Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(TIỂU LUẬN) đề XUẤT THIẾT kế lại HOẶC HOÀN THIỆN cấu TRÚC tổ CHỨC công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.92 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ LÝ THUYẾT TỔ CHỨC.................................................................1
1.1. Giới thiệu về công ty nghiên cứu:.........................................................................................1
1.2. Ngành nghề kinh doanh chính:........................................................................................................ 1
1.2.1. Sản phẩm:.................................................................................................................................... 1
1.2.2. Dịch vụ:........................................................................................................................................ 1
1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển cùng những thành tựu xuất sắc đã đạt được:................2

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỔ CHỨC..........2
1.

Mục tiêu của tổ chức:............................................................................................................2
Mục tiêu chiến lược..................................................................................................................3
Mục tiêu tác nghiệp:.................................................................................................................3

2.

Chiến lược của tổ chức:........................................................................................................ 4
2.1.

Dẫn đầu về chiến lược “chi phí thấp”:...........................................................................4

2.2.

Chiến lược khác biệt hóa:..............................................................................................4

2.3.

Chiến lược tập trung:.....................................................................................................4

2.4.



Chiến lược phát triển:....................................................................................................5

3.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tổ chức:.....................................................................5
3.1.

Chỉ tiêu doanh thu:........................................................................................................ 5

3.2.

Chỉ tiêu lợi nhuận:......................................................................................................... 5

3.3.

Chỉ tiêu thị trường:........................................................................................................ 5

3.4.

Chỉ tiêu về phát triển nhân viên:....................................................................................5

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THIẾT KẾ CẤU TRÚC TỔ CHỨC...............................................5
1.

Giới thiệu sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty sữa Vinamilk...................................................5
2.

3.


Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của cấu trúc tổ chức:...................................................6

2.1.

Điểm mạnh:................................................................................................................... 6

2.2.

Điểm yếu:...................................................................................................................... 7

Đánh giá cơ hội và thách thức:............................................................................................. 7
3.1.

Cơ hội:........................................................................................................................... 7

3.2.

Thách thức:....................................................................................................................8

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI TỔ CHỨC........8
1.

Phân tích tính khơng chắc chắn của mơi trường bên ngồi tổ chức:.................................... 8
1.1.

Chiều đơn giản – phức tạp:............................................................................................8


1.2.
2.


Chiều chắc chắn và không chắc chắn:........

Đề xuất giải pháp thích ứng và đánh giá giải pháp phù hợp: ..............................................
2.1.

Đề xuất giải pháp thích ứng:............................

2.2.

Đánh giá giải pháp phù hợp:...........................

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ LẠI HOẶC HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TỔ CHỨC .....................
1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu tổng hợp 4 chương đầu:........................................................

2.

Tóm tắt biện pháp khắc phục điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ của tổ chức: .....................

3.

Đề xuất cơ cấu tổ chức mới:.............................................................................................

CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ LÝ THUYẾT TỔ CHỨC
Giới thiệu về công ty nghiên cứu:
Tên tổ chức: Vinamilk là tên viết tắt của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company);là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ
sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.


1.1.

(Logo chính thức của Vinamilk từ 2022)


Giấy chứng nhận ĐKKD (thay đổi lần thứ 24)
Trụ sở chính: Tịa nhà Vinamilk – Số 10 Tân Trào – P.Tân Phú – Quận 7 – Tp.Hồ Chí Minh.
1.2. Ngành nghề kinh doanh chính:
Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty Vinamilk bao gồm chế biến, sản xuất và mua bán sữa
tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải
khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các mặt hàng của Vinamilk cũng được xuất khẩu sang một số
quốc gia như Campuchia, Phillipines, Úc và một số nước Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu
chiếm 13% tổng doanh thu của công ty. Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng
sang phân khúc trái cây và rau củ. Không lâu sau phân khúc hàng mới, dịng sản phẩm đạt được
thành cơng với 25% thị phần tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản
xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em.
1.2.1. Sản phẩm:
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:


Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic, thức
uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu...
Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty,
Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk…
Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum (Gold), bột dinh
dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent,
CanxiPro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko…
Sữa đặc: Ngơi Sao Phương Nam (Southern Star), Ơng Thọ và Tài Lộc...
Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem

