BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH
TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
CHUYÊN ĐỀ:
QUẢN TRỊ MARKETING CỦA CÔNG TY
AMAZON.COM
Họ và Tên
:
Trầm Hồng Ngọc Thanh
Lớp
:
DQK1207
Mã số sinh viên
:
3120330395
Chuyên ngành
:
Quản trị Kinh doanh
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng
năm 2021
MỞ ĐẦU
Công ty: Amazon
CEO: Adrew R.Jassy (kể từ ngày 5 tháng 7 năm 2021)
Năm thành lập: 1994 (bởi Jeff Bezos)
Trụ sở chính: Seattle, USA
Số lượng nhân viên (2020): 1,298,000 (người)
Loại: Mã cơng khai
Biểu tượng: AMZN
Vốn hóa thị trường (2/2021): 1,65 nghìn tỷ đơ la
Doanh thu hàng năm (2020): 386 tỷ đơ la
Lợi nhuận/Thu nhập rịng (2020): 21 tỷ đơ la
Sản phẩm & dịch vụ: Amazon.com, Zappos.com, IMDb, Junglee, Ring, Whole
Foods Market, Amazon Web Services (AWS), Blink, Alexa.com
Đối thủ cạnh tranh: Alibaba, Netflix, ebay, JD, Costco, Flipkart, Apple’s itunes,
Walmart, Otto, Tesco, Google Play Store, Target, Home Depot, Walgreens, Staples.
Mfíc độ phổ biến của Amazon rộng khắp tồn cầu. Nó có hơn 310 triệu người
dùng đang hoạt động và 100 triệu người đăng ký trên toàn thế giới. Là nhà bán lẻ trực
tuyến hàng đầu thế giới, Amazon đạt được nhiều thành tựu, lợi nhuận đáng kinh ngạc và
những lần ra mắt thành công. Hãy cùng thảo luận sâu hơn về gã khổng lồ bán lẻ trực
tuyến này và tìm hiểu kịch bản kinh doanh của “gã khổng lồ” này là gì?
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY AMAZON.COM
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Sơ lược về Amazon.com
Amazon.com, Inc. là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ và là một
trong những công ty có giá trị nhất thế giới được thành lập bởi Jeff Bezos vào ngày 5
tháng 7 năm 1994, công ty có trụ sở chính tại Seattle, Washington. Amazon.com tập
trung vào điện đoán đám mây, truyền phát kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo và thương mại
điện tfí, hầu hết đều thành cơng rực rỡ, có thể ví vong Amazon giống như một công ty
“quái vật” đang dần “nuốt trọn” nước Mỹ.
Amazon được biết đến với việc làm thay đổi tư duy của các ngành công nghiệp
đã được thiết lập thông qua đổi mới công nghệ và phát triển quy mơ lớn. Ngồi ra,
Amazon cịn là thị trường thương mại điện tfí lớn nhất thế giới, nhà cung cấp trợ lý AI
và nền tảng điện toán đám mây được đo bằng doanh thu và vốn hóa thị trường.
Hình. Logo Amazon.com, bên trái là người sáng lập Amazon - Jeff Bezos
Ban đầu cơng ty chỉ là một cfía hàng sách online, trải qua nhiều năm hoạt
động, Amazon đã trở thành một trong những cơng ty có giá trị lớn nhất thế giới (sau
Apple) với tổng trị giá lên đến 254.19 tỷ USD.
2
Hình: Số liệu thống lê giá trị các cơng ty toàn cầu trong năm 2021. Nguồn: Statista.
1.1.2 Sơ lược về Jeff Bezos
Jeffrey Preston Bezos, sinh ngày 12 tháng 1 năm 1964, là một doanh nhân, chủ
sở hữu phương tiện truyền thơng, nhà đầu tư người Mỹ. Ơng là người sáng lập và chủ
tịch điều hành của Amazon, nơi trước đây ông từng là chủ tịch và giám đốc điều hành.
