Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN chính sách tài khoá cơ sở lý luận và thực tiễn ở việt nam trong 5 năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.55 KB, 16 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KINH TẾ
--------

ĐỀ TÀI
Chính sách tài khoá. Cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam trong 5 năm gần đây.
Họ và tên: Tạ Huyền Trang

Mã sinh viên: 2073101010037

Khố/ Lớp:(Tín chỉ): CQ58/62.2LT1

STT: 15

BÀI THI MƠN: Kinh tế vĩ mơ 2
Hình thức thi: Tiểu luận
Hà Nội, 2021

Tieu luan


MỤC LỤC
Lời mở đầu...........................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
Chương 1: Lý luận chung về chính sách tài khố............................................2
1.1.

Khái niệm..............................................................................................2


1.2.

CSTK với mục tiêu ổn định hố nền kinh tế.......................................2

1.2.1.

Cơ chế tác động của CSTK............................................................2

1.2.2.

Phân tích tác động của CSTK với mục tiêu ổn định trên đô thị. .3

1.2.3.

Một số vấn đề thực tiễn của CSTK................................................3

1.2.4.

Các nhân tốc ổn định tự động......................................................4

Chương 2: Thực trạng của chính sách tài khố thơng qua liên hệ thực tiễn
Việt Nam giai đoạn 2016-2020............................................................................4
2.1. Thực trạng chính sách tài khố giai đoạn 2016-2020................................4
2.2. Đánh giá tổng quan về chính sách tài khoá Việt Nam giai đoạn 20162020...................................................................................................................7
2.2.1. Thành tựu CSTK với mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế ở Việt Nam
.......................................................................................................................7
2.2.2. Một số thách thức, hạn chế................................................................8
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................9
Chương 3: Một số kiến nghị giải pháp về chính sách tài khố ở Việt Nam. 10
Kết luận..............................................................................................................11

Tài liệu tham khảo:............................................................................................12

Tieu luan


1

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết
Một cơng cụ của chính sách kinh tế vĩ mơ được Chính phủ sử dụng để huy
động, phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia không thể thiếu CSTK. CSTK
là một công cụ quan trọng trong việc điều hành chính sách kinh tế của Nhà
nước, có ảnh hưởng rất mạnh đến sự cân bằng vĩ mô của nền kinh tế và tác động
trực tiếp đến phương châm hoạt động của hệ thống ngân sách cũng như hỗ trợ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đặc biệt trong những năm qua, trước
tình hình của dịch COVID-19, trên cơ sở định hướng chỉ đạo của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ giúp CSTK đã được điều hành chủ động linh hoạt sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch, bảo đảm kinh phí
triển khai phòng chống dịch, thiên tai,… đã phát huy tác dụng tích cực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hố cơ sở lí thuyết về CSTK. Phân tích, đánh giá thực trạng của
CSTK ở Việt Nam trong những năm gần đây, từ đó chỉ ra được những thành
tựu, những thách thức hạn chế cùng nguyên nhân của nó và đưa ra những kiến
nghị giải pháp khắc phục.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách tài khoá ở Việt Nam trong 5 năm gần đây (2016-2020)
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung mang tính
phương pháp luận dựa trên cơ sở vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mac-Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Kết hợp sử dụng
phương pháp phân tích, so sánh và đánh giá tổng hợp thông qua bảng mô tả, số
liệu cùng những thông tin thu thập được.
5. Kết cấu của bài tiểu luận gồm:

Tieu luan


2
Chương 1: Lý luận chung về chính sách tài khố.
Chương 2: Thực trạng của chính sách tài khố thơng qua liên hệ thực tiễn
Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
Chương 3: Một số kiến nghị giải pháp về chính sách tài khố ở Việt Nam.

NỘI DUNG
Chương 1: Lý luận chung về chính sách tài khố.
1.1.

Khái niệm

CSTK là quyết định của chính phủ về chi tiêu và thuế khố.
Chi tiêu của Chính phủ là bộ phận cấu thành lớn của tổng cầu, thuế ảnh
hưởng lớn đến chỉ tiêu của các hộ gia đình, hãng kinh doanh.
1.2.