Ozé, phơ mai Bị Đeo Nơ…
Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành
GoldSoy...
1.2.2 Dịch vụ:
Khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc, nếu gặp sự cố trong khi sử dụng sản phẩm,
khách hàng sẽ nhận được sự phúc đáp sớm từ phía ban lãnh đạo. Xây dựng chất lượng tốt
nhất vì khách hàng là đích đến cuối cùng của cơng ty. Cơng ty xác định “người tiêu dùng
hài lịng thì cơng ty mới an tâm”.
Vinamilk ln có hàng loạt chương trình khuyến mãi, tri ân nhằm kích lệ KH tiềm năng
tiếp tục mua, sử dụng sản phẩm.
Tổ chức buổi hội thảo cung cấp thông tin về sản phẩm, giá trị dinh dưỡng, tác dụng kết
hợp tư vấn các chuyên đề chăm sóc trẻ nhỏ,.. giúp các bà mẹ đã sử dụng sản phẩm hiểu
rõ hơn về sản phẩm đó cung cấp dinh dưỡng gì cho trẻ nhỏ, giúp trẻ nhỏ ntn,.. tất cả sẽ
được giải đáp trong buổi hội thảo, để KH yên tâm sử dụng sản phẩm cho trẻ, còn các bà
mẹ chưa sd có thể cân nhắc sd sp,.. khảo sát thăm dị ý kiến KH về sp để có thể đưa ra
các phương án phù hợp nhằm giữ chân KH tiêu dùng.Đối với nhà phân phối cũng cung
cấp thông tin về sp nhưng tập trung vào giá trị mà họ nhận được khi phân phối sp giúp
nhà phân phối yên tâm phân phối sản phẩm.
Vinamilk còn cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng của cơng
ty, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu
học và đối tượng suy dinh dưỡng.
1.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển cùng những thành tựu xuất sắc đã đạt được:
Năm 1976: Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà
máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm : Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy
Foremost). Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina). Nhà máy sữa Bột
Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sỹ).
Năm 1995: Khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
Năm 1996: Nhận Huân Chương Lao động hạng Nhất.
Năm 2000: Được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Năm 2001 – 2008 : Khánh thành các nhà máy ở các tỉnh trên cả nước.

Năm 2009: Nhà máy thân thiện với môi trường: Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ,
Sài Gòn được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen "Doanh nghiệp Xanh” về
thành tích bảo vệ mơi trường.


Năm 2010: Phát triển đến New Zealand và hơn 20 quốc gia khác: Vinamilk liên doanh
vơi công ty chuyên san xuât bôt sưa nguyên kem tai New Zealand dây chuyên cơng suất
32,000 tấn/năm. Ngồi ra, Vinamilk cịn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều
quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Áp dụng công nghệ mới và sản phẩm mới: Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy
móc thiết bị hiện đại cho tất cả nhà máy sưa. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung
tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới.
Nhận Huân chương Độc lập hạng Nhì, xây dựng Trang trại bị sữa thứ 4 tại Thanh Hóa.
Năm 2012: Xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng : nâng tổng số đàn bò lên
5.900 con.
Khánh thành nhiều nhà máy hiện đại: Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng,nhà
máy sữa Lam Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện
đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.
Năm 2021 kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng
hàng đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên
bản đồ ngành sữa tồn cầu. Cơng ty đã tiến vào top 40 cơng ty sữa có doanh thu cao
nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh).
Và nhiều thành tựu đã đạt được khác.
2. Tiếp cận tổ chức theo cấu trúc: Tính chuyên nghiệp trong tổ chức
2.1.

Khái niệm về tính chuyên nghiệp

Tính chuyên nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các nhân viên trong công ty hay doanh
nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận từ lúc mới ứng tuyển vào. Dù ở bất kỳ vị trí nào thì yếu tố chun

nghiệp cũng được đánh giá là chìa khóa để dẫn đến sự thành cơng. Tính chun nghiệp là
thước đo các doanh nghiệp dùng để đánh giá một nhân viên.
2.2 Biểu hiện tính chuyên nghiệp trong tổ chức nghiên cứu
2.2.1 Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ phòng ban
một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành viên và phịng ban
trong cơng ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho chúng tôi hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp các
phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.


2.2.2Chính sách phúc lợi của cơng ty vinamilk
Chương trình đào tạo

Vinamilk ln xây dựng nhiều chương trình đào tạo nội bộ và bên ngoài giúp nhân viên học tập,
phát triển kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Không những vậy, các thành viên của Vinamilk cịn
có những cơ hội thử sức với những cơng việc, vị trí mới.
Chế độ lương thưởng và đãi ngộ tốt
Mức lương thưởng, chính sách phúc lợi của công ty Vinamilk luôn được người lao động quan tâm
hàng đầu. Thấu hiểu điều này, Ban lãnh đạo cơng ty ln đưa ra những chính sách phù hợp


nhằm thu hút và giữ chân nhân viên. Theo khảo sát, mỗi năm tiền lương và tiền thưởng của
công ty đều tăng lên.
Bảng lương của công ty vinamilk
– Đối với vị trí nhân viên làm kinh doanh sữa Vinamilk : 4 – 5 triệu + hoa hồng
– Telesales : 4,3 triệu + hoa hồng
– Nhân viên Caring sữa : trên 5 triệu
bảng có tính tham khảo năm 2020
3.Tiếp cận tổ chức nghiên cứu theo bối cảnh
3.1.Mục tiêu và chiến lược
3.1.1. Mục tiêu

Tạo nên một nội bộ thuận lợi cho cá mỗi bộ phận phát huy được năng và phát huy được năng
lực và nhiệt tình của mình,đóng góp tốt vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ cụ thể là:
Làm rõ nhiệm vụ cần phải tiến hành để đạt được mục
tiêu Xây dựng bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực
Xác định vị trí,vai trị của từng cá nhân trong tổ chức
Phát hiện và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức
Phát huy sưc mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có của tổ chức
Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với sự thay đổi của môi trường
3.1.2 Chiến lược
Chiến lược kinh doanh của vinamilk có tên gọi là chậm mà chắc
Công ty đặt ra các mục tiêu trọng tâm như:
Phát triển kênh phân phối
Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nhiều thị hiếu, đến nay vinamilk có
tới 200 mã sản phẩm


Tập trung xây dựng hình ảnh (marketing, truyền thơng, cải tiến bao bì sp) để nâng cao
vị thế doanh nghiệp
Ln muốn mở rộng thị trường và tăng thị phần
Chăm lo đời sống nhân viên, đào tạo cho nhân viên
3.2 Quy mô
Công ty vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng
lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực
Trung Đông, Đông Nam Á… Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã
xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa
dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản
phẩm được làm từ sữa.


