Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

(TIỂU LUẬN) môn học KINH DOANH QUỐC tế đề tài hệ THỐNG PHÁP lý và các vấn đề LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.75 KB, 31 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHĨM
MƠN HỌC: KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG PHÁP LÝ VÀ CÁC VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN

Giảng viên hướng dẫn: LÊ ĐỨC NHÃ
Nhóm: 1 (Ca 2 thứ 6)
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 1 THÁNG 9 NĂM 2019

Tieu luan


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Họ và tên

Thái Thị Kim Quỳnh
(Nhóm trưởng)

MSSV

Phân công

Đánh giá
(%)



Ký tên

Soạn nội
71801367

dung
chương 2
Tổng hợp

Tôn Nữ Yến Nhi

71800389

và chỉnh sửa
báo cáo

Bùi Thị Kim Ngân

Huỳnh Ngọc Tuyền
Như

71802257

71802270

Thuyết trình

Thiết kế
PowerPoint

Soạn nội

Lê Cẩm Hồng

71802221

dung
chương 3

Nguyễn Lan Vy

71800435

Thuyết trình
Soạn nội

Trần Thị Mỹ Dung

71801326

dung
chương 1

Trần Thị Trang Thơ

71801373

Thuyết trình

1


Tieu luan


MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN.............................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÁP LÝ................................................3
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP QUỐC TẾ . .3
1.2. ĐỊNH NGHĨA.................................................................................................................7
1.3. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG PHÁP LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.............7
CHƯƠNG 2. CÁC LOẠI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT....................................................10
2.1. COMMON LAW:..........................................................................................................10
2.1.1. Khái niệm............................................................................................................10
2.1.2. Lịch sử hình thành:.............................................................................................11
2.2. CIVIL LAW:................................................................................................................13
2.2.3. Khái niệm............................................................................................................13
2.2.4. Lịch sử hình thành:.............................................................................................14
2.3. THEOCRATIC LAW:....................................................................................................18
CHƯƠNG 3. HỢP ĐỒNG.................................................................................................20
3.1. HỢP ĐỒNG..................................................................................................................20
3.1.1. Khái niệm............................................................................................................20
3.1.2. Hợp đồng kinh doanh quốc tế.............................................................................20
3.2. LUẬT HỢP ĐỒNG........................................................................................................20
3.2.1. Khái niệm............................................................................................................20
3.2.2. Mô tả hợp đồng trong common law và civil law................................................21
3.3. CÔNG ƯỚC VIÊN 1980................................................................................................24
3.3.1. Giới thiệu chung.................................................................................................24
3.3.2. Nội dung cơ bản của Công ước Viên 1980.........................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................26


2

Tieu luan


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÁP LÝ
1.1. Tầm quan trọng của hệ thống pháp lý đối với các doanh nghiệp quốc tế
Nền kinh tế ngày nay đang dần được tồn cầu hóa, nơi người tiêu dùng sử
dụng hàng hóa được sản xuất ở một quốc gia và được đóng gói ở một quốc gia
khác. Trong q trình tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên liệu thô cùng lao động
giá rẻ, tài năng và thị trường tiêu thụ cho hàng hóa, các doanh nghiệp đã dần vươn
khỏi biên giới của các quốc gia và mở rộng tầm ảnh hưởng bản thân trên khắp thế
giới. Tuy nhiên, các hoạt động thương mại diên ra trong mơi trường quốc tế có sự
khác biệt rất lớn so với kinh doanh trong nước. Trong khi kinh doanh ở các quốc gia
khác nhau, người kinh doanh phải nhận thức rõ về văn hóa của đất nước, hành vi
của người dân, hệ thống pháp lý của đất nước, mơi trường chính trị và điều kiện
kinh tế. Việc hiểu rõ hệ thống pháp lý giúp các doanh nghiệp đa quốc gia hiểu được
những quy định trong nước và ngoài nước cũng như những quy định của luật pháp
quốc tế từ đó đưa ra các quyết định khôn ngoan trên thương trường quốc tế để tránh
những tổn thất hay rủi ro cho doanh nghiệp.
Chẳng hạn trường hợp 480 tấn dưa hấu của Việt Nam xuất khẩu sang
Indonesia bị trả lại cũng là do thiếu hiểu biết về quy định pháp lý đối với hàng hóa
tươi sống nhập khẩu vào Indonesia. Hàng hóa tươi sống nhập khẩu vào Indonesia
phải có giấy chứng nhận của cơng ty giám định Thụy Sĩ (SGS) nhưng khi đưa dưa
hấu vào Indonesia thì công ty bên Việt Nam lại lấy chứng nhận của công ty giám
định Việt Nam Vinacontrol.
Hệ thống pháp lý của một quốc gia có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp quốc tế và những điểm khác biệt trong hệ thống pháp lý có thể ảnh hưởng
đến “sự hấp dẫn” của một quốc gia trong mắt các nhà đầu tư. Luật pháp của một

quốc gia sẽ quy định những lĩnh vực được phép kinh doanh, xác định chính sách
kinh doanh, quyền và nghĩa vụ liên quan đến giao dịch kinh doanh. Chính phủ của
một quốc gia xác định khung pháp lý mà các doanh nghiệp cần phải chấp hành. Do
đó luật pháp giữa các quốc gia khác nhau sẽ ảnh hưởng đến phương hướng phát
3

Tieu luan


triển của một doanh nghiệp tại quốc gia đó. Cụ thể là đối với luật pháp Việt Nam,
chính phủ quy định người dân không được pháp buôn bán, tàng trữ vũ khí trong khi
ở Hoa Kỳ, vũ khí là một lĩnh vực được phép kinh doanh và các tập đoàn vũ khí
hằng năm đều đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách quốc gia. Mặc dù các
quốc gia khác nhau có luật pháp và quy định khác nhau nhưng những kiến thức cơ
bản về common law, civil law, luật hợp đồng, luật điều chỉnh quyền sở hữu, an toàn
sản phẩm và trách nhiệm đối với một quốc gia giúp người kinh doanh đưa ra những
quyết định kinh doanh một cách đúng đắn.
Hiện trên thế giới tồn tại hai hệ thống pháp lý phổ biến đó là common law
(thơng luật) và civil law (dân luật). Hệ thống common law thường được tìm thấy ở
các thuộc địa cũ của Vương quốc Anh. Đây là hệ thống pháp luật hình thành dựa
trên lịch sử pháp lý của đất nước, các phán quyết của tòa án trong quá khứ và cách
thức áp dụng luật trong các tình huống cụ thể. Các thẩm phán trong một hệ thống
common law có quyền giải thích luật trong các trường hợp các trường hợp cá biệt
chưa từng được xét xử trước đó. Bên cạnh Vương quốc Anh và các vùng thuộc địa
của Anh, hệ thống common law được sử dụng bởi các quốc gia như Hoa Kỳ, Úc,
Ấn Độ. Tồn tại song song với hệ thống common law là hệ thống civil law, một hệ
thống pháp luật dựa trên bộ các quy tắc và quy định được viết bằng văn bản chi tiết.
Thẩm phán trong hệ thống này kém linh hoạt và chỉ có quyền áp dụng luật. Pháp,
Đức, Nga là các quốc gia tiêu biểu sử dụng hệ thống civil law. Bên cạnh đó một số
quốc gia có hệ thống luật pháp dựa trên giáo lý tôn giáo. Các quốc gia như Pakistan,