CSTK với mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế

Chính sách ổn định hố: Bao gồm các hoạt động của Chính phủ nhằm kiểm
sốt mức sản lượng để giữ cho GNP (GDP) gần với mức toàn dụng lao động của
nó.

Phân loại: CSTK mở rộng: là chính sách để tăng cường chi tiêu của chính
phủ so với nguồn thu thơng qua gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ hoặc
giảm bớt nguồn thu hoặc cả 2 nhằm kích thích thị trường tăng trưởng, tạo nhiều
cơng ăn việc làm.
CSTK thắt chặt: Là chính sách hạn chế chi tiêu của chính phủ ít đi
thơng qua việc tăng nguồn thu hoặc giảm bớt chi tiêu chính phủ hoặc cả 2, áp
dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng nóng, lạm phát cao.
1.2.1. Cơ chế tác động của CSTK
TH 1: Mức sản lượng thực tế (Y) > Mức sản lượng tiềm năng (Y*)

Tieu luan


3
Chính phủ phải thực hiện CSTK thắt chặt: Giảm chi tiêu mua sắm hàng hoá
và dịch vụ (G↓) => Tổng cầu giảm (AD↓) => sản lượng giảm (Y↓) => giá cả
giảm (P↓), thất nghiệp tăng (u↑)
Hoặc tăng thuế (T↑) => thu nhập khả dụng giảm (Yd↓) =>
chi tiêu hộ gia đình giảm đi (C↓) => Tổng cầu giảm (AD↓) => sản lượng giảm
(Y↓) => giá cả giảm (P↓), thất nghiệp tăng (u↑)
Hành động này của chính phủ kích thích làm giảm AD của nền kinh tế, kéo
theo làm giảm Y theo cấp số nhân, khiến giảm việc làm, tăng thất nghiệp đổi lại
lạm phát giảm.
TH 2: Y < Y* ( lao động việc làm ít, thất nghiệp cao) Vẽ hình
Chính phủ phải thực hiện CSTK mở rộng: G↑ => AD↑ => Y↑ => u↓ , P↑
Hoặc T↓ => C↑ => AD↑ => Y↑ => u↓ , P↑
Hành động này của chính phủ kích thích làm tăng AD của nền kinh tế, kéo
theo làm tăng Y theo cấp số nhân, khiến tăng việc làm, giảm thất nghiệp đổi lại
phải chấp nhận lạm phát cao hơn.
1.2.2. Phân tích tác động của CSTK với mục tiêu ổn định trên đô thị

Mục tiêu ổn định là điều chỉnh tổng cầu để đưa Y = Y*, nhằm chống áp lực
suy thoái và lạm phát.
TH 1: Thực hiện CSTK thắt chặt (G↓, T↑): Khi Y >Y* nền kinh tế bị áp lực của
lạm phát.
TH 2 : Thực hiện CSTK mở rộng ( G↑, T↓): Khi Y< Y* nền kinh tế bị áp lực
suy thoái, thất nghiệp nhiều.
1.2.3. Một số vấn đề thực tiễn của CSTK
Thứ nhất, tính bất định. Khi Chính phủ khơng nắm chắc chắn về giá trị
những thông số chủ chốt ( m, m’, m”,…) mà chỉ có những con số ước tính thu
nhập từ quá khứ, khi ước tính sai lệch về số nhân sẽ dẫn đến sai lệch về quyết

Tieu luan


4
định mức thay đổi trong CSTK. Hai là, CSTK phải trải qua 1 thời gian mới phát
huy tác dụng, do vậy CSTK chỉ có tác dụng khi Y = Y*.
Thứ hai, Tính miễn cưỡng của các như cầu tự định. THực tế những thay đổi
trong CSTK đưa đến những tác động miễn cưỡng bù trừ trong những cấu thành
khác của nhu cầu tự định và tác động miễn cưỡng khác ( SX xuất khẩu rịng,
thối lưu đầu tư,…)
Thức ba, tính chậm trễ về mặt thời gian. CSTK có độ trễ trong ( từ lúc xuất
hiện cú sốc đến khi biện pháp được thực thi) dài vìthay đổi trong chi tiêu và thuế
ở Việt Nam cũng như các nước cần tới sự chấp nhận của các cơ quan lập pháp.
Thứ tư, lo ngại về thâm hụt NSNN (khi Y thấp, u cao).
1.2.4. Các nhân tốc ổn định tự động
Nhân tố ổn định tự động là nhân tố mà bản thân nó có tác dụng tự hạn chế
được những giao động của kỳ kinh doanh. Hệ thống tài chính hiện đại có những
yếu tố tự ổn định, điển hình là thuế luỹ tiến và trợ cấo thất nghiệp.