3.3Môi trường vĩ mô của vinamilk
Điều kiện tự nhiên
Cơ hội:


Khí hậu Việt Nam có điều kiện gió mùa ẩm, nhưng có các vùng khí hậu ơn đới như Tun
Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, … đặc biệt thích hợp để trồng đồng cỏ chất lượng cao và chăn ni
bị sữa năng suất cao.
Thách thức:
Khí hậu khơng thuận lợi trong bảo quản và chế biến ảnh hưởng đến chất lượng sữa
Môi trường khẩu học
Dân số tăng nhanh có lợi cho việc mở rộng ngành sữa sang thị trường rộng lớn hơn, tạo cơ
hội tiêu dùng và nâng cao thu nhập.
Mức sống của người dân ngày một nâng cao tạo cơ hội cho các công ty sản xuất. Năm 2019, tỷ
trọng lao động có trình độ trung học phổ thơng trở lên là 39,1%, tăng 13,5 điểm phần trăm so
với năm 2009; lao động có trình độ, chứng chỉ (sơ cấp) chiếm 23,1%. Tỷ lệ dân số 15-60 tuổi
biết chữ của cả nước là 97,85%. Cả nước vẫn còn hơn 1,49 triệu người đang bị mù chữ.
Môi trường vĩ mô của Vinamilk qua chính phủ, luật pháp, chính trị
Cơ hội:
Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu về 0% giúp cho
đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn.
Chính sách tiêu thụ sữa ổn định và hệ thống điều tiết đang dần hồn thiện
Thách thức:
Cơ quan nhà nước cịn bng lỏng quản lý giá cả thị trường. Quy trình thực thi chống cạnh
tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả
Thanh tra ngành sữa còn lỏng lẻo, chỉ tập trung vào thanh tra an tồn thực phẩm, chưa kiểm
sốt được hàm lượng các chất khó hoạt động trong sản phẩm sữa
Mơi trường kinh
tế Cơ hội:
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập

WTO, nhiều doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngồi trong đó có sản
phẩm sữa.


Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao tạo điều kiện cạnh tranh về giá thuận
lợi cho ngành sữa Việt Nam mở cửa thị trường nước ngồi. Đồng thời, các cơng ty sữa trong
nước có cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới tiên tiến hơn và có cơ hội khơng ngừng cải tiến, hồn
thiện mình trong mơi trường cạnh tranh cao.
Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá cao, năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
được Ngân hàng Thế giới ước tính là 5,4%, thu nhập bình qn của người dân tăng, nhu cầu
tiêu dùng tăng, thực phẩm trong đó có sữa tăng.
Thách thức:
Mặc dù có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các công ty sữa Việt Nam lại gặp khó khăn về chất
lượng sản phẩm so với các cơng ty nước ngồi. Nhiều người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận giá
sữa nhập khẩu cao hơn 200%.
3.4. Công nghệ
Cơ hội:
Việc áp dụng hệ thống cơ khí hiện đại, hệ thống quản lý mới, quy trình và nguyên liệu nhập khẩu
có thể giúp nâng cao chất lượng sữa.
Thách thức:
hơn 95% đàn bò sữa của Việt Nam hiện nay được nuôi rải rác trong các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tính
chuyên nghiệp thấp, nguồn thức ăn hạn chế, 80% đàn bò sữa phải nhập khẩu (giống bò, thức ăn,
đồng cỏ).
Áp lực chi phí lớn, chất lượng chưa lý tưởng, chỉ đáp ứng được 22-25% nhu cầu nguyên liệu,
gây khó khăn cho doanh nghiệp (theo giới thiệu của Tổng thư ký Hiệp hội Sữa Việt Nam)

3.5 Văn hóa
Cơ hội:
Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát các sản phẩm dinh dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng. Với những dự báo khả quan này, hàng loạt công ty sữa đã đầu tư

xây dựng nhà máy để mở rộng công suất sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
So với các cơng ty nước ngồi, các cơng ty Việt Nam có lợi thế lớn hơn trong việc phát triển các
sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.
Thách thức:


Tâm lý tiêu dùng hàng ngoại, không tin hàng Việt Nam vẫn tồn tại
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỔ CHỨC
1. Mục tiêu của tổ chức:
Mục tiêu chiến lược
1.1.1. Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng
cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
1.1.2. Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người”
1.1.3. Giá trị cốt lõi:
Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả giao dịch
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, đồng nghiệp, công ty, đối tác, hợp tác trong sự tôn
trọng
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức
Tuân thủ: Tuân thủ Pháp luật, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các chính sách, quy chế, quy
định của công ty.
1.1.4. Lợi thế cạnh tranh: (Lợi nhuận cơng ty lớn hơn lợi nhuận trung bình ngành)
Vinamilk là một thương hiệu mạnh, nổi tiếng. Chính vì vậy đem lại cho công ty rất
nhiều lợi thế trong việc đưa ra một sản phẩm mới tới thị trường, khách hàng và người
tiêu dùng.
Công ty Vinamilk xây dựng được hệ thống phân phối lớn với hơn 180 nghìn nhà phân
phối cùng với 80 nghìn nhà bán lẻ trong hệ thống kênh phân phối của mình. Một hệ
thống kênh phân phối lớn sẽ giúp hoạt động tiêu thụ sản xuất của cơng ty, phân phối

hàng hố được đảm bảo thuận lợi nhất.
Công ty xây dựng được các nhà máy sản xuất với 3 nhà máy sản xuất lớn. Cùng với
đó xây dựng được vùng nguyên liệu sạch, đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật nên công
ty làm chủ được chất lượng sản phẩm cạnh tranh lại với các hãng sản xuất khác trên
thị trường.
Đa dạng hàng hoá sản phẩm với nhiều mặt hàng, chủng loại sản phẩm được công ty
phân phối ra thị trường là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của cơng ty với những đối thủ
cịn lại. Với hơn 200 mặt hàng do làm chủ được công nghệ, đồng thời kiểm soát được
chất lượng sản phẩm cùng với đó là kiểm sốt được từ khâu ngun liệu, sản xuất và
tiêu thụ nên mức giá của công ty có sự cạnh tranh rất lớn trên thị trường.


Mục tiêu tác nghiệp:
1.1.5. Mục tiêu về thị trường:
Năm 2020, xây dựng hơn 30 chi nhanh trên các thị trường lớn ở châu Á như: Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
Năm 2025, xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, Âsn Độ, Indonesia, Thái
Lan,…
Năm 2030, chiếm lĩnh thị trường châu Á về sản phẩm dinh dưỡng và sức khoẻ chiếm
30% thị phần. Ngoài ra, Vinamilk sẽ xây dựng xong 500 nghìn điểm phân phối trên
khu vực châu Á.
1.1.6. Mục tiêu về phát triển nhân viên:
Vinamilk hướng đến việc đa dạng hoá nguồn ứng viên đối với cấp lãnh đạo, cấp quản trị và
nhân viên, được xem xét trên quan điểm không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính và
tuổi tác. Mục tiêu của tuyển chọn nhân viên là tìm ra được nhân viên có đủ năng lực làm
việc, phẩm chất làm việc thơng qua q trình tuyển chọn công bằng.
2. Chiến lược của tổ chức:
Dẫn đầu về chiến lược “chi phí thấp”:
Khi áp dụng chiến lược chi phí thấp, Vinamilk theo đuổi mục tiêu vượt trội so với đối
thủ cạnh tranh. Trước sự cạnh tranh của hơn 40 doanh nghiệp và hàng trăm nhãn hiệu

khác nhau của các tập đoàn đa quốc gia, Vinamilk tạo ra những sản phẩm với chi phí
thấp hơn các các cơng ty nước ngồi. Vì vậy, Vinamilk vẫn đứng vững trên thị trường
đầy sóng gió.
Vinamilk rất cẩn trọng với việc tăng giá sản phẩm vì điều này ảnh hưởng rất lớn tới
khả năng của người tiêu dùng trong bối cảnh thu nhập của người Việt chưa bằng được
nhiều nước trên thế giới. Bằng cách cắt giảm chi phí tối ưu nhất có thể, kiểm sốt các
điểm bán lẻ.
Chiến lược này khơng những tăng hiệu quả hoạt động cho công ty mà cịn bình ổn giá
cả và mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Sản phẩm sữa “giá Việt” được
đưa đến tay người tiêu dùng Việt.
2.2.
Chiến lược khác biệt hóa:
Tập trung theo khác biệt hóa là một trong những nội dung cơ bản của các chiến lược
cạnh tranh. Đây cũng chiến lược giá của vinamilk chọn lựa.
Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, vinamilk rất am hiểu xu hướng
tiêu dùng. Điều này góp phần giúp Vinamilk thực hiện chiến lược tập trung theo khác
biệt hóa một cách thuận lợi. Vinamilk nỗ lực phát triển những sản phẩm khác nhau
cho các phân khúc thị trường nhờ vào việc phân tích, tìm hiểu các yếu tố địa lý, đối
tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm.
2.3.
Chiến lược tập trung:
Thực hiện chiến lược tập trung, vinamilk đã chú trọng vào việc thiết kế các mẫu mã
bao bì mới và phù hợp. Nghiên cứu thêm nhiều dòng sản phẩm mới nhằm đáp ứng
2.1.


nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế được các rủi ro cho doanh nghiệp. Sức mạnh
của truyền thông cũng được vinamilk tận dụng một cách triệt để.
Chiến lược giá của vinamilk thường xuyên được thay đổi để phù hợp với bối cảnh thị
trường. Vì vậy, vinamilk vẫn giữ vững được vị trí tiên phong trong lĩnh vực chế biến

và sản xuất các sản phẩm từ sữa nhiều năm liên tiếp và trở thành 1 trong 10 thương
hiệu đứng đầu Việt Nam.
2.4.
Chiến lược phát triển:
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cho cuộc sống con người”.
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng. tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”.
3.
3.1.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tổ chức:
Chỉ tiêu doanh thu:
Bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Vinamilk cho biết công ty đặt mục tiêu doanh thu
cho năm 2022 là 64.070 tỷ đồng và kế hoạch lợi nhuận trước thuế là 12.000 tỷ đồng,
tương đương 105% và 93% so với năm 2021.

3.2.

Chỉ tiêu lợi nhuận:
Doanh thu thuần và lợi nuận sau thuế hợp nhất của Vinamilk lần lượt đạt 14.930 tỷ
đồng và 2.102 tỷ đồng. Luỹ kế 6 tháng. Vinamilk ghi nhận tổng doanh thu đạt 28.900
tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 4.386 tỷ đồng, lần lượt hoàn thành 45,1% và 44,9%
kế hoạch năm.

3.3.

Chỉ tiêu thị trường:
Doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh quốc tế đạt 9.717 tỷ đồng, tăng trường

10,5% so với cùng kỳ. Các thị trường trọng điểm tại Trung Đông, Hoa Kỳ và
Campuchia tiếp tục đóng vai trị chủ chốt và duy trì đã tăng trưởng mạnh mẽ nhờ nhu
cầu đối với sản phẩm sữa vẫn phục hồi và công tác phát triển thị trường đạt hiệu quả
cao.

3.4.

Chỉ tiêu về phát triển nhân viên:
Đặt niềm tin vào người trẻ và đầu tư phát triển nhân tài. Ngồi chính sách nhân sự
hướng đến người lao động, chế độ đãi ngộ không hề thua kém các công ty nước
ngồi, thì việc phát triển và ni dưỡng nhân tài chính là “át chủ bài” để Vinamilk
vừa đảm bảo được nguồn lực nhân sự chất lượng, vừa phát triển đội ngũ kế thừa trong
giai đoạn phát triển mới hướng đến mục tiêu top 30 công ty sữa lớn nhất toàn cầu.

Vinamilk vinh dự nhận kết quả là một trong 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
với vị trí thứ 2 trong tổng thể và là Thương hiệu Nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất hai hạng
mục Lương, thưởng, phúc lợi và Chất lượng công việc và cuộc sống năm 2014.


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THIẾT KẾ CẤU TRÚC TỔ CHỨC
1. Giới thiệu sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty sữa Vinamilk

2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của cấu trúc tổ chức:
2.1.
Điểm mạnh:
Các bô phận làm việc sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một cấp lãnh đạo cấp trên.
Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hoá ngành nghề theo chức năng của từng
đơn vị.
Giữ sức mạnh và uy tín các chức năng chủ
yếu. Đơn giản hoá việc đào tạo.

Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân
viên. Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.


Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ làm đi làm lại hàng ngày.
2.1.1. Đánh giá:
Hiện tại Vinamilk đã xác định chiến lược dài hạn và định hướng về mơ hình kinh
doanh mới. Thương hiệu duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và vươn lên mục
tiêu trở thành một trong 30 công ty sữa lớn nhất thế giới.
Những chương trình quảng cáo tiếp thị, các chiến dịch của Vinamilk rất thành công.
Vơi sự chuyên nghiệp, ND đậm chất nhân văn, những sản phẩm tiếp thị của thương
hiệu này dễ dàng chạm đến trái tim người mua hàng, người xem.
Sở hữu công nghệ tiên tiến cũng là 1 điểm mạnh nổi bật của Vinamilk.
Năm 2017 Vinamilk cho ra mắt sữa tưoi 100% 0rrganic chuẩn Châu âi đầu tiên tại vn.
Đến 2019 trang trại bò sữa Organic Vinamilk chính thức khởi cơng. Sản phẩm bắt
nguồn từ dịng sữa tưoi nguyên chất được người tiêu dùng vô cùng đón nhận.
Sản phẩm “phủ sóng đất nước” khơng chỉ có mặt trong các siêu thị, chợ,… mà sản
phẩm Vinamilk còn được giao dịch trực tuýn trên các trang
2.2.
Điểm yếu:
Điểm yếu lớn nhất Vinamilk phải đối mặt là nguyên liệu phải nhập khẩu từ nước
ngồi. Thương hiệu chưa có khả năng tự chủ được nguồn nguyên liệu trong nước.
Trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nhưng nguyên liệu trong nước chỉ đáp
ứng đủ 30 % nhu cầu sản xuất, 70 % còn lại chủ yếu được nhập từ châu âu. Điều này
đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu và lợi nhuận của thương hiệu. Giá
nguyên vật liệu tăng khiến 1.000.000.000 lệ lạm phát ở Việt Nam tăng theo và lợi
nhuận giảm. Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra mục tiêu hay
chiến lược.
Khi xây dựng một chiến lượng mới của công ty nếu khơng chung 1 tiếng nói sẽ làm
mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra mục tiêu hoặc chiến lược mới.

Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phịng ban chức năng.
Chun mơn hố cao cán bộ nhân viên có tầm nhìn hạn hẹp vì chỉ giỏi chun mơn
của mình, khơng biết, khơng quan tâm đến chun mơn khác.
Hạn chế phát triển đội ngũ quản lí chung.
Trách nhiệm vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường được gán cho cấp
lãnh đạo cao: Tổng giám đốc.
3.
Đánh giá cơ hội và thách thức:
3.1.
Cơ hội:
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, ngun liệu nhập khẩu
có thuế suất giảm: Chính phủ đang thực thi nhiều chính sách yêu đãi, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp sữa Việt Nam. Điều này nhằm giảm bớt áp lực và thúc đẩy ngành sữa
trong nước phát triểnCó được sự hỗ trợ của chính phủ Vinamilk giảm bớt áp lực về tài
chính, Chính phủ đang hỗ trợ nguồn nguyên liệu cung cấp và giảm thuế nhập khẩu
nguyên liệu giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản xuất.
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn: Hầu hết người Việt Nam đều có
nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ sữa. Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, nhiều
người cịn sử dụng có sản phẩm sữa cho việc làm đẹp hoặc nấu ăn. Vì thế đây chính


là cơ hội và tiềm năng lớn để Vinamilk tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong ngành
sữa. Khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chất lượng và có lợi cho sức khỏe.
Tư duy người dùng có nhiều cải thiện: Tư duy ngừoi dùng được cải thiện là cơ hội
lớn để Vinamilk lên tiếng với người dùng về độ an tồn của mình. Thương hiệu liên
tục tung ra những sản phẩm ORGANIC thuần khiết. vấn đề này đánh vào tâm lí
người dùng, cái nhìn tích cực về sản phẩm Việt. Sữa Vinamilk vẫn giữu mức gía
chung và ổn định. Điều này cũng tạo cơ hội mới đến sản phẩm của mình đủ 3 tiêu
chí:”ngon-bổ-rẻ”.
3.2.

Thách thức:
Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường:
- Nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh
mới. với 1 tương hiệu lâu năm như Vinamilk đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn.
- Việc gia tăng số lượng công ty cạnh tranh gây ra nhiều nguy cơ tìm ẩn
cho Vinamilk như giảm sự đa dạng về sản phẩm sữa, có duy trì được
khách hàng trung thành và mất đi các thị trường sữa vào tay đối thủ cạnh
tranh
- Bên cạnh cơ hội thì Vinamilk cũng đối mặt với một số những thách thức. Những
cạnh tranh trên thị trường với một số mặt hàng sữa của các hãng khác nhau và sữa
nhập khẩu nước ngoài.
Nguồn nguyên liệu đầu vào gặp nhiều biến động, không ổn định:
- Tuy sở hữu nhiều trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn
phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Ngoài ra, do lợi nhuận từ việc chăn ni nên nơng dân
có xu hướng chuyển đổi nghề nghiệp. Điều này tạo nên một sức ép lớn đối với
Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong nước,
tránh phụ thuộc vào các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Khách hàng Việt Nam có tâm lý thích dùng sữa nhập khẩu:

- Đối với những sản phẩm liên quan đến sức khoẻ, khách hàng có
hướng chuộng hàng ngoại hơn. Vậy nên Vinamilk cần tăng cường thêm
nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu.

Vinamilk là thương hiệu sữa lâu đời nhất tại Việt Nam. Bên cạnh những điểm
mạnh và cơ hội mới, Vinamilk không tránh khỏi những hạn chế, thách thức cần nhanh
chóng khắc phục nó. Việc phân tích SWOT của Vinamilk giúp cho doanh nghiệp có cái
nhìn tổng quan hơn về một thương hiệu danh tiếng ở Việt Nam. Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm để điều hành hoạt động kinh doanh tốt hơn.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI TỔ CHỨC

1.
Phân tích tính khơng chắc chắn của mơi trường bên ngồi tổ chức:
1.1. Chiều đơn giản – phức tạp:
Cạnh tranh:
- Công ty Vinamilk phải đối mặt với các đối thủ trong và ngoài nước như: TH True
Milk, Nesle, Abbot,…


