10


*Nội dung cương lĩnh dân tộc của Mác – Lenin: 3 nội dung
- Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, các dân tộc dù
đơng hay ít người, có trình độ phát tri ển cao hay thấp thì đ ều có quy ền l ợi
và nghĩa vụ ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế, khơng một dân tộc
nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Quy ền bình đ ẳng ph ải đ ược
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính tr ị, kinh tế.
văn hóa – xã hội và phải được thực hiện một cách đích thực trong cu ộc
sống.
- Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Đây là quyền cơ bản và thiêng liêng nhất của mọi dân tộc. Quy ền tự
quyết là quyền tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quy ền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết bao gồm: quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc
gia, quyền dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác
trên cơ sở bình đẳng để có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của quốc gia, dân tộc.
+ Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn và
phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo th ống nhất
lợi ích của dân tộc và lợi ích của GCCN. Tuy nhiên cần phải kiên quy ết đ ấu
tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù
địch lợi dùng chiêu bài “dân tộc tự quyết”.
- Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả dân tộc.
+ Đây vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết
các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành 1 chỉnh th ể.

+ Tư tưởng này thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, ph ản
ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai c ấp.
Nó đảm bảo cho dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng l ợi trong công cu ộc
đấu tranh chống lại giai cấp thống trị và trong công cu ộc xây dựng xã h ội
mới.
*Vấn đề dân tộc của Việt Nam hiện nay:
- Quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các n ội dung
sau:
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đ ẳng, đồn k ết, t ương tr ợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện th ắng l ợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và b ảo vệ T ổ qu ốc


Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân
tộc.
11


+ Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã h ội và an ninh quốc phịng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng tr ưởng kinh
tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân t ộc; quan
tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa
truyền thống các dân tộc thi ểu số trong sự nghi ệp phát tri ển chung c ủa
cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và mi ền
núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thơng và c ơ s ở hạ tầng, xóa
đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy n ội lực,

tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng th ời tăng cường
sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các đ ịa phương
trong cả nước.
+ Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính
trị.
- Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở
những

điểm sau:
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đồn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc.
+ Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân t ộc là các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đ ồng bào
các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát tri ển, từng bước khắc
phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
+ Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên ti ến đậm đà bản s ắc
dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền th ống của các tộc ng ười,
phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình đ ộ
văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây d ựng mơi
trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong
quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa v ới các qu ốc gia,
các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã h ội, ch ống di ễn
biến hịa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.
+ Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Từng bước thực hi ện bình đẳng xã h ội,
cơng bằng thơng qua việc thực hiện chính sách phát tri ển kinh t ế - xã h ội,
xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đ ặc
thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
+ Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở

đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội. Phối hợp chặt chế các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan h ệ
quân


12


dân, tạo thế trận quốc phịng tồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh
sống.
=> Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính ch ất toàn
diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời s ống xã h ội, liên quan đ ến
mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đ ồng qu ốc gia. Chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta cịn mang tính cách mạng và ti ến b ộ, đ ồng th ời
cịn mang tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó khơng b ỏ sót b ất kỳ dân
tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; đ ồng th ời nó
cịn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đ ỡ có hi ệu qu ả
của các dân tộc anh em trong cả nước.
Câu 9: Trình bày nguồn gốc và bản chất của tơn giáo.
*Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức (nguồn gốc nguyên thủy): Ở 1 giai đoạn l ịch s ử nhất
định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là
có giới hạn khi mà khoảng cách giữa “Biết” và “Chưa bi ết” vẫn t ồn t ại, khi mà
những điều khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được gi ải thích
thơng qua lăng kính tơn giáo.
- Nguồn gốc kinh tế xã hội:
+ Sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh giữa tự nhiên và xã h ội
để giải quyết các mục đích kinh tế xã hội cũng như cuộc sống của bản
thân họ là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của tôn giáo.
+ Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về TLSX thì các mối quan hệ xã h ội

ngày càng phức tạp; sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính tr ị; các
mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp thì con người càng ch ịu tâm lý
trông chờ yếu tố tự nhiên, may rủi. Một lần nữa, con người lại b ất l ực
trước lực lượng tự phát nảy sinh trong XH.
- Nguồn gốc tâm lý:
+ Xuất phát từ sự sợ hãi của con người trước sức mạnh tư phát của thiên
nhiên và xã hội, điều đó dẫn con người đến việc nhờ cậy thần linh, thượng
đế.
+ Không chỉ xuất phát từ sự sợ hãi mà con xuất phát từ yếu tố tâm lý
khác như sự yêu thương, long kính trọng, sự biết ơn...v.v.

