Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

NGUYỄN HỒNG QUANG

Hà Nội – năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8310110

Họ và tên học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG

Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH

Hà nội – năm 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Quang


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, Khoa sau Đại học; cảm ơn các Thầy, Cô giáo
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng
dẫn PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận
lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh;
lãnh đạo các phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã
tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thơng tin, số liệu cần thiết phục vụ cho
q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Trong q trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân cịn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cơ và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU...................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH............................................................................6

1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................ 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................6
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngồi.....................................................8
1.1.3. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................. 10
1.2. Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cấp tỉnh.......................14
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài....................... 14
1.2.2. Sự cần thiết và chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài 16
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài và cấp tỉnh......19
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào một tỉnh………………………………………………..…………25
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ……………………………………………..…………25
1.3.2. Nhân tố bên trong............................................................................... 25

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh và
bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh..................................................................27
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một

số tỉnh....................................................................................................... 27
1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh......................................................28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH.........................................................30


i

2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh....................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................34
2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua
...................................................................................................................... 40
2.3.Thực trạng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp vào tỉnh Quảng Ninh..............48
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài.................................................................................... 48
2.3.2. Xây dựng cơ sở pháp lý thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài.................................................................................................53
2.3.3. Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................55
2.3.4.Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài...........57
2.3.5. Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài...............60
2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ..64
2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh.............................................................................................................. 66
2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 66
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..........................................................67
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH....................................71


3.1. Định hướng tăng cường thu hút và quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Quảng Ninh....................................................................................71


ii

3.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài71
3.1.2. Triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh

.................................................................................................................................74
3.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Quảng Ninh....................................................................................76


3

3.2. Một số giải pháp tăng cường tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh.....................................................................77
3.2.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý đầu tư trực
tiếp nước ngoài...........................................................................................77
3.2.2. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa
các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................................................79
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài........81
3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt quan tâm đến cải cách các thủ
tục hành chính về cấp phép đầu tư................................................................84
3.2.5. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư........87
3.2.6. Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động đầu tư trực

tiếp nước ngoài...........................................................................................90
3.3. Kiến nghị.................................................................................................92
KẾT LUẬN.............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................96


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
B.O.T

: Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao

CBCC

: Cán bộ, công chức

DNNN

: DN nhà nước

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

FDI

: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài


HHC

: Hành chính cơng

HTKT : Hạ tầng kỹ thuật KHĐT : Kế hoạch- đầu tư KCN :
Khu công nghiệp
KKT

: Khi kinh tế

KT-XH

: Kinh tế- xã hội

KH-CN

: Khoa học – công nghệ

NHQT

: Hội nhập quốc tế

NHKTQT

: Hội nhập kinh tế quốc tế

NSNN

: Ngân sách nhà nước


NNL

: Nguồn nhân lực

QLNN

: Quản lý nhà nước

TTHC

: Thủ tục hành chính

TCH

: Tồn cầu hóa

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Ninh...........................................31
Bảng 2.2. Số lượng các khu, cụm kinh tế và cơng nghiệp.......................................36
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động của tỉnh Quảng Ninh.................................40
Bảng 2.4. Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh..........................................41
Bảng 2.5. Tổng hợp vốn FDI đăng ký mới của quốc gia và Quảng Ninh giai đoạn
2015-2019................................................................................................................ 42
Bảng 2.6. Tổng hợp số dự án FDI đăng ký mới của quốc gia vào...........................43

Bảng 2.7.Kết quả thu hút vốn đầu tư theo ngành kinh tế.........................................44
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác ĐTNN năm 2020....................................45
Bảng 2.9. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Ninh..............................57
Bảng 2.10. Số lượng dự án ĐTNN được cấp phép của............................................61
Bảng 2.11. Số lượng dự án bị rút giây phép đầu tư trên địa bàn..............................63

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh........................................................30
Hình 2.2. Hệ thống quy hoạch chiến lược của tỉnh Quảng Ninh..............................49