- Lộ trình cắt giảm thuế mà Việt Nam cam kết khi gia nhập WTO là giảm thuế sữa
bột từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống 25%
- Các sản phẩm thay thế như bột ngũ cốc, thực phẩm chức năng, nước trái cây,…
như HiPP, BIBICA,…
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định:
- Mặc dù đầu tư trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng nguồn nguyên liệu
chính của hãng vẫn phải nhập khẩu từ nước ngồi.
- Người nông dân không mặn mà với công việc do lợi nhuận thu về không cao, bị
người thu mua ép giá khiến nguồn nguyên liệu sữa trong nước giảm đáng kể.
- Bò phải cạnh tranh với cả con người về nguồn ngước và cạnh tranh cả về đất khi
con người đẩy mạnh tốc độ thị hóa, lấn át đất ni bò. Điều này khiến chỉ còn New
Zealand là nước cung cấp chủ yếu nguồn nguyên liệu sữa.
- Kỹ thuật chăn ni bị của nơng dân cùng với việc ni chăn bị sữa theo phong
trào (quy mơ nhỏ lẻ) gây ra thách thức không nhỏ đối với sự ổn định nguyên liệu sữa.
Khách hàng:
- 90% lợi nhuận của Vinamilk đến từ Irag. Tuy nhiên đây là một trong những khu
vực bất ổn nhất trên thế giới vì vậy lợi nhuận xuất khẩu của Vinamilk sang thị trường
này không như mong đợi.
- Tâm lý người Việt thích dùng hàng nước ngồi xách tay hơn là hàng nội địa.
- Các vấn đề an tồn thực phẩm có thể khiến người tiêu dùng e ngại và kỹ càng hơn
khi sử dụng sản phẩm sữa.
1.2.

Chiều chắc chắn và không chắc chắn:
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ
em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ.
Nhưng các sản phẩm thay thế này về chất lượng và độ dinh dưỡng khơng hồn tồn
thay thế được sữa. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các
sản phảm sữa như: trà xanh,cafe lon, các loại nước ngọt… Tuy nhiên, do đặc điểm
văn hoá và sức khoẻ người Việt Nam, khơng sản phẩm nào có thể thay thế được sữa.
Mặt khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được,
nên mặc dù đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản
phẩm thay thế nên luôn cố gắng cải thiện những sản phẩm của mình cho phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng.
2.
Đề xuất giải pháp thích ứng và đánh giá giải pháp phù hợp:
2.1.
Đề xuất giải pháp thích ứng:
Về nhà cung cấp
- Xây dựng phát triển lâu dài và bền vững với các nhà cung cấp trong nước và quốc
tế vẫn là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô
không những ổn đỉnh về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cạnh tranh.
- Tích cực mở rộng các mối quan hệ với các nhà đầu tư lớn để tăng uy tín.
Về khách hàng:
- Cải tiến sản phẩm. Khác biệt hóa và đa dạng sản phẩm.
- Giá thành giảm nhẹ.
- Nâng cao vị thế bằng các chiến dịch đến gần hơn với cộng đồng.


- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
và đáng tin cậy nhất đến với người dùng.
Về đối thủ cạnh tranh:
- Phân tích và nắm bắt điểm mạnh điểm yếu của đối thủ.

- Tăng cường làm nâng cao chất lượng và tính đặc trưng riêng của cơng ty. Nắm bắt
tầm nhìn cịn bị yếu thế của đối thủ mà tấn công vượt qua.
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh. Biến
đối thủ cạnh tranh thành đối tác.
Về áp lực xã hội:
- Lên tiếng đấu tranh bảo vệ thương hiệu khi sản phẩm bị đồn đoán về những thông
tin sai sự thật.
- Bảo vệ sản phẩm chất lượng của mình, thì người tiêu dùng hơn hết cần thông thái
để phân biệt hàng thật, hàng giả để những tin đồn không đúng sẽ không tồn tại.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối, tính đặc trưng của hàng hóa.
2.2.
Đánh giá giải pháp phù hợp:
Sản phẩm phủ sóng cả nước: Thương hiệu sữa Vinamilk hầu như đã trải dài khắp mọi
tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, với chất lượng tối ưu, sản phẩm của Vinamilk còn
được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Với mạng lưới rộng khắp, sản phẩm sữa
Vinamilk ln nhận được sự đón nhận của người tiêu dùng. Nhờ đó, các chiến lược
đưa ra sản phẩm mới và quảng bá hình ảnh cũng hiệu quả hơn. Hiện nay, khơng chỉ
có mặt trong các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, chợ,… Sản phẩm của Vinamilk còn được
giao dịch trực tuyến trên các trang thương mại điện tử.

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ LẠI HOẶC HỒN THIỆN CẤU TRÚC TỔ CHỨC
1.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu tổng hợp 4 chương đầu:
Qua phân tích, có thể thấy được cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk rất khoa học
thông qua sơ đồ tổ chức chuyên nghiệp. Mỗi thành viên, mỗi phịng ban trong cơng ty
đều được phân bổ trách nhiệm rõ ràng và phù hợp ở từng lĩnh vực khác nhau. Điều
này đã giúp Vinamilk hoạt động có hiệu quả trong suốt thời gian dài.
Sở hữu những nhà quản trị giỏi, biết cách tổ chức, kiểm tra, giám sát, phân bổ, quản
lý, đôn đốc nhân viên và xây dựng tính liên kết giữa các phịng ban trong công ty để
cùng nhau làm việc hướng tới mục đích lợi nhuận cao. Từng thành viên trong cơng ty

đều hiểu rõ mình cần làm gì, sẽ làm gì để đạt được thành công.
Tất cả các yếu tố trên đã giúp Vinamilk có một vị trí nhất định khơng chỉ trên thị
trường trong nước mà cịn có mặt trên tồn thế giới. Đây hẳn là cách tạo nên thành
công mà các cơng ty chưa phát triển cần tìm hiểu và học hỏi công ty Vinamilk để xây
dựng một bộ máy hợp lý phù hợp cho từng thành viên cũng như phịng ban có nhiệm
vụ nhất định.
Vinamilk đã có những bước phát triển vững mạnh trên thị trường Việt Nam cũng như
trên trường quốc tế nhờ sự phân bố sắp xếp cấu trúc tổ chức hợp lý theo mơ hình cơ
cấu tổng hợp. Đảm bảo các nguyên tắc kiểm soát, nguyên tắc thống nhất,nguyên tắc
hiệu quả với những nhiệm vụ được đặt ra.