Ả Rập Saudi, Iran và các quốc gia Trung Đông tuân theo luật Hồi giáo, dựa trên các
nguyên tắc linh thiêng của Koran. Vì vậy đối với những doanh nghiệp hoạt động
trong môi trường quốc tế thì việc hiểu rõ pháp luật của mỗi quốc gia và tác động
của nó đối với các hoạt động thương mại của họ là vô cùng quan trọng.
Nhiều giao dịch kinh doanh được điều chỉnh bởi hợp đồng, và luật hợp đồng
điều chỉnh việc thực thi hợp đồng. Đối với các doanh nghiệp quốc tế, việc phải hiểu
rõ về luật hợp đồng của từng quốc gia mà họ thâm nhập là vô cùng quan trọng. Hợp

4

Tieu luan


đồng được soạn thảo theo hệ thống common law có xu hướng rất chi tiết, khác với
trong hệ thống civil law các hợp đồng ngắn hơn nhiều và ít cụ thể hơn do đã có các
bộ luật dân sự được soạn thảo sẵn. Do đó common law có q trình thẩm quyền lâu
dài và tốn kém. Tuy nhiên, nó có lợi thế về tính linh hoạt cao hơn và cho phép các
thẩm phán đưa ra lời giải thích về một tranh chấp hợp đồng trong tình huống cụ thể
hơn so với hệ thống civil law. Các doanh nghiệp nên xem xét những khác biệt này
trong khi xử lý hợp đồng.
Hầu hết các quốc gia đều có luật để bảo vệ quyền sở hữu, đặc biệt là luật sử
hữu trí tuệ, nhưng thực tế có khơng ít chính quyền địa phương không thực thi một
cách triệt để các luật này. Quyền tài sản có thể bị vi phạm thơng qua hành động
riêng tư hoặc bằng hành động công khai như vi phạm bản quyền, trộm cắp, tống tiền
và các mối đe dọa từ các cá nhân và các tổ chức khác. Một hệ thống pháp lý yếu
kém có thể khơng thể bảo vệ các doanh nghiệp khỏi những hành động sai trái và là
một yếu tố khiến doanh nghiệp chùn bước khi suy xét đầu tư. Bởi một chính phủ
khơng chú trọng việc thực thi các chính sách bảo vệ quyền sỡ hữu sẽ khuyến khích
các vi phạm bản quyền các tài sản trí tuệ như bằng sáng chế, bản quyền và thương
hiệu. Điển hình như việc vi phạm bản quyền đối với phần mềm ở Trung Quốc là

một việc rất phổ biến, nơi mà việc các loại sản phẩm cao cấp, thời trang hàng hiệu
và phần mềm máy tính được mua bán trên đường phố rất phổ biến và điều này cũng
tương tự với một vài quốc gia châu Á khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng sẽ
quan tâm đến các hành vi vi phạm pháp luật của chính quyền địa phương hoặc các
quan chức chính phủ vì một số lợi ích chẳng hạn như tham nhũng. Tham nhũng
trong chính phủ rất phổ biến ở các quốc gia như Ấn Độ và Mexico.
Các bên trung gian - courtiers tại các quốc gia đều đang thực hiện các bước
để thúc ép luật pháp cần tăng cường bảo vệ tài sản trí tuệ, giảm vi phạm bản quyền
để thu hút các doanh nghiệp quốc tế. Cộng đồng doanh nghiệp quốc tế đã cùng nhau
xây dựng bộ quy tắc để giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng cách hình thành “Cơng
ước Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” (CIGS) hay còn được

5

Tieu luan


gọi là “Công ước Viên 1980”. Bằng cách áp dụng CIGS, một quốc gia đồng ý với
quốc gia thành viên khác rằng họ sẽ coi quy tắc quy ước là một phần của luật pháp.
Khi công ty không muốn chấp nhận CIGS, tranh chấp có thể được giải quyết tại bất
kỳ tịa án trọng tài nào được quốc cơng nhận như “Phòng Thương mại Quốc tế” –
ICC ở Paris. Một biện pháp mà các quốc gia đã thực hiện nhằm trấn áp vi phạm bản
quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ là cùng nhau ký “Cơng ước Paris về bảo hộ sở hữu
cơng nghiệp” hay cịn được gọi là “ Cơng ước Paris”. Vào những năm 1970, chính
phủ Hoa Kỳ đã thông qua “Đạo luật chống tham nhũng ở nước ngoài” – FCPA, để
ngăn chặn các doanh nghiệp Hoa Kỳ mua chuộc các quan chức chính phủ nước
ngồi để có được hợp đồng kinh doanh.
Vì vậy trong q trình xem xét tác động của các khía cạnh khác nhau trong
các quyết định kinh doanh trong môi trường quốc tế, các doanh nghiệp cần chú
trọng việc phải hiểu rõ về hệ thống pháp lý của các quốc gia mà họ sẽ đầu tư. Việc

nghiên cứu và hiểu rõ môi trường pháp luật trong nước, ngoài nước, quốc tế và đặc
biệt là việc nghiên cứu ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh quốc tế trở nên
cấp thiết đối với các doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường quốc tế.