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG
Tên luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Quảng Ninh
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH
Trường: Đại học Ngoại thương
1. Để thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Quảng Ninh”, tác giả đã vận dụng những cơ sở lý thuyết quản lý
kinh tế đã đưa ra những vấn đề tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài với các nội
dung: Khái niệm FDI và những đặc điểm của FDI như: FDI gắn với hoạt động sản
xuất kinh doanh trực tiếp; chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư
là lợi nhuận cao; FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế
trong phân cơng lao động quốc tế để giảm chi phí; nguồn vốn FDI là vốn đầu tư
phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên ngoài. Và hoạt động FDI được phân loại theo
nhiều tiêu chí khác nhau. Dựa trên những đặc điểm và theo tiêu chí phân loại hoạt
động FDI, Nhà nước sẽ định hướng và đưa ra những nội dung quản lý phù hợp
nhằm phát huy vai trò của nguồn vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp FDI với

sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và địa phương tiếp nhận đầu tư
nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài cịn đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý nhà nước FDI cũng như nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động
quản lý nhà nước FDI của một số địa phương, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh.
2. Để làm rõ thực trạng công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, nội dung
đề tài đã nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và phân tích tình hình đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2020 với các tiêu
chí như: Tổng số vốn đầu tư, tổng số dự án, kết quả thu hút đầu tư vào các lĩnh vực;


vii

cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác. Qua các nội dung trên, đề tài đã đưa ra các đánh giá
chung về tình hình thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua.
Đồng thời để đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với FDI trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian nghiên cứu, tại chương 2 của đề tài tác giả đã tập
trung vào một số nội dung: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; Xây dựng cơ sở pháp lý về thu hút và
quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài; Về tổ chức bộ máy QLNN đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thẩm định, cấp, thu
hồi giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài; Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngồi. Thơng qua đánh giá được những những kết quả, tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp
cho giai đoạn tiếp theo.
3. Tại chương 3 của đề tài, tác giả đã căn cứ trên những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó; cùng với bối cảnh trong nước, ngoài nước, định
hướng trong chiến lược thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh như: Hoàn
thiện hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý FDI; Hồn chỉnh quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa các hoạt động FDI;
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác quản lý FDI; Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc
biệt quan tâm đến cải cách các thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư; đổi mới, đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; Đổi mới cơ chế kiểm tra,
giám sát, thanh tra các hoạt động FDI và các giải pháp này có khả năng ứng dụng
trên thực tiễn trong công tác thu hút và QLNN FDI của tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn tiếp theo.
Người hướng dẫn

Học viên


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của q trình tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH-CN 4.0. Thế giới, đang chứng
kiến việc di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia trên thế giới. Sự di chuyển các
nguồn lực này ngày càng có ý nghĩa quan trọng, tác động rất lớn đến sự phát triển
KT- XH của mỗi quốc gia.
Một trong những nguồn lực lớn tham gia vào q trình di chuyển đó chính là
nguồn vốn FDI. Thực tiễn cho thấy, tại nhiều quốc gia kém và đang phát triển hiện
nay, nước nào thu hút được nhiều nguồn vốn FDI và sử dụng nó có hiệu quả cao thì
có nhiều cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế hơn, qua đó có khả năng rút ngắn
nhanh hơn khoảng cách với các nước phát triển. Chính vì vậy, khơng chỉ các nước
đang phát triển mà cả các quốc gia phát triển cũng đang phải cạnh tranh với nhau
trong việc thu hút các nguồn vốn FDI. Để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
này, vai trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý hoạt động FDI hết sức quan trọng,

đặc biệt đối với các nước kém phát triển,
Công tác QLNN đối với hoạt động FDI là một trong những công cụ quan
trọng để tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn FDI vào trong nước, thúc đẩy tiến
trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tư đang diễn ra rộng khắp trên thế giới.
Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương có điều kiện tự nhiên và vị
trí địa lý tương đối thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy giao thương
trong khu vực và quốc tế. Ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, chính quyền tỉnh
Quảng Ninh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển HNKT quốc tế và
khẳng định thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển KTXH của tỉnh. Trong thời gian qua, Quảng Ninh đã thu được những kết quả quan
trọng (mở rộng và tăng nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm mới cho người lao động,
thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới thiết bị, công nghệ và kinh nghiệm quản lý,
mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách,...) nhằm thúc đẩy KTXH của Tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Riêng trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh Quảng Ninh đã thu hút được 37 dự án
với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.421 USD, chiếm 43,83% tổng vốn FDI trên địa bàn
các KCN, KKT còn hiệu lực. Các KCN, KKT của tỉnh bước đầu đã thu hút được
một