Chương 2: Thực trạng của chính sách tài khố thơng qua liên hệ thực
tiễn Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
2.1. Thực trạng chính sách tài khố giai đoạn 2016-2020.
CSTK được thực hiện theo hướng chặt chẽ, linh hoạt, tập trung thực hiện hỗ
trợ và thúc đẩy phát triển sản xuất, ổn định và đảm bảo an sinh xã hội và chú
trọng huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, mục tiêu của các chính sách vĩ
mơ cũng có những sự thay đổi là tập trung vào ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ
doanh nghiệp và hướng tới tăng trưởng bền vững. Chính phủ thực hiện điều
hành theo hướng thực hiện nghiêm túc các khoản mục thu, tiết kiệm chi và giảm
bội chi ngân sách nhà nước.

Tieu luan


5
Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020 luôn giữ được ổn định kinh tế vĩ mơ;
lạm phát bình qn tăng 3,15%/năm, thấp hơn mục tiêu 4% của Quốc hội đề ra;
tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 5,99%/năm và nếu loại trừ năm 2020 do ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19, bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng
GDP đạt 6,78%/ năm. Điều này cho thấy trong giai đoạn 2016-2020, chúng ta
đặt lạm phát mục tiêu 4% là phù hợp; giữ ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng ở
mức khá trong bối cảnh kinh tế thế giới ổn định, thương mại tồn cầu và các
chuỗi liên kiết kinh tế khơng đứt gãy. Năm 2020, do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu do đại dịch COVID-19 gây ra, tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam chỉ đạt 2,91%, thấp hơn rất nhiều mức tăng 7,08 % và 7,02% của năm
2018 và năm 2019. ( />Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016 - 2019 đạt khá
cao, mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19,
thiên tai, bão lụt nghiêm trọng ở miền Trung nhưng tốc độ tăng trưởng bình
quân 5 năm 2016 - 2020 đạt khoảng 6%/năm và thuộc nhóm các nước
tăng trưởng cao nhất khu vực. Trong đó, khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch

vụ tiếp tục giữ vai trị dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung.
Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 của khu vực công nghiệp và xây
dựng ước đạt 7,45% và của khu vực dịch vụ đạt 6,2%. Đây là tốc độ được coi là
bền vững, phù hợp với mức sản lượng tiềm năng của Việt Nam. Tỉ trọng khu
vực công nghiệp và dịch vụ (bao gồm xây dựng) theo giá sản xuất trong GDP
tăng từ mức 82,6% năm 2015 lên 84,8%
năm 2020.

Tieu luan


6
Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2016
- 2020. Ảnh: Tổng cục Thống kê cung cấp

-Bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,81%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 2015 là 5,15%, duy trì ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm sốt và duy
trì ở mức thấp tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong
5 năm này chúng ta đã cùng nhau tạo ra tổng số khoảng 1.300 tỷ USD giá trị
tăng thêm (GDP) và năm 2020 đã vượt lên trở thành nền kinh tế có quy mơ lớn
thứ 4 trong ASEAN, đứng thứ 37 thế giới.
Cơ cấu thu đã dịch chuyển theo hướng bền vững hơn, phù hợp với trình độ
phát triển và hội nhập của nền kinh tế, tăng tỷ trọng thu nội địa từ mức bình
quân 68,7% giai đoạn 2011-2015 lên mức 82% giai đoạn 2016-2020 và đến năm
2020 đạt mức 85,5%; giảm tỷ trọng thu từ xuất nhập khẩu và dầu thô.(
Giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ
huy động vào NSNN đạt bình quân 24,5% GDP, cao hơn mức bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 (23,4% GDP).
( />t?
dDocName=MOFUCM200973&dID=209744&_afrLoop=14850617201565427
#%40%3FdID%3D209744%26_afrLoop

