Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học nêu đặc điểm của giai cấp công nhân, liên hệ với giai cấp công nhân việt nam ngày nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.58 KB, 28 trang )

Câu 1: Nêu đặc điểm của giai cấp công nhân, liên hệ với giai cấp
công nhân Việt Nam ngày nay
Trả lời:
1. khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp những người lao động trong các lĩnh
vực, các quá trình sản xuất công nghiệp hoặc có tính chất công nghiệp, sản
xuất ra của cải vật chất, với trình độ công nghệ - kỹ thuật hiện đại, tính chất
xã hội hoá cao; là giai cấp của những người mà hoạt động lao động của họ sẽ
tạo ra giá trị thặng dư – nguồn gốc chủ yếu của sự giàu có trong xã hội hiện
đại.
Theo chủ nghĩa Mác- Lenin, giai cấp CN có 2 đặc trưng cơ bản:
- Thứ nhất, giai cấp CN ra đời cùng với sự xuất hiện của nền đại công
nghiệp. Có nghĩa là họ là giai cấp của những người lao động sản xuất vật
chất trong nền đại công nghiệp có trình độ công nghệ - kĩ thuật hiện đại và
có tính chất xã hội cao.
- Thứ hai, sức lao động của giai cấp CN kết hợp với tư liệu sản xuất là
nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư, đây là nguồn gốc chủ yếu cho sự giàu có
của xã hội.
Bốn đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân:
- Là GC tiên tiến nhất, sớm tiếp thu được chủ nghĩa Mác-
Lenin và tinh thần cách mạng vô sản . Đồng thời GCCN
cũng là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất .
- CN là gc có mâu thuẫn trực tiếp với gc tư sản , có lợi ích
chính trị trực tiếp đối lập với gc tư sản. vì vậy, giai cấp CN
trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và cộng sản chủ nghĩa, xây dựng 1 xã
hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
1
- Do ra đời trong nền đại CN nên gc công nhân có tính kỷ
luật và mang tính chuyên môn hóa cao . Đồng thời sớm tự
tổ chức đấu tranh đòi quyền lợi.


- GCCN mang bản chất quốc tế.
2. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
• Giai cấp CN VN được sinh trưởng trong một đất nước có
truyền thống yêu nước nồng nàn và ý chí đấu tranh kiên cường,
bất khuất cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
• Giai cấp CN VN ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, lại
sớm được tiếp thu CN Mác – Lenin, sớm có Đảng lãnh đạo nên
luôn giữ được sự đoàn kết thống nhất, có tinh thần kiên định
cách mạng cao.
• Giai cấp CN VN phần lớn xuất thân từ nông dân, có mối
liên hệ máu thịt với nhân dân . Đây là điều kiện thuận lợi để
hình thành khối liên minh công-nông.
• Giai cấp CN VN ra đời sau CM Tháng Mười Nga, khi
CN cơ hội của Quốc tế II bị phá sản, vì thế không bị ảnh hưởng
bởi các trào lưu cơ hội xét lại.
• Giai cấp CN VN tuy ra đời muộn , chiếm tỉ lệ thấp trong
thành phần dân cư , nhưng đã và đang có sự trưởng thành mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng ( đặc biệt sau cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp, GCCN VN tăng lên
khoảng hơn 20 vạn người)
Câu 2: Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, liên hệ
với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
2
Trả lời:
1. Khái niệm
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm vụ lịch
sử khách quan mà giai cấp công nhân có thể thực hiện và cần phải thực hiện
nhằm thủ tiêu CNTB đã lỗi thời, xây dựng CNXH và CNCS, hình thái kinh
tế - xã hội mới, tiến bộ hơn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã
hội và phù hợp với lợi ích chính trị căn bản của giai cấp công nhân, được

quy định bởi địa vị kinh tế - xã hội và địa vị chính trị - xã hội căn bản của
giai cấp công nhân.
Ba đặc điểm cơ bản của sứ mệnh lịch sử của GCCN:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư hữu sản
xuất chủ yếu, thiết lập chế độ công hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu, xóa
bỏ mọi hình thức ngời bóc lột người để tiến tới xóa bỏ giai cấp nói chung.
- Là sự thống nhất biện chứng của hai quá trình: cải tạo xã hội cũ và
xây dựng xã hội mới.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sứ mệnh lịch sử toàn thế
giới.
2. Liên hệ với Việt Nam
Sinh ra và lớn lên trong 1 đất nước nửa thuộc địa phong kiến, giai cấp
công nhân Vn phải chịu 3 tầng áp bức bóc lột. Vì thế họ sớm trở thành giai
cấp lãnh đạo cách mạng, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp
công nhân, xây dựng chế độ mới.
• Sau khi ra đời và sớm có chính Đảng tiên phong, giai cấp công nhân
Việt Nam trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, phát huy sức mạnh của dân tộc và sức mạnh giai
cấp đưa cách mạng dân tộc dân chủ đến thắng lợi.
3
• Giai cấp công nhân Việt Nam và đội tiên phong của nó là Đảng cộng
sản Việt Nam đã lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghiã xã hội đạt được
những thành tựu như xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng cơ sơ
vật chất ban đầu của chủ nghĩa xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội
như văn hoá, giáo dục, y tế v.v.
• Trong đó Đảng cộng sản Việt Nam có vai trò to lớn trong quá trình
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho
giai cấp công nhân Việt Nam hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình. Đảng đề ra đường lối; tuyên truyền và vận đọng đường lối vào