số nhà đầu tư FDI lớn, có năng lực, kinh nghiệm đến từ 15 quốc gia, vùng lãnh thổ
như: Amata (Thái Lan), Rent A Port (Bỉ); TCL (Trung Quốc), Foxconn (Đài Loan),
Bumjin (Hàn Quốc), Toray, Yazaky (Nhật Bản), Wilmar (Singapore)... Các dự án
FDI trong KCN, KKT của tỉnh chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành nghề
như: Kinh doanh bất động sản (hạ tầng KCN, nhà xưởng cho thuê), dệt may, cơ khí
chế tạo, lắp ráp thiết bị điện, điện tử; chế biến thực phẩm và một số ngành nghề
khác.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, so với tiềm năng, thế
mạnh và yêu cầu phát triển của Quảng Ninh, việc phát KCN, KKT và thu hút FDI
thời gian qua cịn hạn chế do mơ hình của các KCN, KKT chủ yếu phát triển theo
hướng đa ngành, đa lĩnh vực, mà chưa chú trọng đến sản xuất công nghiệp công

nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các dự án FDI. Chất lượng, hiệu quả thu
hút dự án FDI vào KCN, KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo chiều sâu,
hướng tới cơ cấu ngành nghề có giá trị gia tăng cao, cơng nghệ hiện đại. Việc đầu
tư cho phát triển hạ tầng KCN, KKT chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế; HTKT
ngoài hàng rào KCN và việc kết nối từ HTKT động lực đến các KCN, KKT chậm
được đầu tư, làm hạn chế cơ hội thu hút FDI. Đặc biệt, trong cơng tác QLNN FDI
của tỉnh trong thời gian qua cịn một số khó khăn, hạn chế về cơ chế; chính sách
quản lý còn thiếu sự phối hợp từ Trung ương đến địa phương; hành lang pháp lý
liên quan đến đầu tư cịn thiếu và yếu; thiếu chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
trên nguyên tắc gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo DN FDI thực hiện
đúng cam kết đầu tư, tuân thủ đúng tiêu chí, điều kiện hưởng ưu đãi; hiệu quả sử
dụng đất của nhiều dự án FDI chưa cao; thiết lập hạ tầng cơ sở cịn nhiều khó khăn;
tổ chức bộ mày và trình độ đội ngũ CB,CC vẫn cịn nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng
yêu cầu thu hút FDI vào tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Tăng cường Quản lý nhà
nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc
sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
FDI khơng chỉ là một nguồn lực có vai trị quan trọng cho phát triển kinh tế
mà còn là nhân tố có tác động lan tỏa đến rất nhiều khu vực khác nhau. Vì vậy, ở
Việt Nam cũng như trên thế giới, các nghiên cứu liên quan đến FDI về lý thuyết và
thực nghiệm có đều số lượng rất lớn và chuyên sâu. Hầu hết các nghiên cứu tập
trung đánh giá các vấn đề liên quan thu hút, tác động cũng như hiệu quả sử dụng
vốn FDI đối với nhóm quốc gia, từng quốc gia, vùng kinh tế, địa phương hay một
ngành kinh tế cụ thể nào đó, có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:


Luận án Tiến sỹ (2016), “FDI với phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng
sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Về mặt lý luận, luận án đã thành công khi làm rõ nội hàm của phát triển bền vững