%3D14850617201565427%26dDocName%3DMOFUCM200973%26_adf.ctrlstate%3Diq5olpbd_29) . Hệ thống chính sách thu NSNN tiếp tục được điều
chỉnh nhằm hỗ trợ cho đầu tư và sản xuất kinh doanh như tiếp tục hạ thuế suất
phổ thông thuế TNDN xuống còn 20% từ năm 2016; miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp; điều chỉnh một số sắc thuế nhằm định hướng tiêu dùng và khai
thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, thiên nhiên; giảm thuế suất thuế nhập khẩu
để thực hiện các cam kết hội nhập. Đồng thời, tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
cơng tác quản lý thu như mở rộng thực hiện hóa đơn điện tử, khai thuế qua
mạng cho các DN, triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử...

Tieu luan


7
Cơ cấu chi ngân sách có bước chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển (đạt 27 - 28% tổng chi ngân sách), giảm tỷ trọng chi thường xuyên (62
- 63% tổng chi ngân sách). CSTK mở rộng, giảm thuế hoặc tăng chi tiêu sẽ làm
gia tăng thâm hụt NS, tích lũy nợ cho nền kinh tế, nguy cơ lạm phát gia tăng. Do
bội chi ngân sách kéo dài, nợ công tiếp tục tăng lên trong năm 2016, tiến sát đến
hạn mức quy định là 65% GDP. Bội chi NSNN thực hiện năm 2017 ước khoảng
174.300 tỷ đồng, bằng 3,48% GDP, thấp hơn dự toán là 3,5% GDP. Bội chi
NSNN năm 2018 khoảng 3,6% GDP, thấp hơn dự toán Quốc hội quyết định
(3,7% GDP)
Cơ cấu NSNN được đẩy mạnh hướng đến bền vững tài khóa, đảm bảo an
tồn, an ninh tài chính quốc gia, từ đó góp phần hạn chế áp lực lên lãi suất và
duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ. Bội chi NSNN có xu hướng giảm, cơ cấu thu chi
ngân sách có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn. 
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 14,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%; khu
vực dịch vụ chiếm 41,63%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
9,8%. ( />2.2. Đánh giá tổng quan về chính sách tài khố Việt Nam giai đoạn 20162020.

2.2.1. Thành tựu CSTK với mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế ở Việt Nam
Giai đoạn 2016-2020 cho thấy tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định hơn,
chất lượng tăng trưởng được cải thiện tích cực. Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
được các cân đối lớn của nền kinh tế, lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức
thấp, tạo mơi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Giá cả các mặt
hàng diễn biến tương đối ổn định. Tỷ lệ tích lũy tài sản so với GDP theo giá hiện
hành ước đến năm 2020 khoảng 26,7%. Kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách
nhà nước (NSNN) được tăng cường. Cơng tác quản lý thu, khai thác nguồn thu,

Tieu luan


8
mở rộng cơ sở thuế tiếp tục được chú trọng, góp phần bảo đảm tỷ lệ huy động
vào NSNN cơ bản đạt được mục tiêu đề ra. Việt Nam là quốc gia duy nhất trong
các nước được cả 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc gia giữ nguyên hệ số tín
nhiệm và nâng triển vọng lên mức tích cực.
Sau khi dịch Covid-19 bùng phát đợt 1, Bộ đã tham mưu trình Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 về gia hạn thời hạn nộp
thuế và tiền thuê đất cho hầu hết các đối tượng gặp khó khăn do tác động của
dịch Covid-19 và một loạt các chính sách tài khóa khác, miễn, giảm nhiều khoản
phí, lệ phí.
Dù khó khăn đến đâu, tồn ngành Tài chính vẫn đồn kết, đồng lịng, bám
sát tình hình thực tiễn, chủ động đề xuất và triển khai thực hiện có hiệu quả các
giải pháp chính sách tài khóa, quyết tâm phấn đấu hồn thành ở mức cao nhất
nhiệm vụ tài chính – NSNN, tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020, tổng thu
NSNN đạt 6,89 triệu tỷ đồng. Kết quả kiểm soát đợt dịch Covid-19 bùng phát
lần thứ 4 tại Việt Nam, hiệu quả chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp, hộ gia đình bị ảnh hưởng. Nhờ có được tích lũy thu nhập cũng như
những cải thiện đáng kể về khơng gian tài khóa, nhất là trong 4 năm tăng trưởng