thực tiễn cộng sản; tổ chức thực hiện đường lối; gương mẫu thực hiện
đường lối. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay, giai cấp
công nhân Việt Nam không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng
để hoàn thành những nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa, đưa
nước ta tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước,vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
• Về mặt sản xuất, GCCN là lực lượng cơ bản, chủ yếu, có vai trò to lớn
trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dù về số lượng GCCN ở nước ta chiếm
tỷ lệ không lớn trong tổng số dân cư (khoảng 13%) nhưng nắm giữ
những cơ sở vật chất và các phương tiện sản xuất hiện đại nhất của xã
hội, quyết định phương hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế. GCCN
là lực lượng lao động đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước.
• Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH theo định hướng XHCN,
khắc phục tình trạng 1 nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng
xã hội , chống áp bức bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những
tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm
4
mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng nước ta thành 1 nước CNXH phồn vinh hạnh phúc.
Câu 3: Tại sao nói Đảng cộng sản là nhân tố quyết định thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm vụ
lịch sử khách quan mà giai cấp công nhân có thể thực hiện và cần phải thực
hiện nhằm thủ tiêu CNTB đã lỗi thời, xây dựng CNXH và CNCS, hình thái
kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử
xã hội và phù hợp với lợi ích chính trị căn bản của giai cấp công nhân, được
quy định bởi địa vị kinh tế - xã hội và địa vị chính trị - xã hội căn bản của
giai cấp công nhân.
2. ĐCS là nhân tố quyết định thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp

công nhân
ĐCS ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng cộng sản là 1 bộ phận của giai cấp công nhân, tiêu biểu cho tính
tự giác sáng tạo và kiên định mục tiêu lí tưởng của giai cấp công nhân. Đảng
là đội tiên phong, là lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân. Đảng đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao
động và cho cả dân tộc.
- Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam hành động. Trên cơ sở đó, Đảng xây dựng cương lĩnh cách mạng
đúng đắn khoa học, trong quá trình đấu tranh Đảng đề ra chiến lược, sách
lược, những con đường và phương pháp đấu tranh phù hợp với từng thời kì,
từng bước đưa cách mạng đến thành công.
5
- Để giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, những người cộng sản không
được khoan nhượng với chủ nghĩa cơ hội dưới mọi màu sắc. Kẻ thù của
CNXH đã và đang làm tất cả mọi việc để phủ nhận vai trò lãnh đạo của
đảng, làm mất uy tín của đảng trước nhân dân các nước. Thực tiễn cho thấy
rằng, khi nào và ở đâu Đảng cộng sản không giữ tính độc lập về tư tưởng
chính trị và tổ chức để lọt những phần tử cơ hội vào hàng ngũ của đảng cộng
sản, thậm chí để chúng lũng đoạn được bộ phận đầu não sẽ dẫn đến đảng bị
biến chất, tan rã, khi thời cơ đến các phần tử cơ hội sẽ không ngần ngại hợp
tác với thế lực tư sản, phá hoại đảng, thủ tiêu CNXH.
=> Vì vậy, muốn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, đảng phải giữ vai
trò tiên phong, đảng phải trung thành tuyệt đối với sứ mệnh cách mạng của
giai cấp công nhân, đồng thời phải thường xuyên xây dựng Đảng và cương
quyết thanh lọc những phần tử cơ hội đủ loại, đặc biệt là cơ hội về chính trị,
để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong cuộc đấu tranh vì hòa
bình, dân chủ và CNXH.
3. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và vai trò của Đảng trong