6

Tieu luan


1.2. Định nghĩa
Hệ thống pháp lý (legal system) là một hệ thống diễn giải và thực thi luật
pháp. Các bộ luật, các quy tắc, quy định, tạo nên khung pháp chế để thi hành. Một
hệ thống pháp luật bao gồm các tổ chức và các thủ tục nhằm bảo đảm trật tự và giải
quyết mâu thuẫn trong các hoạt động thương mại, cũng như bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và thu thuế từ thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp. Hệ thống chính trị cũng
như hệ thống pháp lý vừa phức tạp, vừa thường xuyên thay đổi, và hai hệ thống này
có mối liên hệ chặt chẽ phụ thuộc lẫn nhau, thay đổi trong một hệ thống sẽ kéo theo
thay đổi trong hệ thống còn lại.
Pháp lý (legal) và pháp luật (law) là hai thuật ngữ mang ý nghĩa khác nhau
và dễ gây nhầm lẫn. Pháp luật dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các
quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý
chí chung của một quốc gia, khu vực, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. Pháp luật được thể hiện dưới dạng
những văn bản quy phạm pháp luật chẳng hạn Hiến pháp, bộ luật dân sự, luật doanh
nghiệp, luật hôn nhân gia đình,… Luật pháp thơng thường được thi hành thơng qua
một hệ thống tịa án, trong đó, quan tịa sẽ nghe tranh tụng từ các bên và áp dụng
các quy định để đưa ra phán quyết công bằng và hợp lý. Cách thức mà luật pháp
được thực thi được biết đến như là hệ thống pháp lý, thông thường phát triển trên cơ
sở tập quán tại mỗi quốc gia.
Trong khi đó pháp lý là những lý luận và nguyên lý về pháp luật, nghĩa là

những nguyên lý, lý lẽ để lập luận một điều khoản hay điều luật nào đó. Vì vậy, sự
xuất hiện của pháp luật sẽ dẫn đến sự xuất hiện của pháp lý, cịn ngược lại thì
khơng.
1.3. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống pháp lý đối với doanh nghiệp

 Ưu điểm:

7

Tieu luan


Nền kinh tế nước ta đang vươn mình phát triển với sự phát triển không
ngừng của các công ty, doanh nghiệp trong nước và tập đồn có vốn đầu tư nước
ngồi. Q trình hội nhập quốc tế diễn ra với những bước tiến mạnh mẽ. Hơn lúc
nào hết, hành lang pháp lý và các vấn đề liên quan đến chính sách kinh tế phải được
quan tâm đảm bảo. Hệ thống pháp lý trở thành công cụ bảo hộ ưu việt, góp phần
duy trì sự ổn định, an tồn và mang đến hiệu quả cao trong quá trình hoạt động của
các đơn vị kinh doanh.
Bên cạnh đó việc doanh nghiệp năm rõ những thơng tin về quy định và chính
sách mới hay những lần cập nhật pháp luật còn giúp họ tận dụng được những ưu
đãi của nhà nước. Có thể kể đến một số ưu đãi điển hình như: hỗ trợ nguồn vốn, hỗ
trợ về thuế, hỗ trợ kỹ thuật, ưu đãi theo từng lĩnh vực… Việc nhanh chóng cập nhật
thông tin pháp luật trong kinh doanh giúp doanh nghiệp có được ưu thế hơn trong
việc phát triển cơng ty. Các doanh nghiệp cần dựa vào pháp luật trong kinh doanh
để xây dựng kế hoạch phát triển trong từng giai đoạn, đặc biệt là kịp thời ứng phó
ngay khi pháp luật có sự cập nhật. Biết, hiểu và áp dụng luật góp phần giảm thiểu
rủi ro vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp.
Điển hình là khi muốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam có vốn đầu tư
nước ngồi (FDI) Hoặc do hai bên hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam

trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp liên doanh là
do các bên thỏa thuận phù hợp với các qui định của pháp luật nước sở tại. Như ở
Việt nam hiện nay mới chỉ cho phép các doanh nghiệp liên doanh hoạt động dưới
các hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Sắp tới đây có thể cho phép các cơng ty
cổ phần có vốn FDI hoạt động. Cịn ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển
thì các doanh nghiệp liên doanh được hoạt động dưới nhiều hình thức pháp lí khác
nhau như các cơng ty trách nhiệm vơ hạn, các hiệp hội góp vốn, …Thơng qua hệ
thống pháp lý mà các bên doanh nghiệp thỏa thuận được quyền và nghĩa vụ trong
hợp đồng liên doanh.

 Nhược điểm:

8

Tieu luan


Với độ mở thương mại ngày càng phát triển thì nước ta không thể tránh khỏi
những vấn đề cơ bản như văn hóa giữ các quốc gia, đơn vị tiền tệ, phong tục, ngôn
ngữ, … đặc biệt hơn là sự khác biệt về hệ thống pháp luật giữa các quốc gia gây nên
khơng ít khó khăn cho sự thỏa thuận hợp tác kí kết của các doanh nghiệp đa quốc
gia. Để triển khai hoạt động sản xuất, trung bình doanh nghiệp cần thực hiện từ 10 –
15 thủ tục. Một số doanh nghiệp khơng quen với các quy trình phức tạp dẫn đến
việc thực hiện pháp lý trở nên khó khăn và khắt khe hơn. Đối với bản thân doanh
nghiệp thì tơn trọng và thực hiện đúng theo pháp luật giúp doanh nghiệp vạch ra
đường hướng phù hợp với tình hình kinh tế và tiến trình phát triển của đất nước,
góp phần duy tình việc kinh doanh ổn định. Trong trường hợp doanh nghiệp khơng
cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời những thay đổi của pháp luật thì rất dễ phạm
phải những sai lầm đáng tiếc dẫn đến bị phạt hành chính, giảm uy tín hoặc đình chỉ
hoạt động.

Lấy trường hợp cụ thể tại Việt Nam, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
phải dành ra 32 khoản thuế tương đương trung bình 872 giờ làm việc để hồn thành
nghĩa vụ đóng thuế. Tuy nhiên, tại khu vực Đơng Á và Thái Bình Dương, các doanh
nghiệp chỉ mất 209 giờ. Đây là một trong các rào cản lớn của doanh nghiệp FDI khi
đến đầu tư tại Việt Nam.