cao 2016 - 2019, chính là “của để dành” góp phần quan trọng giúp nền kinh tế
và người dân chúng ta vượt qua khó khăn vừa qua của dịch Covid-19.
Quy mơ gói hỗ trợ tài khóa tương đương, năm 2020 là 3% GDP, nhưng với
quy mô nợ gia tăng và tình hình thâm hụt ngân sách hiện nay, Việt Nam có ít dư
địa tài khóa hơn so với các nước trong khu vực. Điều này khiến việc thiết kế
chính sách hỗ trợ kế tiếp trở nên khó khăn. Trong bối cảnh Covid-19, chính sách
tài khóa sẽ đóng vai trò cực kỳ quan trọng vừa tạo động lực hỗ trợ cho nền kinh
tế, các doanh nghiệp và người dân, vừa phải đảm bảo an ninh an tồn tài chính
quốc gia, ổn định vĩ mô.
Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi hệ thống chính sách thuế
theo hướng ít phụ thuộc hơn vào các nguồn bên ngoài (thu từ dầu thô và xuất

Tieu luan


9
khẩu). Liên quan đề nghị tăng dự toán thu dầu thô, theo Bộ trưởng vấn đề này
không thể thực hiện được, bởi sản lượng thực tế hằng năm từ giai đoạn 20162020 đã giảm bình quân 1,45 triệu tấn/năm, tức tương ứng 11%, trong khi sản
lượng khai thác các mỏ hiện tại suy giảm tự nhiên do giếng dầu cạn và rủi ro kỹ
thuật địa chất cao cho nên rất khó để tăng sản lượng.
2.2.2. Một số thách thức, hạn chế
Việc tập trung các giải pháp chống lạm phát, thắt chặt tài khố có thể ảnh
hưởng hoạt động của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng. Khi lạm phát có dấu
hiệu giảm, chính sách tài khố hướng đến mục tiêu tăng trưởng nhiều hơn có thể
khiến lạm phát quay trở lại, ảnh hưởng đến ổn định vĩ mô và ảnh hưởng đến
doanh nghiệp trong trung và dài hạn. Mặc dù thu NSNN liên tục tăng, nhưng chi
luôn vượt thu, điều này dẫn tới tình trạng thâm hụt ngân sách triền miên và có
mức độ ngày càng gia tăng.
Áp dụng các biện pháp hành chính, mang tính bắt buộc như: Kiểm sốt giá
cả trong nước, áp dụng trần lãi suất và tín dụng, kiểm sốt tỷ giá, cắt giảm đầu

tư cơng... Những biện pháp này có tác dụng trong ngắn hạn, nhưng có thể khiến
nguồn lực được phân bổ khơng hợp lý, bóp méo thị trường, gây ảnh hưởng đến
các mục tiêu trong dài hạn.
Với tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2015-2016 thì NSNN ta ln ở
trong tình trạng chi nhiều hơn thu, dẫn đến tình trạng giảm đầu tư tư nhân, gia
tăng thâm hụt cán cân tài khoản tương lai. Ngân sách thâm hụt cao và kéo dài
làm xói mòn niềm tin đối với năng lực điều hành vĩ mơ của chính phủ, làm tăng
mức lạm phát kì vọng của người dân bà các nhà đầu tư vì cho rằng chính phủ
trước sau cũng sẽ im thêm tiền để tài trợ thâm hụt. Điều này làm giảm đi sức
mạnh của đồng nội tệ so với ngoại tệ, làm gia tăng lạm phát và nếu nhiều tiền
như vậy mà hàng hố vẫn giữ ngun thì cũng làm giá cả hàng hoá tăng.
Năm 2018, chi thường xuyên chiếm trên 60% tổng chi NSNN. Trong bối
cảnh thu ngân sách khó khăn thì áp lực chi ngân sách lại vô cùng nặng nề khi