tiến trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt nam ra đời vào ngày 3-2-1930.
- Cũng như các Đảng công nhân khác, đảng cộng sản VN là đội tiên
phong của giai cấp công nhân VN.Đảng lấy chủ nghĩa M-LN làm
nền tảng tư tưởng, lấy sự nghiệp giải phóng GCCN và nhân dân
lao động làm mục đích cao nhất của mình.Đảng có mối liên hệ mật
thiết với quần chúng lao động, tổ chức giáo dục quần chúng lao
động đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc.ĐCS VN là người đại
biểu cho lợi ích của GCCN và của cả dần tộc VN.
ĐCS VN đã thể hiện vai trò lãnh đạo, trước giai cấp và dân tộc.Đảng đã
đề ra cương lĩnh và lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành cách mạng dân tộc dân
6
chủ nhân dân trong cả nước, đưa đất nước quá độ lên CNXH.Đảng còn đề
xướng lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước, đưa thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng.Công cuộc đổi mới đã thu được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng, tình hình kinh tế xã hội có bước chuyển biến tích cực đã khẳng
định con đường Đảng ta đề ra là đúng đắn, sáng tạo.
7
Câu 4: Phân tích đặc điểm của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ
với thực tiễn cách mạng XHCN ở Việt Nam?
1. khái niệm
Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng xã hội do giai cấp công nhân
lãnh đạo, nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản, thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
2. Bốn đặc điểm cơ bản của cách mạng XHCN
- Là một cuộc CM xã hội, có nội dung toàn diện nhất trong lịch sử ,
nhưng mục tiêu trước hết và chủ yếu là đập tan bộ máy nhà nước
thống trị của giai cấp thống trị, các lập chính quyền thống trị củ
GCCN.Sau đó GCCN sử dụng chính quyền của mình tiến hành thực
hiện nhiệm vụ cách mạng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, XH, từng

bước xác lập những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành củng cố cơ sở
vật chất, đời sống tinh thần và kiến trúc thượng tầng của CNXH và
chủ nghĩa cộng sản.
- Là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử loài người bởi nó là
cuộc CM nhằm thủ tiêu hoàn toàn cơ sở kinh tế sản sinh ra áp bức bóc
lột( là điểm khác biệt với những cuộc CM khác: thay chế độ sở hữu
cũ- mới).
Là cuộc CM cuối cùng trong lịch sử loài người có giai cấp và phân
chia giai cấp.
- Cuộc CM có tính nhân dân rộng rãi nhất, lâu dài nhất trong lịch sử
(thể hiện ở 2 nội dung):
+ Thứ nhất, không chỉ các giai cấp tầng lớp lao động tham gia cách
mạng với tư cách là lực lượng đông đảo nhất, mà cả giai cấp lãnh đạo
cuộc cách mạng này, giai cấp CN cũng là 1 lực lượng đông đảo trong
dân cư.
8
+ Thứ 2, bản thân “nhân dân lao động” trong CM XHCN là khái
niệm mở, có ngoại diện ngày càng rộng, phản ánh thực tiễn tham gia
ngày càng đông đảo của toàn thể nhân dân lao động vào CM. Dể rồi
cuộc CM ấy sẽ tạo nên 1 kỉ nguyên mới trong lịch sử nhân loại, xóa
bỏ đi sự phân biệt giai cấp, tầng lớp.
- CMXHCN là cuộc CM hết sức gay go, phức tạp, khó khăn và lâu dài
nhất trong lịch sử.
3. Liên hệ với cuộc cách mạng XHCN ở VN
Chủ tịch Hồ chí minh đã phát triển sáng tạo lí luận cách mạng không
ngừng – nội dung cơ bản của học thuyết cách mạng XHCN vào thực tiễn
cuộc cách mạng XHCN ở Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam, thông qua chính Đảng của mình cần
phải nắm lấy quyền lãnh đạo cuộc cách mạng tư sản kiểu mới ở Việt Nam,
đó là cuộc cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân.

- Dành thắng lợi trong cuộc cách mạng ấy, giai cấp công nhân có thể
thiết lập được khối liên minh vững chắc với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức.
- Dành thắng lợi trong cuộc cách mạng này, giai cấp công nhân sẽ thiết
lập được chính quyền chuyên chính dân chủ nhân dân, có thể chuyển sang
làm nhiệm vụ của chuyên chính vô sản trong cách mạng XHCN.
- Lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp của giai cấp công nhân gắn bó chặt
chẽ với nhau.
Câu 5: Đặc điểm và nội dung của thời kì quá độ lên CNXH ở nước
ta hiện nay?
1. Khái niệm
9
Thời kì quá độ lên CNXH: là thời kỳ cải tạo toàn diện và triệt để xã hội
cũ ( tiền tư bản hoặc tư bản chủ nghĩa) thành xã hội CSCN (hoặc CNXH)
thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đây là một thời kì lịch sử cần thiết để giai cấp công nhân sử dụng
chính quyền , tác động và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến,
quá độ từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở
thành các yếu tố, các tiền đề XHCN.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Đi lên CNXH bỏ qua TBCN là con đường lựa chọn duy nhất đúng đắn
của Bác Hồ, Đảng ta và nhân dân cả nước. Con đường đó đi tới XH công
bằng, dân chủ, văn minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, phù hợp
với thực tiễn cách mạng nước ta, đó là sự kết hợp, thống nhất giữa độc lập
dân tộc và CNXH, giữa độc lập dân tộc với tự do hạnh phúc của nhân dân,
giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng XHCN.
Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở nước ta là một tất yếu khách quan
- Đó là một thời kì lịch sử lâu dài ( lâu dài hơn so với các thời kì
trước), thời kì cách mạng phải trải qua những khó khăn vô cùng to
lớn như :