9

Tieu luan


CHƯƠNG 2. CÁC LOẠI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Hai hệ thống pháp luật phổ biết nhất trên thế giới là Common Law (Hệ thống
luật Anh – Mỹ) và Civil Law (Hệ thống luật Châu Âu lục địa). Đây là hai hệ thống
pháp luật lớn, phổ biến với những đặc điểm, bản chất khác nhau để tạo nên hai dòng
họ pháp luật với những đặc trưng riêng biệt, được xem như mẫu mực nghiên cứu
pháp lý ở các quốc gia đang muốn phát triển ngành lập pháp.
2.1. Common Law:
2.1.1. Khái niệm
Common Law hay còn được gọi bằng các tên khác: luật chung, luật Anglo –
Saxon, luật Anh Mỹ hay thông luật, là hệ thống pháp luật lớn thứ hai thế giới, ra đời
ở Anh, sau này phát triển ở Mĩ và những nước là thuộc địa của Anh, Mĩ trước đây.
Đây là hệ thống pháp luật coi trọng tiền lệ (precedents/ judge made law), phù hợp
với quan niệm của người Anh ưa ứng biến phù hợp hoàn cảnh, coi trọng kinh
nghiệm.
Cần phân biệt Common Law (viết hoa: có nghĩa là hệ thống pháp luật Anh
Mỹ), common law (viết thường: là tiền lệ được tịa án hồng gia (hay các tịa
thượng thẩm) áp dụng, dùng để chỉ nguồn áp dụng chung, thay thế các tiền lệ được
áp dụng tại các tòa địa phương). Trên thế giới hiện nay có 3 cách hiểu về Common
Law:

 Loại luật có nguồn gốc từ hoạt động của các Tịa án Hồng gia Anh: luật
áp dụng chung cho toàn bộ nước Anh thay thế cho luật địa phương (local
law). Theo nghĩa này, Common Law được coi là một bộ phận của hệ thống
pháp luật nước Anh, phân biệt với Luật cơng bằng (Equity law).
 Loại luật có nguồn gốc án lệ: đồng nghĩa với việc bao gồm cả Equity law,
được gọi chung là Case law (Án lệ) được tạo ra bởi tòa án, dùng để phân biệt
với luật thành văn (Status law).

10

Tieu luan


 Một dòng họ luật cơ bản, được coi là lớn thứ hai trên thế giới (sau hệ thống
Civil law) hiện cịn được áp dụng tại các nước nói tiếng Anh với một vài
ngoại lệ và ảnh hưởng tới nhiều nước đã hoặc vẫn có mối liên hệ với nước
Anh về chính trị hay kinh tế như: Mỹ, Canada, Australia… và các nước khác
trong khối Thịnh vượng chung (Commonwealth of Nations).
Cả ba cách hiểu này đều có thể chấp nhận được vì về cơ bản khơng làm thay
đổi bản chất của hệ thống Common law.
2.1.2. Lịch sử hình thành:
Common Law có nguồn gốc từ nước Anh, vì thế lịch sử của Common Law
gắn liền với lịch sử Common Law của nước Anh. Theo René David và John E.C.
Brierley thì lịch sử pháp luật Anh chia làm 4 giai đoạn chính:
2.1.2.1. Giai đoạn trước năm 1066: Anglo – Saxon
Từ thế kỉ I đến thế kỉ V, đế chế La Mã thống trị nước Anh song khơng để lại
dấu tích gì đáng kể, kể cả về mặt pháp luật. Thời kì này, nước Anh chia làm nhiều
vương quốc nhỏ với các hệ thống pháp luật mang tính địa phương, chủ yếu là ảnh
hưởng từ các qui tắc tập quán và thực tiễn của các bộ lạc người Giecmanh
(Germanic tribes). Khi các bên có tranh chấp thường áp dụng tập quán địa phương

để phân xử. Những người già sẽ đứng ra giải thích chính xác các tập quán địa
phương áp dụng cho các tranh chấp đó.
2.1.2.2. Giai đoạn 1066 – 1485: Common law ra đời
Năm 1066 người Norman đánh bại người Anglo – Sacxon, thống trị nước
Anh. William (người Pháp) lên ngôi vua, mở ra một thời kì mới trong lịch sử nước
Anh và mở đầu cho giai đoạn hình thành Common law. Ông vẫn duy trì tập quán
pháp của Anh. Nhưng trên thực tế lại cố làm cho mọi người quên đi ảnh hưởng của
quá khứ và xây dựng một chế độ phong kiến tập quyền nhằm nắm độc quyền trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội kể cả lĩnh vực tư pháp.

11

Tieu luan


Thời Henry II là giai đoạn phát triển của một hệ thống Common Law có tính
chất quốc gia (a national Common Law). Ơng gửi các thẩm phán hồng gia tới nắm
tòa án ở các nơi. Trong nhiều thập kỉ, họ đã phải cạnh tranh với các tòa án ở địa
phương: tòa án của tỉnh (county), tòa án giáo hội, tòa án của lãnh chúa phong
kiến… Đến cuối thế kỉ XIII, các Tịa án Hồng gia thắng thế trong việc xét xử vì
chất lượng xét xử tốt và trình độ chuyên mơn cao. Dần dần, các tịa án địa phương
lấy án lệ của Tịa án Hồng gia làm khn mẫu. Common Law bắt đầu chiếm vị trí
quan trọng và thu hút nhiều cơng việc pháp lí, mặc dù trong một thời gian dài đã
phải cạnh tranh với nhiều hệ thống pháp lí: luật tập quán địa phương, luật thương
gia hay các qui tắc tập quán phong kiến…Và cũng không thể phủ nhận rằng
Common Law đã vay mượn nhiều vấn đề từ các hệ thống pháp lí nói trên để đạt
được sự tiến bộ to lớn.
Thời kì này cần phải nhắc đến sự ra đời và phát triển của hệ thống writ (gọi
là trát hay tạm dịch là lệnh gọi ra tòa). Một người muốn kiện lên tịa án Hồng gia
phải đến Ban thư kí của nhà vua (chancery), đóng phí và được cấp writ. Writ nêu rõ

cơ sở pháp lí mà bên nguyên đưa ra cho vụ việc của mình.
Hệ thống writ được xem là trái tim của Common Law và “no writ no
remedy” (tạm dịch là khơng có writ thì khơng có chế tài). Nhà sử học nổi tiếng về
Common law là W.S. Holdsworth đã khẳng định về vai trò chính yếu của hệ thống
writ: “Common Law đã phát triển xung quanh hệ thống writ của hoàng gia. Chúng
đã tạo thành cơ sở để xây đắp nên tòa nhà của nó”. Hệ thống writ mang đặc trưng
của pháp luật Common Law, chứng tỏ vai trò quan trọng của các thủ tục tố tụng. Đó
cũng là lí do các luật gia Common Law khơng tìm hiểu nội dung thực định phức tạp
trong luật tư của Luật La Mã (họ cho rằng luật La Mã chỉ giúp cho việc tìm kiếm
giải pháp đúng đắn cho tranh chấp nhưng chưa cho phép thắng kiện).
2.1.2.3. Giai đoạn 1485- 1832: phát triển Equity law
Equity law (luật cơng bằng) được hình thành dựa trên cơ sở coi nhà vua là
biểu tượng của cơng lí. Trong trường hợp Common Law không đáp ứng được cho
12