Tuy nhiên vẫn còn một số điểm cần khắc phục như: thiếu sự phối hợp hành động giữa
các phòng ban chức năng, hiện cịn chun gia có tầm nhìn hạn hẹp khơng nâng cao
trình độ ở các lĩnh vực khác nhau, hạn chế phát triển đội ngũ quản lý, chưa có khả
năng tự chủ hồn tồn về nguồn ngun liệu.
2.
Tóm tắt biện pháp khắc phục điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ của tổ chức:
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những khó khăn, thuận lợi và những tồn
đọng. Từ đó đẩy mạnh khai thác triệt để các điểm mạnh đồng thời đưa ra những biện
pháp hạn chế những tồn đọng, tháo gỡ khó khăn. Một vài giải pháp trong chiến lược sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty sữa Vinamilk trong giai đoạn hiện
nay:
Mẫu mã hàng hóa phải liên tục đổi mới để đáp ứng được yêu câu đa dạng của khách
hàng. Vì vậy, để có được nhiều loại mẫu mã mới, cơng ty cần có bộ phận thiết kế (nhà
thiết kế) riêng để sản xuất ra mẫu mới đồng thời phải khuyến khích quyền lợi của họ.
Đặt nhu cầu tiêu dùng của khách hàng lên hàng đầu, nghiên cứu nhu cầu của họ, giảm giá
thành sản phẩm.
Sản phẩm được tiêu thụ mạnh khi đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. Không chỉ để
đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty cũng nên tập trung vào những sản phẩm đáp ứng

được các như cầu khác theo nhiều mức độ khác nhau.
Chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh. Chính vì vậy, công ty nên chú trọng
vào chất lượng – vấn đề then chốt trong kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm là
yếu tố hàng đầu để quyết định về sự tồn tại và phát triển của công ty.
Để tạo ra một sản phẩm có chất lượng yêu cầu mỗi thành viên, mỗi bộ phận trong công ty
phải nhiệt huyết, có sự chun mơn hóa, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Phân tích và nắm bắt điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ 1 cách nhanh chóng và kịp thời.
3. Đề xuất cơ cấu tổ chức mới:
Dựa trên những gì đã phân tích, Vinamilk cần bổ sung thêm phịng đào tạo chun mơn
kiến thức nhằm nâng cao trình độ ở các lĩnh vực.

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

CĐ Kiểm soát nội bộ
và quản trị rủi ro

CĐ Kiểm tốn nội bộ

GĐ Các phịng ban
(Thêm phịng ban đào tạo
chuyên môn)


4.

Trình bài cơng nghệ mới sử dụng:

Lựa chọn mục tiêu ( chiến lược và tác nghiệp ): Mục tiêu của Vinamilk là đưa sản
phẩm đến tất cả người tiêu dùng. Và được phân thành 4 độ tuổi khác nhau để cung
cấp sản phẩm cho phù hợp độ tuổi.
- Độ tuổi từ 0-4: Đây là độ tuổi cần được bổ sung nhiều chất dinh dưỡng, DHA cho
sự phát triển, tuy nhiên hệ tiêu hóa chưa thật sự hồn thiện, thường dùng các sản
phẩm sữa chuyên ngành cho lứa tuổi.
- Độ tuổi từ 5-14: đây là độ tuổi trẻ bước vào quá trình phát triển, cần nhiều dinh
dưỡng cho cơ thể, phục vụ quá trình học tập rèn luyện.
- Độ tuổi từ 15-25: độ tuổi này, người tiêu dùng thường tự chủ hơn trong các quyết
định mua hàng, sử dụng các dòng sản phẩm phù hợp với tính năng động, trẻ trung.
- Trên 25 tuổi: sử dụng các sản phẩm có bổ sung canxi cho cơ thể.
Cơ cấu tổ chức của Vinamilk được xây dựng theo hỗn hợp.
- Mơ hình hỗn hợp này kết hợp được hai ưu điểm của mơ hình chức năng và mơ hình
địa dư đồng thời khắc phục được nhiều nhược điểm của hai mơ hình.
- Thẻ điểm cân bằng trong nội bộ tổ chức: Trong việc xác định thang đo cũng như
số lượng thang đo cần thiết không cần phải nhất thiết bắt đầu liệt kê các khả năng.
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO: Vnexpress, Báo cáo thường niên của cơng ty Vinamilk, Báo
dân trí,…



×