+ Khó khăn khách quan: kinh tế lạc hậu, chiến tranh, nội chiến, sự
phá rối của thế lực tự phát triển tư sản,
+ Khó khăn chủ quan: Do sự yếu kém trong rèn luyện cua cán bộ,
đảng viên, do thiếu kinh nghiệm,
- Là thời kì đấu tranh giai cấp quyết liệt và có những đột biến cách
mạng.Là thời kì, cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra gay go phức tạp
bằng những hình thức, phương pháp mới rất đa dạng và phong
phú.
- Thời kì quá độ lên CNXH biểu hiện rõ nhất tính đặc thù dân tộc.
( thể hiện ở bước đi, hình thức, nhịp độ, ở con đường phát triển, ).
10
3.Nội dung cơ bản của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH
• Quá độ lên CNXH trong lĩnh vực xây dựng nền dân chủ
và từng bước kiện toàn hệ thống chính trị của CNXH:
- Đổi mới chỉnh đốn nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng là
nội dung cơ bản dân chủ hóa và xác lập, củng cố hệ thống
chính trị, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Nâng cao hiệu lực quản lí của nhà nước pháp quyền
XHCN là khâu chủ yếu của dân chủ hóa, của xây dựng nền
dân chủ XHCN trong TKQĐ lên CNXH, lấy cải cách hành
chính làm then chốt.
- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động
của các đoàn thể chính trị - xã hội của các giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao động nhằm thu hút đông đảo nhân dân vào
quản lí xã hội.
• Quá độ trong phát triển lực lượng sản xuất, đi đôi với
từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế quá độ lên CNXH:
- Quá độ từ một cơ cấu đa dạng, nhiều tầng và cấp độ của những
trình độ công nghệ- kỹ thuật khác nhau, với những tính chất xã hội
khác nhau, từng bước tiến tới một lực lượng sản xuất có trình độ

công nghệ kĩ thuật hiện đại, một tính chất xã hôi cao. Cùng với quá
trình ấy là sự quá độ tất yếu của từng bước xác lập và phát triển
những quan hệ sản xuất mới ngày càng phù hợp với trình độ tương
ứng của lực lượng sản xuất.
- Toàn bộ sự quá độ này được diễn ra dưới sự tác động có ý thức
của nhà nước, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động mà bản
thân nhà nước ấy cũng là một nhà nước quá độ. Đây được coi
không chỉ là một nội dung then chốt của quá độ lên CNXH trên
lĩnh vực chính trị mà với quá độ lên CNXH trên lĩnh vực phát triển
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
11
• Quá độ trong xây dựng nền văn hóa và phát huy nhân tố
con người:
- Văn hóa XHCN là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần
do nhân dân lao động sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân lao động và toàn xã hội. Nền văn hóa
XHCN là toàn bộ các thiết chế xã hội được xác lập, vận hành để
sáng tạo ra các giá trị văn hóa và toàn bộ những thiết chế để
thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm văn hóa phù hợp
với lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động. Những giá trị cơ bản của văn hóa XHCN từng bước ra
đời, hình thành và phát triển từ kế thừa các giá trị văn hóa
truyền thống của mỗi dân tộc và các dân tộc khác trên thế giới,
cùng với sự tiếp thu các giá trị văn hóa hiện đại, trên cơ sở đặc
điểm, các điều kiện mới của toàn bộ sự nghiệp cách mạng
XHCN.
- Nhân tố con người trong CNXH với tính cách là một tập hợp
các chỉ báo nói lên trình độ, khả năng, vai trò của nhân dân lao
động đối với toàn bộ sự vận động biến đổi của xã hội trong
cách mạng XHCN chỉ được hình thành từng bước từ sự phủ

định biện chứng đối với các tiêu chí tương ứng của nhân tố con
người phủ hợp với một trình độ phát triển kinh tê- xã hội, văn
hóa- xã hội và con người cụ thể đã có. Nhân tố con người của
CNXH lại chỉ đc hình thành dưới sự tác động trực tiếp của từng
bước đề ra, từng bước sửa đổi, đổi mới và hoàn thiện một hệ
thống cơ chế, chính sách xã hội có vai trò quan trọng. Một hệ
thống chính sách xã hội đúng, hợp lí không chỉ có tác động bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng nhân tố con người mà còn có thể
12
làm cho nhân tố con người được huy động tối đa thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Câu 6: Khái niệm nền dân chủ XHCN. Phương hướng đổi mới và
hoàn thiện nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay?
1. khái niệm
- Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân hay nhan dân làm chủ quyền
lực xã hội.Nền dân chủ được hiểu là một hệ thống các thiết chế, cơ cấu tổ
chức bộ máy của một xã hội xác định đại diện và tiêu biểu cho ý chí,
nguyện vọng dân chủ của những giai cấp xác định nhằm đảm bảo thực hiện
quyền lực chính trị của giai cấp xác định ấy.
- Dân chủ XHCN ( dân chủ vô sản): là quyền lực chính trị thuộc về giai
cấp công nhân và quảng đại nhân dân lao động có lợi ích căn bản thống nhất,
phù hợp với lợi ích của giai cấp công nhân.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một tập hợp, hệ thống các thiết chế
nhà nước, xã hội được xác lập, vận hành và từng bước hoàn thiện nhằm đảm
13
bảo thực hiện trên thực tế các quyền lực chính trị thuộc về giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
2. Phương hướng đổi mới và hoàn thiện nền dân chủ XHCN ở nước
ta hiện nay
- Qua thành tựu của quá trình đổi mới nền DCXHCN trong 15 năm,