Tieu luan


10
phải thực hiện cùng lúc hai mục tiêu là khống chế dịch bệnh và ổn định, phát
triển kinh tế - xã hội.
Năm 2020, đối với chính sách tài khóa, cơ cấu thu NSNN còn dựa vào các
khoản thu từ vốn, các khoản thu có tính chất một lần. Trong khi đó, nhu cầu chi
NSNN ở mức cao, nhất là chi cho đầu tư phát triển, áp lực lên hệ thống an sinh
xã hội do vấn đề già hóa dân số. Bội chi NSNN kéo dài dẫn đến sự tăng lên của
nợ cơng. Trong từng chính sách cụ thể, việc hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp còn
tồn tại một số bất cập như: Chưa có quy định chính sách thuế phân biệt đối với
nhà đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp khi chuyển nhượng vốn; Chính sách
thuế hiện quy định đánh thuế đối với từng lần chuyển nhượng vốn, từng lần
chuyển nhượng chứng khoán…
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Bối cảnh ngày nay địi hỏi cần phải có sự đánh giá một cách tồn diện thực
trạng về chính sách tài khóa, đồng thời phân tích tác động của chính sách tài
khóa đến nền kinh tế là một việc làm hết sức cần thiết hiện nay và những hạn
chế cũng có những lí do chưa thể khắc phục triệt để được.
Nền kinh tế Việt Nam thật sự chịu tác động từ kinh tế thế giới, nhất là trong
thời kỳ khủng hoảng. Do công tác điều hành, chỉ đạo thực hiện vẫn có lúc lơ là,
chủ quan, không chủ động, chưa đồng bộ trong việc chỉ đảo, lãnh đạo, chưa
nghiêm, chưa linh hoạt và chưa thực hiện nghiêm túc, đẩy nhanh tiến độ đã được
đề ra thành nghị quyết.
Việt nam là một quốc gia đơn nhất và về nguyên tắc thì NSNN được quản lý
thống nhất tuy nhiên trên thực tế chỉ có chính sách với thu là tương đối thống
nhất. Với chính sách về chi tiêu, Việt nam là quốc gia có mức độ phân cấp rất
lớn trong chi tiêu ngân sách.
Cơ cấu thu NSNN còn dựa vào các khoản thu từ vốn, các khoản thu có tính
chất một lần, nhu cầu chi NSNN ở mức cao, nhất là chi cho đầu tư phát triển, áp
lực lên hệ thống an sinh xã hội do vấn đề già hóa dân số.

Tieu luan


11
Do tác động tiêu cực của dịch bệnh,  Đại dịch Covid-19 đã tác động nghiêm
trọng đến các hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN và đời sống người dân

Chương 3: Một số kiến nghị giải pháp về chính sách tài khoá ở Việt
Nam.
Xuất phát từ các vấn đề trên và xem xét các khía cạnh tài khóa của Việt Nam
trong thời gian tới, bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách gồm:
Chính phủ cần phải thiết lập chính sách tài khóa theo hướng “ổn định tự
động”. Chính sách được thiết kế mà tự nó điều chỉnh làm cho chính sách tài

khóa mở rộng trong thời kỳ suy thoái và thu hẹp trong thời kỳ tăng trưởng cao
thơng qua một số chính sách như: chính sách thuế, chính sách bảo hiểm, an sinh
xã hội… nhằm phù hợp và thích nghi với các chu kỳ và sự biến động kinh tế
nhất là trong thời kỳ hội nhập sâu rộng như hiện nay. Cơ chế ổn định tự động sẽ
giúp chính sách vận hành một cách tự động tạo ra hiệu ứng lan tỏa và dẫn dắt từ
khu vực công mà khơng nhất thiết phải gia tăng quy mơ chính phủ tạo áp lực chi
tiêu ngân sách và tăng quy mô nợ.
Cần phải tập trung đẩy mạnh các biện pháp cơ cấu lại ngân sách Nhà nước,
thực hiện cắt giảm chi thường xuyên, nâng cao tính tiết kiệm, hiệu quả, kỷ luật
trong chi ngân sách; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, tập trung giải
ngân vào đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu.
Để phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm sốt lạm phát, Chính phủ
cần đẩy nhanh quá trình tiêm vaccine cho nhân dân để đạt được tỷ lệ tiêm chủng
miễn dịch cộng đồng trong thời gian sớm nhất. Từ đó, tạo cơ sở quan trọng đưa
nền kinh tế trở lại hoạt động bình thường, thúc đẩy hoạt động sản xuất, du lịch
trong nước và quốc tế.
Về chính sách chi NSNN, Chi tiêu cho y tế, giáo dục đào tạo buộc phải có
những thay đổi theo bối cảnh mới trong khi hiệu quả chi tiêu cho khoa học công
nghệ, nhất là ứng dụng số vào trong quản lý hành chính