Tieu luan


bên bị thiệt hại tức là không đảm bảo được tính cơng bằng thì một cơng chức của
tịa án (chancellor) sẽ trình vụ việc lên nhà vua. Thơng qua các đơn từ gửi tới nhà
vua và phán quyết của các chancellors, dẫn đến việc hình thành một hệ thống pháp
luật thứ hai gọi là luật công bằng (Equity law hay Chancery justice). Học thuyết về
Equity law mang nhiều yếu tố của luật La Mã vì các chancellors thường là các mục
sư bị ảnh hưởng của luật giáo hội (cannon law) – một loại luật có cơ sở gần gũi với
luật La Mã.
2.1.2.4. Giai đoạn 1832 – nay: giai đoạn hiện đại
Đây là giai đoạn cải cách và phát triển pháp luật Anh với sự xuất hiện của
nhiều luật, tòa án hành chính, văn bản hành chính. Đặc biệt là việc gia nhập EEC
năm 1972 có tác động đến sự phát triển của hệ thống pháp luật Anh. Ngày nay, các
luật gia Anh ngày càng quan tâm và có nhiều học hỏi từ hệ thống Civil law.

Common Law được mở rộng ra thế giới thông qua 2 con đường: Thứ
nhất là chinh phục thuộc địa (chủ yếu). Thứ hai là các nước chủ động tiếp thu, chấp
nhận một cách tự nguyện với việc thiết lập và thúc đẩy quan hệ chính trị, thương
mại với Anh.
Ngày nay bên cạnh án lệ với tư cách là một loại nguồn pháp luật đặc thù của
hệ thống Common Law, luật thành văn và các loại qui tắc khác cũng được coi là
một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật này. Khi xét xử những nước theo hệ
thống pháp luật Common Law thường căn cứ vào hai câu hỏi lớn, đó là câu hỏi sự
thật khách quan (question of fact) và câu hỏi về luật – theo nghĩa rộng (question of
law). Trong bất cứ vụ việc nào, ngày nay khi xét xử các thẩm phán của Common
Law vẫn dựa cả vào án lệ, luật viết và những căn cứ thực tế để xét xử. Chính vì vậy,
vai trị của các thẩm phán và luật sư tại các nước Common Law rất được coi trọng.

13

Tieu luan


2.2. Civil Law:
2.2.1. Khái niệm
Đây là hệ thống pháp luật lớn nhất thế giới, trải khắp từ châu Âu lục địa
(Pháp, Đức, Ý…) tới châu Mỹ (tỉnh Québec của Canada, bang Lousiana của Mỹ),
châu Phi và nhiều nước châu Á, được gọi theo nhiều tên khác nhau: luật La Mã (chỉ
nguồn gốc), luật Châu Âu lục địa (chỉ ra khu vực hình thành và phát triển giai đoạn
đầu) hay Civil law (hệ thống luật thành văn). Civil law coi trọng văn bản qui phạm
pháp luật và đã thoát ly khỏi tôn giáo, luân lý, đề cao tự do cá nhân, được coi là biểu
thị sự phát triển văn minh của hệ thống pháp luật.
Hệ thống Civil law phải được chia nhỏ thành 3 nhóm khác nhau:
 Civil Law của Pháp: ở Pháp, Tây Ban Nha, và những nước thuộc địa cũ của
Pháp.

 Civil Law của Đức: ở Đức, Áo, Thụy Sĩ, Hy Lạp, Nhật Bản, Hàn Quốc và
Cộng hòa Trung Hoa (Lưu ý: Luật Trung Hoa và Luật Việt Nam hiện nay
theo truyền thống học thuật, thì được xếp vào hệ thống pháp luật xã hội chủ
nghĩa, nhưng trên thực tế nhiều qui định về dân sự, về tố tụng, về hệ thống
Toà án lại mang nhiều đặc điểm của Civil Law).
 Civil Law của những nước Scandinavian: Đan Mạch, Thụy Điển, Phần
Lan, Na Uy và Ailen. Luật của Bồ Đào Nha và Italia cũng chịu ảnh hưởng
của Pháp, Đức, nhưng những bộ luật dân sự thế kỷ 19 thì gần hơn với Bộ luật
Napoleon và những bộ luật dân sự thế kỷ 20 thì lại giống với luật dân sự của
Đức. Về đào tạo luật, thì những nước này lại giống với hệ thống pháp luật
của Đức hơn. Luật ở những nước này thường được gọi là hệ thống luật có
tính chất pha tạp (hybrid nature).
Luật ở Hà Lan hay dân luật ở Hà Lan thì rất khó để xếp vào một nhóm nào,
nhưng cũng phải thừa nhận rằng Luật dân sự của Hà Lan có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến luật tư hiện đại của nhiều quốc gia. Điển hình là pháp luật dân sự của Nga hiện
hành chịu ảnh hưởng trực tiếp từ luật của Hà Lan.

14

Tieu luan


2.2.2. Lịch sử hình thành:
Civil law là một trong những hệ thống pháp luật có lịch sử hình thành phát
triển lâu đời nhất so với các hệ thống pháp luật khác trên thế giới, chịu ảnh hưởng
của luật La Mã xuyên suốt quá trình hình thành phát triển. Lịch sử hình thành phát
triển của Civl law bắt nguồn từ sự hình thành phát triển của luật La Mã, được chia
làm 3 giai đoạn chính:
2.2.2.1. Giai đoạn từ thế kỉ V TCN đến thế kỉ VI SCN
Sự ra đời của luật La Mã được đánh dấu bằng sự ra đời của luật 12 Bảng