vấn đề đặt ra đối với quá trình đổi mới nền DCXHCN ở nước ta hiện
nay( Đại hội toàn quốc lần thứ IX):
+ Mở rộng DC trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội mà trong đó
tren lĩnh vực kinh tế là quan trọng nhất.
+ Phân định rõ và thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mỗi
bộ phận cấu thành nền DCXHCN và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
chúng.
+ Xây dựng Đảng, nhà nước, các đoàn thể nhân dân trong sạch vững
mạnh và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của từng tổ chức
đó, nâng cáo ý thức trình độ và năng lực hoạt động dân chủ của giai
cấp công nhân, của các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động khác.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tệ quan liêu và nạn tham nhũng
trong bộ máy của nền DCXHCN.
+ Nêu cao cảnh giác và đạp tan mọi âm mưu hành động chống phá
nền DCXHCN của kẻ thù trong và ngoài.
+ Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế với các nền dân chủ khác
trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia và tôn trọng luật
pháp quốc tế, không can thiệp và công việc nội bộ của các nền dân
chủ khác nhằm tranh thủ sức mạnh thời đại và góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân loại cho hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
- Những nhiệm vụ cơ bản để tiếp tục đổi nền DCXHCN ở nước ta
hiện nay: Tiếp tục thực hiện các nghị quyết về xây dựng Đảng, tập
trung làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức
14
cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Tiếp tục đổi mới công tác cán
bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ đức đủ tài đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp đổi mới hiện nay. Xây dựng, củng cố các tổ chức
cơ sở đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà
nước, đối với mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; mở rộng và

đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân tham gia các đoàn thể
nhân dân trên cơ sở khắc phục những nhược điểm; triển khai thực
hiện tốt luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam; tổ chức các phong trào nhân
dân thi đua yêu nước; hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng
dân cư và từng gia đình.
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ
trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở thực hiện
dân chủ trên các lĩnh vực CT, KT, XH ở tất cả các cấp, các ngành; đổi
mới và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các cấp, các tầng lớp,
các dân tộc, các tôn giáo bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của công
dân.
Câu 7: Nội dung liên minh của GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức ở nước ta hiện nay?
1. khái niệm “Liên minh của GCCN”
Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng XHCN là 1 hình thức
liên kết, hợp tác giữa GCCN với các giai cấp và tầng lớp lao động bị thống
trị trong công cuộc cách mạng nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng
CNXH, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN.
2. Nội dung
- Nội dung chính trị của liên minh:
15
+ Liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm
xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, xây dựng chế độ
dân chủ XHCN
+ Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức nhằm đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức trên cơ sở của hệ tư tưởng Mác – Lê nin.
=> Hiện nay, nội dung chính trị cơ bản xuyên suốt của liên minh giai cấp là
giữ vững định hướng XHCN cho công cuộc đổi mới, là việc xác lập hệ tư

tưởng Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần của xã
hội, XD Nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dan và vì dân.
- Nôị dung kinh tế của liên minh:
+ Nội dung liên minh giai cấp công – nông – trí thức thể hiện ở việc gắn
công – nông nghiệp với khoa học công nghệ, từng bước cải tạo, hoàn thiện
quan hệ sản xuất.
+ xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lí kinh tế theo ngành, lãnh thổ và
trên toàn xã hội, XD chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách
kinh tế cụ thể đảm bảo sự phát triển nhịp nhàng của các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thống nhất.
=> Đây là nội dung cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định đối vối việc thực hiện
sự kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa 3 chủ thể: công nhân, nông dân, trí
thức.
- Nội dung xã hội của liên minh:
Nội dung xã hội chủ yếu của liên minh công–nông–trí thức là: xây dựng
CNXH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, xóa bỏ dần sự
đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa miền ngược và miền xuôi.
16
Trước mắt, nội dung của liên minh tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Giải quyết việc làm và tạo việc làm có thu nhập cao cho người lao động
nhằm giảm tình trạng thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn.
- Thực hiệp xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội và các
hoạt động nhân đạo từ thiện
- Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho người dân
- Nâng cao trí thức, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện bình
đẳng giữa nam nữ và sự giải phóng về mặt xã hội giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
=>>> Tóm lại, những nội dung chính trị, kinh tế, xã hội các liên minh giai
cấp có quan hệ mật thiết với nhau, tác dộng và quy định lẫn nhau tạo tiền đề