vùng kinh tế, xây dựng khung phân tích đánh giá đóng góp của FDI vào phát triển
bền vững vùng kinh tế và phân tích kinh nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm về thu
hút FDI oài với phát triển bền vững vùng. Trong nghiên cứu này, có rất nhiều số liệu
thu hút và quản lý nhà nước FDI của tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa
phương có sức hút FDI tốt nhất trong khu vực Đồng bằng sông Hồng trong thời gian
qua.
Luận văn thạc sỹ (2016), “QLNN đối với doạnh nghiệp có vốn FDI trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Đình Thắng, Đại học Đà Nẵng. Nội
dung nghiên cứu này tập trung vào việc hệ thống những kiến thức lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn QLNN đối với các DN có vốn FDI có thể giúp các ngành, các cấp
làm công tác QLNN đối với các DN có vốn FDI của thành phố Đà Nẵng lấy đó làm
cơ sở khoa học cho cơng việc của mình.
Luận văn thạc sỹ (2018), “Quản lý nhà nước FDI vào KKT mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Quang Sáng, Học viện Hành chính quốc gia. Nội
dụng của nghiên cứu này là nhằm làm rõ cơ sở lý luận QLNN FDI; Phân tích, đánh
giá thực trạng QLNN FDI; vào KKT mở Chu Lai thời gian qua nhằm đề xuất một
số phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về FDI vào Khu kinh tế mới trong
thời gian tới.
Luận án tiến sỹ (2020), “Nghiên cứu thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh
trong bối cảnh phát triển mới” của tác giả Nguyễn Hùng Sơn, Đại học Mỏ địa chất.
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường thu hút
vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh phát triển mới. Để đạt được mục tiêu
này, luận án cần thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể sau: Hệ thống hóa lý luận
chung về FDI và vấn đề thu hút vốn FDI vào một đất nước nói chung và vào một
địa phương cấp tỉnh nói riêng; Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn 2010-2019; Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của thành công, hạn chế của thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng
Ninh; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh
thơng qua mơ hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mơ hình cấu trúc tuyến
tính dựa trên bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) và Nghiên cứu hệ thống,

đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh
trong bối cảnh mới.


Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đề cập tới rất nhiều nội dung liên quan đến
hoạt động quản lý và thu hút nguồn vốn FDI vào các vùng trong cả nước, trong đó có
cả hoạt động thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh dưới góc độ chuyên ngành quản
lý kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập tới công tác QLNN FDI tại
Quảng Ninh. Do vậy, có thể khẳng định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
khơng có sự trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài đề xuất các giải pháp tăng cường công tác
QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ:
- Tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về công tác QLNN FDI trên
địa bàn cấp tỉnh;
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn 2010-2020;
- Đánh giá những kết quả đạt được, xác định các vấn đề còn tồn tại trong hoạt
động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, tìm nguyên nhân của những tồn tại trên
nhằm đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường QLNN để giải quyết
vấn đề.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN FDI tại Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
QLNN FDI là một phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp và mang tính vĩ mơ,
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên ở đề tài này, tác giả chỉ tập trung

nghiên cứu theo hướng: Nghiên cứu hoạt động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn 2010- 2020; giải pháp định hướng cho giai đoạn 2021-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận


Đề tài luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và quan điểm duy
vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho đề tài; Các quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như của
chính quyền tỉnh Quảng Ninh về thu hút và quản lý FDI được vận dụng trong quá
trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và xử lý thơng tin: nghiên cứu các tài liệu lý thuyết,
các văn bản hiện hành liên quan đến QLNN FDI. Phương pháp này được sử dụng để
phân tích các số liệu thống kê và tình hình thực tiễn để đánh giá hạn chế của hoạt
động QLNN FDI và xác định những vấn đề cần giải quyết.
- Phương pháp tổng hợp: nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ phận, các
thông tin liên quan tác động tới công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua.
- Phương pháp hệ thống hóa: sắp xếp các tri thức của đối tượng nghiên cứu
trong đề tài hoạt động QLNN FDI đã được phân tích và tổng hợp theo một cấu
trúc nhất định nhằm tạo thành một hệ thống QLNN FDI, giúp cho sự hiểu biết
QLNN FDI được đầy đủ và chuyên sâu.
- Phương pháp thống kê: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và làm rõ
các xu hướng vận động của những vấn đề có liên quan để lập luận nhằm minh
chứng cho những nhận xét và kết luận của tác giả.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành
3 chương, cụ thể:

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH
1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi
Ngày nay, FDI có vai trị vơ cùng quan trọng, đã và đang trở thành hình thức
đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật
pháp của các quốc gia khác nhau như:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các cơng cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn
tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"[33].
Theo Qũy tiền tệ thế giới (IMF) thì: “FDI là một tổ chức kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích
của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý DN đặt tại
nền kinh tế đó”[34].
Cịn Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế (OECD) chỉ rõ rằng: “một DN FDI là
việc một DN có tư cách pháp nhân hoặc khơng có tư cách pháp nhân trong đó một

nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu
quyết”[35]. Đặc điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền
kiểm sốt cơng ty. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia sử dụng mức 10% để
làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản
trong DN của nhà ĐTNN nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản
lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc tỷ lệ sở hữu lớn hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu
tư gián tiếp.
Do vậy, các khái niệm FDI do các tổ chức khác nhau đưa ra cũng có thể khác
nhau.
Trong một định nghĩa khác của Ngân hàng Thế giới (WB):“FDI là việc công
dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu vàquản lý ít
nhất là 10% vốn chủ sở hữu của DN ở một nước khác”[35]. Các nhà ĐTNN có thể
là cá


nhân hoặc DN và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn
hoặc liên doanh giữa nhà ĐTNN và các đối tác đầu tư địa phương.
Theo Luật ĐTNN năm 1996 của Việt Nam thì định nghĩa như sau: “FDI là
việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”[25]. Tuy nhiên, sau khi
sửa đổi Luật đầu tư 2005 khơng có định nghĩa cụ thể về FDI nhưng theo khoản 2
và khoản 12, điều 3 định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu
tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.“ĐTNN là việc nhà
ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến
hành hoạt động đầu tư”[26]. Và tại Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đầu tư năm
2020 không quy định chi tiết về FDI, nhưng tại khoản khoản 19 Điều 3 đưa ra
khái niệm “Nhà đầu tư nước ngồi là: cá nhân có quốc tịch nước ngồi, tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam”[27].
Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, tác giả hiểu một cách khái quát

FDI như sau:
FDI là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước nhận
đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp có những đặc điểm chung của
hoạt động đầu tư là mục tiêu lợi nhuận cao, song cũng có nét đặc thù:
Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn vốn và
cơng nghệ của nước ngồi được đem đến để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, do đó
nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành này sang ngành
khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. FDI thường được đánh giá là
nguồn vốn tương đối ổn định, ít gây ảnh hưởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mơ
của các nước tiếp nhận, do đó thường được các nước đang phát triển chú trọng
quan tâm thu hút và sử dụng.
Hai là, chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận
cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư gián
tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện SXKD đã được xác lập tương
đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào những ngành, lĩnh vực,
địa bàn có mơi trường kinh doanh thuận lợi.


Ba là, FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong
phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phía các DN
của nước tiếp nhận FDI.
Bốn là, nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên
ngồi vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ
sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu và quản lý các hoạt động ĐTNN nói
chung và FDI nói riêng thì hoạt động ĐTNN được xác định các hình thức thơng

qua việc phân loại theo các tiêu chí khác nhau, cụ thể.
* Phân theo hình thức đầu tư, phân theo hình thức đầu tư thì hai hoạt động
FDI được phân thành:
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được ký kết
giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành
một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về
trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một cơng ty, xí
nghiệp hay khơng ra đời một tư cách pháp nhân mới nào. Hình thức FDI này có đặc
điểm:
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
gia các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty
mới.
- Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của
hoạt đồng.
- Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Hình thức cơng ty hay xí nghiệp liên doanh: xí nghiệp và công ty liên
doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một
bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm
hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. Điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới
và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.


- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của cơng ty, xí nghiệp kinh
doanh được quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn.

+ Hình thức cơng ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngồi: Đây là hình
thức các cơng ty hay xí nghiệp hồn tồn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân
nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Đăc điểm của các công ty này là: Được thành lập
dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân mới ở nước nhận
đầu tư.
+ Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế,
thực hiện những hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (B.O.T). Những dự
án
B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
* Phân theo bản chất đầu tư
Theo bản chất đầu tư thì hoạt động FDI được chia thành các hình thức:
+ Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thực FDI trong đó cơng ty mẹ đầu
tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình
thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
+ Mua lại và sáp nhập: Là hình thức FDI sáp nhập vào nhau hoặc một DN
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một DN
có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn đến tăng khối
lượng đầu tư vào.
* Phân theo tính chất dịng vốn
Theo cách này thì FDI được chia thành:
+ Vốn chứng khốn: Nhà ĐTNN có thể mua cổ phần do một cơng ty trong
nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý
của công ty.
+ Vốn tái đầu tư: DN có vốn FDI có thể dụng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.