(449 TCN). Luật 12 Bảng chủ yếu là các tập quán Latinh và vay mượn luật pháp Hi
Lạp cổ đại. Đó là các qui tắc cơ bản chứ chưa phải là các văn bản pháp luật hoàn
chỉnh. Tuy nhiên đây được coi là pháp điển sớm nhất của luật La Mã. Năm 528,
hoàng đế Justinian I (527-565), với ý đồ kết hợp giá trị pháp lí truyền thống và
những thành tựu đương thời, đã ra lệnh tập hợp, củng cố, hệ thống hóa và điển chế
hóa luật La Mã và Tập hợp các chế định luật dân sự Coprus Juris Civils ra đời.
2.2.2.2. Giai đoạn từ thế kỉ XI đến thế kỉ XVIII
Từ thế kỉ V đến thế kỉ X, luật La Mã ở châu Âu bị lu mờ, thậm chí bị tầm
thường hóa bởi các tộc người Giecmanh xâm chiếm lãnh thổ La Mã. Từ thế kỉ XI
đến thế kỉ XIII, "thời kì phục hưng" của luật La Mã được đánh dấu bằng sự kiện Bộ
tổng luật Corpus Juris Civils được nghiên cứu và đem vào giảng dạy tại các trường
đại học tổng hợp châu Âu. Trường đại học tổng hợp Bologna (Ý) là trung tâm đầu
tiên giảng dạy luật La Mã ở châu Âu cuối thế kỉ XI.
Quá trình nghiên cứu và giảng dạy đã làm "sống lại" và dần hoàn thiện luật
La Mã. Kéo theo đó là sự ra đời của các trường phái mà mỗi trường phái nhấn mạnh
tới và có một phương pháp riêng trong bình luận và giải thích luật La Mã. Đó là:
trường phái của các luật sư (glossators), trường phái của các nhà bình luận (post –
glossators), trường phái của các nhà nhân văn (humanistes), trường phái của các nhà

15

Tieu luan


pháp điển hiện đại (pandectists), trường phái pháp luật tự nhiên (natural law) trong
đó trường phái pháp luật tự nhiên đóng vai trị quan trọng nhất.
Thuyết pháp luật tự nhiên cho rằng luật tồn tại sẵn có trong tự nhiên mà
những người làm luật nên cố gắng tuân theo. Trường phái này không coi pháp luật
như một hiện tượng tự nhiên mà là một sản phẩm của lí trí, phù hợp với điều kiện
XH. Trường phái này khởi xướng và hình thành xu hướng thay đổi nhận thức về vai

trị pháp luật trong khoa học pháp lí, bác bỏ lối nhận thức kinh viện, máy móc.
Trường phái này có 2 sự thành công lớn nhất:
 Khẳng định tầm quan trọng của việc phân chia luật công (Ius publicum) và
luật tư (Ius privatum) trong đó nhấn mạnh việc phát triển pháp luật công sẽ là
cơ sở cho phát triển pháp luật tư tức là bảo đảm các quyền tự nhiên của con
người cũng như tự do của mỗi cá nhân.
 Nâng kĩ thuật lập pháp lên pháp điển hóa. Tư tưởng của trường phái pháp
luật tự nhiên là biến pháp luật được giảng dạy tại các trường đại học thành
pháp luật thực định. Tư tưởng này được đưa vào XH làm các nhà cầm quyền
thấy cần phải xem xét lại toàn bộ hệ thống pháp luật. Từ đó dẫn đến pháp
điển hóa. Tuy nhiên việc pháp điển hóa các bộ luật ở các nước khác nhau là
khác nhau. Điều này dẫn đến việc Civil law được áp dụng linh hoạt, mềm
dẻo tại các nước (khác với Common law được áp dụng một cách đồng bộ).>
Tuy nhiên pháp điển hóa – kết quả của trường phái luật tự nhiên cũng có mội
số hạn chế như: coi trọng pháp luật quốc gia mà bỏ qua ý tưởng luật là qui tắc ứng
xử XH và có bản chất siêu quốc gia, làm xuất hiện trường phái thực chứng pháp luật
(legal positivist) đánh giá quá cao pháp điển hóa, chỉ coi văn bản qui phạm pháp
luật là nguồn và không công nhận tư tưởng luật tự nhiên.
Bên cạnh đó, khi những bộ tộc Đức (Germanic) xâm lăng các đế quốc Tây
Âu, một số qui định của luật La Mã đã được thay thế bằng luật bộ tộc Đức. Tuy
nhiên, vì tinh thần của luật Đức là căn cứ vào yếu tố cá nhân, không căn cứ vào yếu

16

Tieu luan


tố lãnh thổ, nên dân chúng của đế quốc La Mã cũ cùng con cháu họ vẫn được phép
sử dụng luật La Mã. Giáo hội Công giáo La Mã cũng góp phần quan trọng trong
việc duy trì luật pháp La Mã cũ vì giáo luật, tức là luật dùng trong các Toà án của

giáo hội, đã được xây dựng theo luật La Mã. Vào thế kỷ thứ 11 và 12, khi tìm được
nguyên văn Bộ Dân luật Corpus Juris Civilis, các học giả bắt đầu nghiên cứu và giải
thích, hiện đại hóa những nội dung luật cũ cho phù hợp với tình hình xã hội thời đó.
Họ mở trường luật ở Paris, Oxford, Prague, Heidelberg, Copenhague, họ làm luật sư
cho giáo hội, cho các vua chúa, và cho các vùng lãnh thổ khắp Châu Âu. Nhờ cùng
được đào tạo chung theo một nội dung, luật gia của các nước Châu Âu đã tạo nên
những Bộ Dân Luật của nước họ xây dựng trên nền tảng chung là luật La Mã.
2.2.2.3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nay
Các nguyên tắc và nền tảng của luật La Mã tiếp tục được kế thừa phát triển ở giai
đoạn Cách mạng tư sản cuối thế kỉ XVIII cùng với tên tuổi của các nhà tư tưởng
như: Montesquieu (1689 – 1775), Rousseau (1712 – 1778), … Sang thế kỉ XIX, hệ
thống pháp luật châu Âu diễn ra xu hướng pháp điển hóa mạnh mẽ. Nổi bật nhất là
sự ra đời của Bộ luật Dân sự Pháp (Bộ luật Napoleon 1804). Đây là bộ luật dung
hòa giữa pháp luật La Mã và pháp luật phong kiến, tập quán và luật thành văn, quan
điểm tôn giáo và trào lưu phi tôn giáo.
Bộ luật Dân sự Napoleon được coi là kinh điển cho các nước Civil law vì:
 Hầu như mọi quan hệ dân sự chủ yếu trong XH đều được bộ luật điều chỉnh.
 Được coi là tạo ra cuộc cách mạng về kĩ thuật lập pháp: các chương, điều,qui
phạm pháp luật được sắp xếp theo từng chế định, trình bày rõ ràng và logic ;
các khái niệm, nguyên lí, nguyên tắc trong bộ luật được nêu ngắn gọn, chuẩn
xác và đầy đủ.
Ngày nay, Civil law được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới, có những học
tập từ những hệ thống pháp luật khác trên thế giới, đặc biệt là từ hệ thống Common
Law. Civil law được mở rộng ra thế giới thông qua 2 con đường: thứ nhất là mở

17

Tieu luan



rộng thuộc địa (chủ yếu); thứ hai là do sự học hỏi văn minh pháp lí phương Tây của
các nước.
Ngồi ra, Civil law đặc biệt nhấn mạnh phân chia các ngành luật, đặc biệt là
phân chia thành luật công và luật tư. Cịn Common Law khơng phân chia thành luật
cơng và luật tư. Trong đó luật cơng điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan nhà nước và cá
nhân hoặc giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Còn luật tư điều chỉnh quan hệ giữa
các cá nhân với nhau.