điều kiện cho nhau.
Câu 8: Khái niệm nền văn hóa XHCN. Phương hướng xây dựng nền
văn hóa XHCN ở nước ta hiện nay?
1. khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, nhưng chung nhất là định
nghĩa: Văn hóa là một hệ thống toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra, nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng vật chất và tinh
thần của con người.
Nền văn hóa XHCN là 1 tập hợp các phương thức, cơ chế, các tổ chức
và thiết chế xã hội trong hoạt động sáng tạo, hưởng thụ các sản phẩm văn
hóa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn XH, trên cơ sở tư tưởng Mác – Lê nin, chế
17
độ dân chủ XHCN và nền kinh tế XHCN. Trong nền văn hóa XHCN, nhân
dân lao động là chủ thể của quá trình sáng tạo và hưởng thụ mọi giá trị văn
hóa.
2. Phương hướng xây dựng nền văn hóa XHCN ở nước ta
- Về giáo dục đào tạo:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục.
Thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tư duy khoa học
và sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Tăng ngân sách
nhà nước cho việc cử người đi đào tạo ở các nước có nền khoa học và công
nghệ tiên tiến, khuyến khích việc du học tự túc . trước mắt giải quyết dứt
điểm vấn đề bức xúc: sửa đổi chương trình đào tạo, cải tiến chế độ thi cử,
khắc phục khuynh hướng “ thương mại hóa” giáo dục…
- Về khoa học công nghệ:
Phát triển khoa học xã hội nhân văn hướng vào việc giải đáp các vấn đề
lí luận và thực tiễn, dự báo các xu thế phát triển, cung cấp luận cứ khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã

hội, xây dựng con người. Khoa học tự nhiên hướng vào việc giải quyết các
vấn đề thực tiễn, xây dựng cơ sở khoa học cho sự phát triển
- Về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
Hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện vê chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực
sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, lối sống văn hóa
Nâng cáo chất lượng cơ sở vật chất cho văn hóa, phát huy các di sản văn
hóa dân tộc, các giá trị văn hóa, nghệ thuật, thuần phong mĩ tục, tôn tạo các
di tích lịch sử, tiếp thu tinh hoa và góp phần phong phú thêm nền văn hóa
nhân loại.
18
Câu 9: Phương hướng và giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người ở
Việt Nam hiện nay?
1. khái niệm phát huy nhân tố con người
Phát huy nhân tố con người là khái niệm dùng để chỉ 1 tập hợp công cụ,
phương tiện, cơ chế quản lí được xác định, vận hành nhằm khai thác, sử
dụng nhân tố con người 1 cách có hiệu quả, hướng vào thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển đời sống xã hội. Phát huy nhân tố con người là
toàn bộ hoạt động nhằm khai thác sử dụng tất cả những khả năng, điều kiện
cho các hoạt động tích cực sáng tạo của con người trong hoàn cảnh có thể
nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển xã hội theo hướng tiến bộ.
2. phương hướng và giải pháp
Phương hướng :
Phát triển kinh tế gắn với phát triển con người, bảo vệ môi trường sinh
thái. Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Tạo điều
kiện để con người nâng cao phẩm chất, tài năng, cống hiến tài năng cho đất
nước.
Giải pháp: Để phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay cần thực hiện
4 phương pháp và giải pháp cơ bản dưới đây:
Một là : Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo

cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lí của nhà nước
XHCN.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là biện pháp hữu hiệu làm cho nền
kinh tế phát triển nhanh, có hiệu quả, nó làm cho lực lượng sản xuất phát
triển, tiềm năng của con người được phát huy.
19
- Kinh tế thị trường lưu động là môi trường thuận lợi để mỗi công dân phát
huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm giàu 1 cách chính
đáng.
Hai là : Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ sở để thực hiện bước chuyển biến của
con người, từ lối suy nghĩ đến việc làm của người sản xuất nhỏ sang lối suy
nghĩ, cách làm việc của người sản xuất lớn, công nghiệp hiện đại.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn tạo ra nhiều cơ hội để giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện để tăng cường khối liên
công nông trí trong cách mạng XHCN.
Ba là : Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nâng cao hiệu lực quản lí
của nhà nước, thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội.
- Giải pháp này đảm bảo cho con người được sống trong môi trường lành
mạnh, có điều kiện phát huy năng lực sáng tạo cho sự nghiệp XD và bảo vệ
đất nước, bảo vệ phẩm giá, tài sản tính mạng của từng cá nhân.
- Khắc phục được tệ nạn quan liêu, tham nhũng, phát huy mạnh mẽ quyền
dân chủ cho công dân, đảm bảo phát huy nhân tố con người trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Bốn là : Đẩy mạnh cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng – văn
hóa, bồi dưỡng đọa đức cách mạng, phát triển trí tuệ của người Việt Nam.
- Mục đích cao nhất của CNXH là giải phóng con người, tạo điều kiện cho
mỗi các nhân phát triên tự do và toàn diện các khả năng của mình.
- Công cuộc đổi mới nhân tố con người được xem là trung tâm của mọi
chính sách kinh tế-xã hội.