*Bản chất:
- Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện th ực khách quan,
phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước cuộc s ống. Thông qua s ự phản
ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, th ần bí.

13


- Tơn giáo là một hiện tượng văn hóa – xã hội do con người sáng tạo ra. Con
người sáng tạo ra tơn giáo vì mục đích, lợi ích của h ọ, ph ản ánh những ước m ơ,
nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
- Về phương diện thế giới quan, các tơn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lenin.
Câu 10: Trình bày/Phân tích khái niêm và những ch ức năng c ủa gia đình
trong thời kì quá độ lên CNXH. Liên hệ với việc xây d ựng gia đình m ới ở VN
hiện nay.
*Khái niệm: Là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy
trì và củng cố trên cơ sở hôn nhân và huyết thống.
*Chức năng:

- Tái sản xuất ra con người:
+ Là chức năng đặc thù của gia đình khơng m ột c ộng đồng nào có th ể
thay thế. Chức năng này không chỉ thỏa mãn tâm sinh lí tự nhiên, đáp ứng
nhu cầu duy trì nịi giống của gia đình, dịng họ mà cịn đáp ứng nhu cầu
sức lao động của xã hội.
+ Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng
gia
đình nhưng khơng chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề của xã h ội.
Bởi vì nó quyết định đến mật độ dân cư và nguồn l ực lao động của 1 qu ốc
gia và quốc tế.
- Ni dưỡng, giáo dục con người:
+ Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có
ích cho xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhi ệm
cha mẹ với con cái đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
+ Chức năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách,
đạo đức, lối sống của con người. Sự nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình có
ảnh hưởng lâu dài và tồn diện đến cuộc đời mỗi thành viên, từ lúc l ọt
long cho đến khi trưởng thành và tuổi già.
+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội, bởi có như vậy
thì mỗi cá nhân mới có thể phát triển toàn diện.
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ trong xã hội cũng như các đơn v ị
kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình s ản xu ất và tái s ản
xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Gia đình là đơn vị tiêu dùng của xã hội. Gia đình thực hiện ch ức năng
tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời s ống của gia đình v ề lao đ ộng
sản xuất cũng như sinh hoạt trong gia đình.
14



+ Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng
về nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình.
- Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm gia đình:
+ Chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên; đảm b ảo cân b ằng tâm lý, b ảo
vệ sức khỏe cho các thành viên trong gia đình. Sự quan tâm, chăm sóc l ẫn
nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình c ảm v ừa là
trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
+ Việc duy trì tình cảm giữa các thành viên trong gia đình có ý nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
*Liên hệ với việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng
và phát triển gia đınh
ı Việt Nam.
=> Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để tăng nhận thức sâu s ắc v ề v ị trí,
vai trị và tầm quan trọng của gia đình và cơng tác xây dựng, phát tri ển gia đình
Việt Nam hiện nay, coi đây là một trong những động lực quan trọng quy ết đ ịnh
thành công sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong th ời kỳ cơng nghi ệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Vi ệt Nam xã h ội chủ
nghĩa.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế h ộ gia
đình
- Kế thừa những giá trị của gia đınh
ı truyền thống đồng thời tiếp thu những ti ến
bộ của nhân loại về gia đınh
ı trong xây dựng gia đınh
ı Việt Nam hiện nay.
+ Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan c ần
phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích; đồng thời, tìm ra những hạn
chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ.

+ Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa
và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Vi ệt
Nam, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hi ện đ ại đ ể phù
hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đınh
ı văn
hóa.

+ Gia đình văn hóa là một mơ hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay
chỉ tiêu mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến.
+ Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù hợp và có ý nghĩa thi ết
thực với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia đình văn
hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công
bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được s ự
đồng tình hưởng ứng của nhân dân.


15


16



×