+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty

con trong cùng một cơng ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu DN của nhau.
* Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Với động cơ của nhà đầu tư thì FDI được phân loại thành:
+ Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khái thác nguồn lao động có thể
kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khái thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này cịn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai thác các
tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức vốn này cịn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
+ Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu
vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá
các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi.v.v.
+ Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra hình thức đầu tư
nay cịn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu
Như vậy, FDI là một hoạt động có phạm vi rộng lớn nó bao quát nhiều vấn đề
liên quan đến việc các nhà ĐTNN trong quá trình sử dụng vốn, tài sản của họ để tiến
hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ ở nước nhận đầu tư nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Đồng thời FDI cũng phải đạt được những mục tiêu KTXH nhất định của nước nhận đầu tư: tuân thủ theo quy định pháp luật của hai bên và
pháp luật quốc tế, dưới sự quản ly, kiểm tra giám sát của nước nhận đầu tư trong hoạt
động của nhà ĐTNN.
1.1.3. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi
Cho đến nay, FDI vẫn được nhìn nhận như là một trọng những “trụ cột” tăng
trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Vai trò của FDI được thể hiện rất rõ qua việc
đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu

tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển NNL và tạo việc làm….


Trước hết, FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trường
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nêu
nguồn vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn từ bên
ngồi, trong đó có vốn của DN FDI.
Các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải đối
mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tư do khơng có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy nội bộ
hạn chế. Bên cạnh đó, tâm lý chung của người dân là chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư
để sản xuất kinh doanh nếu chưa có cơ chế huy động vốn thích hợp, rõ ràng. Do đó
rất cần có nguồn vốn bên ngồi để bổ sung cho đầu tư phát triển. Với nhiều ưu thể
hơn so với những dòng vốn ĐTNN khác, loại hình FDI cho phép các nước sở tại
khai thác được một cách tối ưu nhât nguồn vốn bên ngồi, có thêm nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế.Nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng
đối với các nước đang phát triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển. Nguồn vốn FDI không chỉ góp
phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế - xã
hội ưu tiên (như đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,) mà cịn góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn trong nước. Vốn dư thừa trong dân
được kích thích đưa vào sản xuất kinh doanh, các DNNN phải tăng cường đầu tư
và chú ý tới hiệu quả đầu tư trong bối cảnh phải cạnh tranh với các DN có vốn
FDI. Các DN có vốn FDI tạo ra liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư
thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, ngun vật liệu, gia cơng.Qua đó, FDI
thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường
thế giới. Các tiềm năng, thế mạnh trong nước nhờ đó mà được khai thác hiệu quả
hơn.
Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của nước ngồi

Cơng nghệ là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát
triển của mọi quốc gia. Và FDI được coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả
năng công nghệ của nước chủ nhà. Đối với những quốc gia, vùng cịn có trình độ
cơng nghệ lạc hậu, thấp kém thì thơng qua DN có vốn FDI được coi là một phương
tiện hữu hiệu để nhập cơng nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngồi bằng các con
đường khác nhau. Có thể là thơng qua việc mua bán bằng sáng chế phát minh và
cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Con đường
này giúp tạo lập được nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào
công nghệ


nước ngồi. Việc chuyển giao cơng nghệ cũng có thể thực hiện khi chủ ĐTNN
không chỉ chuyển vào dự án đầu tư vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật
như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và vốn vơ hình như bí quyết kĩ thuật, tri thức
khoa học, bí quyết quản lý kĩ năng tiếp cận thị trường cũng như đào tạo nguồn nhân
lực. Điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập công nghệ đơn thuần
mà còn nắm vững cả kĩ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mơ phỏng và phát
triển nó, nhanh chóng tiêp cận cơng nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ
trong nước chưa được tạo lập đầy đủ.
Thứ ba, FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ và tăng năng suất lao
động cho nước chủ nhà
DN có nguồn vốn FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được các lợi
thế về nguồn lao động dồi dào. Ở các tỉnh có nguồn vốn FDI sẽ tạo ra số lượng lớn
việc làm cho người lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số
lượng việc làm trong DN có vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ở các nước
đang phát triển có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, DN có vốn FDI cịn góp phần
vào tạo việc làm, nâng cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong
các DN có vốn FDI thường cao hơn trong các DN trong nước. Ngồi ra, tạo việc
làm khơng chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà cịn góp phần tích cực giải
quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng. Các