20
Câu 10: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Ý nghĩa đối với cách mạng Việt Nam?
*) Nội dung cương lĩnh
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa M-A về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và giai cấp; dựa vào thực tiễn của PTCM TG, thực tiễn CM nước Nga. Lê-
nin đã khái quát trong CLDT như sau:” các dt hoàn toàn bình đẳng, các dt có
quyền tự quyết, liên hiệp CN tất cả các dt đoàn kết lại”
1. Các dt hoàn toàn bình đẳng
- Đó là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc và không có sự phân biệt
dù lớn hay nhỏ hoặc trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
XH, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị
và văn hoá.
- Trong quan hệ XH cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc
nào có quyền đi áp bức, bóc lột các dân tộc khác. Trong một quốc gia có
nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở
pháp lý và quan trọng hơn nó phải được thể hiện trên thực tế ở tất cả các
lĩnh vực của đời sống XH.
• Bình đẳng về kinh tế: bình đẳng dt phụ thuộc vào sự đồng đều
về trình độ pt KT của các dt, cốt lõi là sự pt đồng đều về lực lượng
sx. Theo Lenin, lợi ích KT gắn liền vs lợi ích g/c, dt, quốc gia. Bởi
vậy, giải quyết các mqh liên quan đến dt-quốc gia, dt- tộc người
đều phải tính đến qh KT, lợi ích KT.
• Bình đẳng về CT: Bình đẳng đóng vai trò là tiền đề, đk tiên
quyết và là cơ sở để thực hiện bình đẳng trên các lĩnh vực # trong
qh giữa các dt. Bình đẳng về CT là quyền của mỗi dt tự qđ vận
21
mệnh của dt mình, gồm: quyền tự lựa chọn chế độ, con đường pt
của dt mình, quyền qđ c/s dt mình trong lĩnh vực qh với các dt #.

• Bình đẳng trên lv VH-XH có tầm quan trọng, đb và liên quan
đến nhiều yếu tố dt-tộc người vì VH là biểu hiện kết tinh những
giá trị nổi bật của mỗi dt, nhờ VH mà phân biệt dt này vs dt #.
Bình đẳng về Vh phải gắn liền với bình đẳng về KT, CT.
-Nguyên tắc cơ bản của thực hiện bình đẳng dt: bình đẳng dt chỉ có thể thực
hiện được từng bước trong tiến trình CMXHCN ở mỗi dt, quốc gia dưới sự
lđ của g/c CN nhằm cải tạo XH một cách toàn diện, triệt để.
2. Các dt có quyền tự quyết
- Quyền tự quyết là quyền của các dt tự mình định đoạt công việc về vận
mệnh của mình, quyền độc lập CT và phân lập về mặt CT khỏi dt áp bức họ.
Theo lenin quyền tự quyết dt không chỉ là quyền phân lập mà còn là quyền
liên kết để trở thành quốc gia dt độc lập.
- là quyền tự nguyện liên hiệp với dt # thành 1 liên bang các dt thống nhất
trên cơ sở hoàn toàn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- đây là quyền cơ bản, thiêng liêng của các dt, thực chất là thực hiện quyền
làm chủ của mỗi dt đối vs vận mệnh dt mình; là giải phóng cho các nước
thuộc địa và phụ thuộc khỏi ách thống trị của CN thực dân.
- g/c CN đã đề xướng nguyên tắc về quyền tự quyết của các dt chống CN đê
quốc: phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự
thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích của g/c công nhân. Ủng hộ
các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu,
thủ đoạn nhằm chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc.
3. liên hiệp giai cấp CN các dt
- Là sự đk thống nhất g/c CN tất cả các dt trên cơ sở có cùng địa vị KT-XH,
có sự thống nhất về lợi ích g/c, có cùng sứ mệnh LS
22
-“liên hợp CN tất cả các dt lại” là nguyên tắc thứ 3 trong CLDT. Liên hiệp
g/c CN các tộc vừa là kết quả vừa là điều kiện để thực hiện quyền bình đẳng
và quyền dt tự quyết Đây là một nội dung quan trọng và là giải pháp để
liên kết các nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể, làm cho vấn đề