18

Tieu luan


Bảng so sánh điểm khác nhau giữa Common Law và Civil Law:
CIVIL LAW
Nguồn gốc của hệ thống pháp
Nguồn gốc

luật Civil Law là các nước
châu Âu lục địa, điển hình

COMMON LAW

Vương quốc Anh

nhất là Pháp và Đức
Pháp luật ở các quốc gia thuộc
hệ thống luật Civil Law được
Đặc thù riêng
biệt


hình thành dựa trên nguyên
tắc các nhà lập pháp xây dựng
những chế định cụ thể và tạo

Pháp luật chủ yếu hình
thành từ tập quán

cơ chế để các nguyên tắc điều
Thủ tục tố tụng
Vai trò của tòa
án
Vai trò của luật

chỉnh các quan hệ xã hội.
Thủ tục tố tụng thẩm vấn
Là cơ quan áp dụng pháp luật

Tố tụng tranh tụng
Là cơ quan làm luật (cho ra

Không được đề cao

các Án lệ)
Rất được đề cao

Được đào tạo theo một quy

Đa số được chọn là những


trình riêng

luật sư giỏi


Thẩm phán

2.3. Theocratic Law:
Đây là hệ thống dựa trên giáo lý tơn giáo, vì chúng được lưu giữ trong kinh
sách tôn giáo. Luật Hồi giáo, Sharia, là hệ thống luật pháp tôn giáo được sử dụng
rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Luật Hồi giáo chủ yếu là đạo đức hơn là luật
thương mại và nhằm chi phối mọi khía cạnh của cuộc sống, được xây dựng trên cơ
sở các nguyên tắc cơ bản, các trụ cột của đạo Hồi và các phong tục tập quán của
người Hồi giáo. Nền tảng của luật Hồi giáo là cuốn sách thánh của Hồi giáo, Kinh
Qur'an, cùng với Sunnah, hoặc các quyết định và lời nói của Tiên tri Mohammad và
các tác phẩm của các học giả Hồi giáo, những người có quy tắc tương tự từ các
nguyên tắc được thiết lập trong Kinh Qur'an và Sunnah. Khác với các hệ thống pháp

19

Tieu luan


luật chúng ta đã nghiên cứu, nó khơng phải là một ngành khoa học độc lập, nó chỉ là
một mặt, một khía cạnh của đạo Hồi, là những tài liệu linh thiêng, nền tảng cơ bản
không thể thay đổi. Tuy nhiên, trong thực tế các nhà luật học và học giả Hồi giáo
không ngừng tranh luận về việc áp dụng luật Hồi giáo vào thế giới hiện đại. Trong
thực tế, nhiều quốc gia Hồi giáo có hệ thống pháp luật pha trộn giữa quy phạm tôn
giáo, đạo đức và pháp luật.
Các doanh nghiệp phải tuân thủ các ràng buộc của luật Hồi giáo cổ đại trong

khi vẫn duy trì sự linh hoạt để hoạt động trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại.

20

Tieu luan


CHƯƠNG 3. HỢP ĐỒNG
3.1. Hợp đồng
3.1.1. Khái niệm
“Hợp đồng là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều người tạo ra các quyền và
nghĩa vụ và được thực thi theo luật”.
Theo Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
3.1.2. Hợp đồng kinh doanh quốc tế
3.1.2.1. Khái niệm
Hợp đồng kinh doanh quốc tế là một cam kết bằng văn bản quy định quyền
lợi và trách nhiệm của các bên về hoạt động kinh doanh quốc tế
3.1.2.2. Vai trò
Đối với các doanh nghiệp thì hợp đồng kinh doanh quốc là một phần không
thể thiếu và vô cùng quan trọng đối với hoạt động thương mại quốc tế. Hợp đồng sẽ
qui định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ trao đổi hàng hóa quốc tế.
Với vai trị là công cụ pháp lý trung tâm của các hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, hợp đồng kinh doanh quốc tế được xem là cơ sở để các bên thực hiện ký kết
các hợp đồng khác như hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo
lãnh, … và đồng thời là căn cứ để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
khi có tranh chấp xảy ra. Bên cạnh đó hợp đồng cịn là cơ sở quan trọng của cơ
quan nhà nước như hải quan, cơ quan thuế thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực có liên quan.
3.2. Luật hợp đồng

2.2.1. Khái niệm
Là một nhánh của luật dân sự liên quan đến việc giải thích và thực thi hợp
đồng giữa hai hoặc nhiều bên. Nó cung cấp một khung pháp lý hiệu quả cho các bên
tham gia hợp đồng để giải quyết tranh chấp và điều chỉnh các nghĩa vụ hợp đồng

21

Tieu luan


của họ. Luật của hợp đồng chủ yếu là tự điều chỉnh, với phần lớn các hợp đồng
không cần sự can thiệp. Tịa án khơng xem xét liệu hợp đồng có cơng bằng hay
khơng; nếu hợp đồng được đồng ý, nó sẽ được thi hành.
3.2.1. Mơ tả hợp đồng trong common law và civil law


Xem xét và nguyên nhân

Trong common law, hợp đồng khơng có hiệu lực ràng buộc trừ khi được hỗ
trợ bằng cách xem xét. Học thuyết xem xét về cơ bản có nghĩa là một hợp đồng phải
được hỗ trợ bởi một cái gì đó có giá trị, chẳng hạn như lời hứa của một bên cung
cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc một lời hứa trả tiền cho hàng hóa hoặc dịch vụ.
Trong civil law, một hợp đồng khơng thể tồn tại mà khơng có ngun nhân
hợp pháp (nguyên nhân). Nguyên nhân là lý do tại sao một bên tham gia hợp đồng
và cam kết thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.


Hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba và học thuyết về quyền riêng

tư của hợp đồng

Trong civil law, các bên tham gia hợp đồng có thể đồng ý rằng các quyền
theo hợp đồng có thể được chuyển giao cho bên thứ ba (quy định thay thế). Ví dụ,
điều 328 của Bộ luật dân sự Đức quy định rằng "một hợp đồng có thể quy định sự
thi hành vì lợi ích của bên thứ ba, để bên thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu thực
hiện thi hành." Tất nhiên, quyền không thể bị ép buộc bên thứ ba; nếu bên thứ ba từ
chối quyền có được theo hợp đồng, thì quyền đó được coi là không được chấp nhận
Common law không công nhận hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba. Thay vào
đó, học thuyết về quyền riêng tư của hợp đồng được áp dụng, điều này ngăn chặn
các quy định có lợi cho bên thứ ba. Theo học thuyết này, một hợp đồng không thể
áp đặt nghĩa vụ hoặc trao quyền cho bất kỳ ai ngoài các bên tham gia hợp đồng:
"chỉ một người là một bên tham gia hợp đồng mới có thể khởi kiện." vì common
law tập trung nhiều hơn vào vấn đề ai có quyền khởi kiện địi bồi thường thiệt hại,
thay vì ai có quyền trong hợp đồng. Tuy nhiên, học thuyết này sớm đã gây ra nhiều
vấn đề và tỏ ra bất tiện đối với thực tiễn thương mại. Do đó, các hợp đồng chấp

22

Tieu luan


nhận pháp luật vì lợi ích của bên thứ ba đã được thơng qua ở một số quốc gia có
common law.


Trường hợp bất khả kháng

Bất khả kháng có nghĩa là sự kiện khơng lường trước và bất ngờ nằm ngồi
sự kiểm soát của các bên khiến cho việc thực hiện hợp đồng không thể thực hiện
được. Theo học thuyết về sự bất khả thi của common law, một bên tham gia hợp
đồng được miễn trách nhiệm thực hiện khi việc thực hiện trở nên bất khả thi hoặc

hồn tồn khơng thể thực hiện được nếu khơng có lỗi của mình. Khác với các tòa án
ở hầu hết các quốc gia civil law, theo common law, các tịa án khơng có quyền điều
chỉnh hoặc điều chỉnh hợp đồng với các hoàn cảnh thay đổi. Mặt khác, trong
trường hợp bất khả kháng pháp common law dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng và
không miễn trách nhiệm cho một bên khỏi trách nhiệm pháp lý.
Trong civil law, bất khả kháng không công nhận những khó khăn thương mại
là miễn trừ. Nghĩa là bất khả kháng áp dụng cho các tình huống trong đó việc thực
hiện hợp đồng về cơ bản là không thể. Trong các hệ thống civil law, bất khả kháng
hoạt động độc lập với thỏa thuận của bên, điều đó có nghĩa là nó sẽ bảo vệ một bên
có nghĩa vụ ngay cả khi hợp đồng khơng có điều khoản bất khả kháng. Vì trong
civil law, trách nhiệm pháp lý dựa trên lỗi, bên đó sẽ khơng chịu trách nhiệm trong
trường hợp bất khả kháng. Tóm lại trong trường hợp bất khả kháng pháp civil law
có liên quan đến nghĩa vụ của một bên, trong khi theo common law, nó ảnh hưởng
đến toàn bộ hợp đồng.


Vi phạm hợp đồng và lỗi

Một sự khác biệt cơ bản giữa các common law và các khái niệm civil law
liên quan đến việc thu hồi các thiệt hại do vi phạm hợp đồng là yêu cầu lỗi trong
civil law, trong khi yêu cầu này không có trong common law.
Theo common law, lỗi khơng phải là một yêu cầu vi phạm hợp đồng và các
thiệt hại có thể được trao mà khơng có lỗi. Luật hợp đồng là "luật trách nhiệm
nghiêm ngặt và hệ thống các biện pháp khắc phục đi kèm hoạt động mà không liên
quan đến lỗi". Ví dụ, theo điều 260 (2) của qui tắc Restatement 2d "khi thực hiện

23

Tieu luan



nghĩa vụ theo hợp đồng, bất kỳ hoạt động không hiệu quả là vi phạm". Trách nhiệm
nghiêm ngặt đối với việc thực hiện hợp đồng theo common law đã được làm dịu đi
bằng cách miễn trách nhiệm trong các trường hợp khơng thể thực hiện được và thay
đổi hồn cảnh. Tại các quốc gia civil law, sự tồn tại của lỗi là cơ sở để bồi thường
cho các bên vô tội; việc thu hồi các thiệt hại chỉ có thể được trao nếu vi phạm hợp
đồng ít nhất là do sơ suất. Ví dụ, phần 276 của Bộ luật Dân sự Đức quy định rằng
"người có lỗi phải chịu trách nhiệm về hành vi cố ý và sơ suất”. Do đó, người có lỗi
phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà anh ta cố ý hoặc sơ suất, nhưng anh ta
sẽ không chịu trách nhiệm cho những thiệt hại hồn tồn do vơ ý hoặc do bất khả
kháng. Có thể kết luận rằng cấu trúc civil law của trách nhiệm pháp lý trái ngược
với common law: nó bắt đầu từ một nguyên tắc trách nhiệm chung dựa trên lỗi,
nhưng điều này phải tuân theo các ngoại lệ quan trọng dẫn đến trách nhiệm pháp lý
nghiêm ngặt.


Thanh lý thiệt hại và hình phạt

Trong khi theo common law, các tịa án khơng thi hành các điều khoản hình
phạt quy định mức bồi thường thiệt hại quá mức, theo civil law, tòa án có thể giảm
số tiền bồi thường thiệt hại nếu số tiền đó bị coi là q mức vì nó trái với nguyên tắc
thiện chí, hoặc thậm chí tăng chúng, nếu số lượng thiệt hại thanh lý được coi là quá
thấp.


Thông báo mặc định

Trong các hệ thống civil law, nguyên tắc chung là trong trường hợp chậm
thực hiện hợp đồng, chủ nợ phải đặt con nợ theo mặc định bằng một thông báo mặc
định (German Mahnung, French mise en demeure). Mục đích của thơng báo này là

để cảnh báo con nợ rằng anh ta đang trì hỗn. Thơng báo cũng có thể chỉ định thời
gian hợp lý trong đó con nợ được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu con nợ
không thực hiện hành động bất chấp thông báo, điều này sẽ giúp chủ nợ chứng minh
lỗi của con nợ và phục hồi thiệt hại.
Trong các hệ thống common law, khơng có u cầu thơng báo. Thay vào đó,
con nợ bị ràng buộc thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý. Ví dụ, Đạo

24

Tieu luan


×