Tieu luan


12
Rà sốt, hồn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để đảm
bảo việc hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, đúng mục tiêu, đúng đối tượng cần hỗ
trợ trong đó có hệ thống chính sách thuế và thu NSNN và chính sách hỗ trợ tín
dụng. Cần có chọn lọc, phân loại ngành nghề để hỗ trợ, trên cơ sở đánh giá,
khảo sát nhanh tác động của dịch COVID-19 đến ngành, nghề cụ thể và có điều
kiện, tiêu chí. Tăng cường cơng tác tun truyền hệ thống chính sách thuế và thu

ngân sách, tạo sự minh bạch, rõ ràng, hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Các nhà hoạch định chính sách cần tìm cách cân đối cho phù hợp giữa nhu
cầu hỗ trợ phục hồi kinh tế và nhu cầu duy trì nợ cơng ở mức bền vững. Tích
cực đàm phán các hiệp định thương mại song phương và đa phương. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các đại diện thương mại, xúc tiến thương mại của Việt
Nam tại các quốc gia. Tiếp tục hồn thiện chính sách thương mại phù hợp với
điều kiện của đất nước và hội nhập quốc tế.
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm
tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách, nhất là trong các
lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. Rà sốt, quản lý chặt chẽ, chỉ thực
hiện chuyển nguồn theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý, kiểm sốt chặt
chẽ nợ cơng, tiếp tục cơ cấu lại các khoản vay của ngân sách nhà nước nhằm
giảm thiểu các rủi ro về kỳ hạn nợ, tỷ giá, lãi suất; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh
Chính phủ; giám sát chặt chẽ việc cho vay, sử dụng vốn của các quỹ tài chính
nhà nước ngồi ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tập trung cho
các công trình, dự án trọng điểm, thực sự có hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối
nguồn trả nợ. 

Kết luận
Cùng với các chính sách kinh tế khác, chính sách tài khóa là một cơng cụ
trọng yếu giữ vai trị quyết định trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong
thời gian qua, chính sách tài khóa đã đóng góp không nhỏ được nhận định là

Tieu luan


13
“điểm tựa” tốt cho tăng trưởng kinh tế, được sử dụng để đưa nền kinh tế về trạng
thái cân bằng khi suy thối hoặc phát triển q mức. Chính sách tài khóa hướng

tới tăng trưởng bền vững là vấn đề cần được quan tâm, theo đó việc điều hành
CSTK cần phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc nhất quán, đồng bộ, hỗ trợ và
chia sẻ thông tin trên cơ sở lựa chọn các kỹ thuật thực hiện đảm bảo tính khoa
học và thực tiễn hướng tới hiệu quả cao nhất trong cơng tác phối hợp với chính
sách tiền tệ. Trong những năm gần đây, với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, Việt Nam đã và đang theo đuổi những chính sách thâm hụt ngân sách có định
hướng. Việc chính sách tài khóa tác động nền kinh tế từ đó đánh giá thực trạng
chính sách tài khóa của Việt Nam và đưa ra các gợi ý tăng cường hiệu quả của
chính sách tài khóa nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững. Với những
chiến lược và phương pháp của Chính phủ cùng niềm tin, khát vọng vươn lên
phát triển kinh tế, chúng ta tin tưởng sẽ đạt được những mục tiêu của chính sách
tài khố để phát triển nền kinh tế.
Do hạn chế về kiến thức và hiểu biết, bài luận không thể tránh được những
khiếm khuyết nhất định, tác giả mong được sự đóng góp, sửa đổi của thầy, cơ để
nội dung bài hồn chỉnh hơn.

Tài liệu tham khảo:
(1): NXB Tài chính – PGS TS Nguyễn Văn Dần, Giáo trình Kinh tế vĩ mơ 2
(2): />(3): />(4): />(5): />
Tieu luan


14
(6): />
Tieu luan



×