dân tộc và quốc tế gắn bó chặt chẽ với nhau theo tinh thần chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, tiến tới hoàn thành sứ mện lịch sử thế giới của giai cấp công
nhân.
*) ý nghĩa với CMVN:
- Chính sách dt ở VN bao hàm các c/s nhằm giải quyết các vđề dt, lợi ích
của quốc gia dt VN trong mqh với các dt trên TG. Căn cứ vào quan điểm cơ
bản của CN M-L, tư tưởng HCM về dt và mqh dt; căn cứ vào tình hình đặc
điểm dt VN, Đảng ta xđ:
+ Mục tiêu cơ bản của c/s dt: các dt trong cả nước bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ nhau cùng pt. Giữ gìn phát huy bản sắc các dt. Đẩy mạnh CNH-
HĐH vùng dt và miền núi, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xh dân
chủ, công bằng văn minh.
+ Một số quan điểm cơ bản: giải quyết các vđ về dt và đoàn kết các dt là vđ
mang tính chiến lược, lâu dài, là nội dung của CMXHCN ở VN. Các dt
trong cộng đồng dt VN phải đk, tương trợ nhau cùng phát triển trên tất cả
các lĩnh vực (CT, KT, VH, XH, An-Qp); ưu tiên đầu tư, hỗ trợ pt kinh tế xã
hội các vùng dt thiểu số và miền núi. Đây là nhiệm vu của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân VN.
-Nội dung đối nội của chính sách dt:
23
* Các dt đoàn kết: các dt đều là tv của cộng đồng dt VN, không phân
biệt, chia rẽ dt cùng làm chủ vận mệnh của dt mình, cùng bảo vệ và xd
tổ quốc.
* Bình đẳng các dt: vđề này đc Đ ta xđ ngay trong thời kỳ giành chính
quyền. Bình đẳng dt phải đc thể hiện ngay trong pháp luật và thực tế.
Bình đẳng trên tất cả các mặt ( )
* Các dt tương trợ, giúp đỡ nhau cùng pt: các dt thiểu số giúp đỡ

nhau; các dt đa số giúp các dt thiểu số và ngược lại; phải tôn trọng
truyền thống VH, ngôn ngữ và chữ viết của các dt.
* Phát triển KT hàng hóa ở các vùng dt thiểu số phù hợp vs điều kiện
và đặc điểm của từng vùng, đảm bảo cho các dt khai thác đcthế mạnh
của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xd,
bv TQ
* Tôn trọng truyền thống VH, ngôn ngữ và chữ viết của các dt. Nâng
cao dân trí cho đồng bào dt thiểu số ở vùng cao và hải đảo.
* Phát huy truyền thống đt kiên cường của các dt,chống tư tưởng lớn,
dt hẹp hòi; nghiêm cấm hành vì miệt thị, chia rẽ dt.
* Tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ dt thiểu số, giáo dục tinh thần
đk cho cán bộ dt thiểu số
-Nội dung đối ngoại của c/s dt:
* Nguyên tắc tron qh dt: giữ vững nguyên tắc vì độc lập thống nhất và
CNXH, đồng thời rất sáng tạo, năng động, linh hoạt, phù hợp với vị trí
và hoàn cảnh nước ta cũng như diễn biến của tình hình TG và khu
vực. Giữ vững môi trường hb, ổn định để pt KT-XH.
* Phương châm chỉ đạo: đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ. Thiết
lập quan hệ vs mọi quốc gia có chế độ CT-XH khác nhau trên ng.tắc
tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau.Giải quyết mọi tranh chấp, xung
đột bằng biện pháp hòa bình
24
* Hình thức quan hệ: qh trên tất cả các lĩnh vực CT, kt,quốc phòng an
ninh. Trong đó, qh CT là tiền đề, qh KT là cơ sở, qh VH là nhân tố
góp phần gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau.
* Chủ thể tham gia: huy động sức mạnh tống hợp của hệ thống CT
cùg tham gia hđ đối ngoại. Đẩy mạnh hđ đối ngoại nd của các đoàn
thể CT-XH, hiệp hội ngành nghề
Câu 11: Nguyên tắc giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn giáo theo quan

điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin
1. Khái niệm
Tín ngưỡng
Tín ngưỡng (religion) có nghĩa là sự ngưỡng mộ, niềm tin đến mức sùng bái
vào một hay một số đấng siêu nhiên, lực lượng siêu tự nhiên nào đó và
những sức mạnh có thể thu nhận được từ các đấng siêu nhiên được tin
tưởng, ngưỡng mộ đến mức sùng tín ấy.
Tôn giáo
Tôn giáo là một loại hình tín ngưỡng phát triển đến trình độ cao, thể hiện ở
chỗ có 1 hệ thống giáo lý (có tính chất lý luận, hệ thống), có 1 hệ thống tổ
chức, lễ nghi (giáo luật) và 1 hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho các sinh
hoạt tôn giáo.
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn giáo theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác- Lenin
1. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng tôn giáo bằng
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN.
Muốn thay đổi ý thức xã hội 1 cách căn bản và triệt để phải thay đổi tồn tại
xã hội 1 cách triệt để và toàn diện. Muốn xóa bỏ niềm tin hư ảo, xóa bỏ tín
25

×