DN này thường xây dựng cho mình một đội ngũ cơng nhân, nhân viên lành nghề,
có tác phong cơng nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ CB, CC nhà nước của những địa
phương nhận đầu tư tham gia quản lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án FDI
trưởng thành về nhiều mặt, được tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài
nước, được tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của nước ngoài. Đặc biệt
đối với hình thức DN liên doanh, chủ đầu tư của nước chủ nhà cùng tham gia quản
lý với các nhà đầu tư ngồi nước nên có thêm điều kiện tiếp cận và học tập kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngồi trong sản xuất kinh doanh. FDI cịn góp
phần quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của các tỉnh thơng qua các khoản trợ
giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo, dạy nghề, đưa lao động đi đào tạo tại nước
ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động, do đó sự phát
triển của DN có vốn FDI đặt ra một yếu cầu khách quan là phải nâng cao chất
lượng về trình độ chun mơn cũng như ngoại ngữ của người lao động. Bản thân
người lao động nếu muốn có cơ hội làm trong những DN có vốn FDI cũng phải học
hỏi, nâng cao trình độ chun mơn của bản thân.


Thứ tư, hoạt động FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu ở các nước nhận đầu
tư, giúp cân bằng cán cân thanh toán
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất được khai thác một cách có hiệu quả
hơn. Định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng đối với các nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Do đó, khuyến khích DN có nguồn vốn FDI hướng vào
xuất khẩu ln là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của nước nhận đầu
tư. Trong những thập kỷ gần đây, ĐTNN hướng vào xuất khẩu ngày càng gia tăng,
ngày càng đóng một vai trị quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu của nước chủ nhà.
Nếu xét FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nước ngồi khác thì FDI
cho phép các nước đang phát triển tránh được gánh nặng nợ nần, ít mạo hiểm. Do
đó, ảnh hưởng tích cực của nó đến cán cân thanh tốn có thể xem xét và nhận thấy
trong từng thời kì nhất định thơng qua các thơng số kiểm sốt được. Dù xem xét

dưới góc độ nào, các nhà kinh tế đều có một kết luận là nếu biết thu hút và sử dụng
FDI một cách hợp lý thì sự gia tăng dịng FDI có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực đối
với cán cân thanh toán của các nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn nữa,
FDI có thể tạo ra hiệu ứng tích cực đối với tồn bộ hệ thống tài chính của nước
nhận đầu tư.
Thứ năm, FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố
Tác động này có được thơng qua sự chuyển giao những công nghệ và lĩnh
vực sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở nước có cơng ty mẹ, nhưng còn là mới và khá
hiện đại đối với các nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù tỷ trọng của FDI trong tổng
vốn đầu tư ở một số nước có thể khơng cao, nhưng nó thường chiếm tỷ trong lớn
trong đầu tư tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế. DN nguồn vốn FDI
thường được điều hành bởi các công ty xuyên quốc gia và thường tập trung vào
các ngành cơng nghiệp và dịch vụ, vì vậy DN FDI đáp ứng được nhu cầu phát
triển các ngành này của các nước đang phát triển. Với tỷ trọng vốn FDI vào các
ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nguồn vốn này đã góp phần tăng
nhanh tỷ trọng về sản lượng, việc làm, xuất khẩu của các ngành công nghiệp dịch
vụ trong nền kinh tế của các nước đang phát triển. Tỷ trọng của các ngành kinh tế
truyền thống giảm dần.
Thứ sáu, DN có nguồn vốn FDI đóng góp vào NSNN. Cùng với sự phát triển,
DN có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào NSNN. Điều này được thể hiện thông


×