Với giá trị tài sản rịng khoảng 200 tỷ đơ la Mỹ tính đến tháng 12 năm 2021, ơng là
người giàu thfí hai trên thế giới theo cả hai chỉ số tỷ phú của Forbes và Bloomberg.
Sinh ra ở Albuquerque và lớn lên ở Houston và Miami, Bezos tốt nghiệp Đại
học Princeton năm 1986. Ơng có bằng kỹ sư điện và khoa học máy tính. Ơng đã làm
việc tại Phố Wall trong nhiều lĩnh vực liên quan từ năm 1986 đến đầu năm 1994. Ông
trải qua bảy năm tại phố Wall và gây ấn tượng với bất kỳ ai từng gặp ở sự thông minh,
sắc bén và vô cùng quả quyết. Bezos thành lập Amazon.com vào cuối năm 1994, trong
một chuyến đi xuyên quốc gia từ Thành phố New York đến Seattle. Bezos khơng chỉ
chfíng minh tầm nhìn chiến lược của ông về sự ra đời của Amazon.com là đúng đắn
mà cịn cho thấy ơng là người có thể lãnh đạo Amazon.com qua bao thăng trầm để nó
phát triển như ngày nay.
1.2 Tầm nhìn và sfí mệnh
1.2.1 Tầm nhìn
Từ lúc thành lập đến nay, Amazon.com đã nhiều lần thay đổi tầm nhìn của
mình. Cụ thể:
3
- Vào năm 1995, tầm nhìn đầu tiên được tuyên bố bởi Jeff Bezos: “Chúng tôi nỗ lực để
trở thành công ty quan tâm đến khách hàng số một trên hành tinh cho bốn nhóm khách
hàng chính: Người tiêu dùng, người bán hàng, các doanh nghiệp, và người sáng tạo
nội dung.”
- Vào năm 2001: “Tầm nhìn của chúng tơi là trở thành công ty quan tâm đến khách
hàng số một trên hành tinh; xây dựng một nơi mà mọi người có thể đến để tìm và
khám phá bất cfí điều gì họ có thể muốn mua trực tuyến.”
- Năm 2008, nó lại tiếp tục được thay đổi: “Viễn cảnh của chúng tơi là sfí dụng nền tảng
kinh doanh kỹ thuật số của chúng tôi để gây dựng công ty trở thành công ty tập trung
vào khách hàng số một hành tinh, một nơi mà mọi người có thể đến để tìm và khám
phá bất cfí điều gì và tất cả mọi thfí họ có thể muốn mua trực tuyến.”
Và mới đây, tầm nhìn của Amazon.com.com một lần nữa được thay đổi: “Trở
thành tổng thầu hàng đầu , theo đuổi sự xuất sắc thông qua sự tận tâm, kinh nghiệm và
đội ngũ nhân viên kỷ luật với niềm đam mê không ngừng để cung cấp các dự án chất
lượng, đúng tiến độ và sinh lời.”
1.2.2 Sứ mệnh
Hình thành quan hệ đối tác dẫn đến việc xây dựng sáng tạo, hiệu quả về chi phí
và chất lượng, vượt trên mong đợi của khách hàng trong một mơi trường an tồn.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty thông qua hoạt động kinh doanh
lặp lại và giới thiệu đạt được bằng sự hài lòng của khách hàng trong mọi lĩnh vực bao
gồm sự kịp thời, chú ý đến chi tiết và thái độ phục vụ tận tâm.
Để duy trì mfíc độ chun nghiệp, chính trực, trung thực và cơng bằng cao nhất
trong các mối quan hệ với các nhà cung cấp, nhà thầu phụ, cộng sự chuyên nghiệp và
khách hàng.
1.2.3 Ý nghĩa logo
4
Bezos đã đặt tên cơng ty mình là Amazon.com,
con sơng dài nhất hành tinh; của hàng sách lớn
nhất hành tinh. Từ năm 2000, logo quảng cáo của
Amazon.com là một suối chữ cái từ A đến Z xếp thành hình mũi tên, với ý nghĩa cam
kết đáp fíng mọi nhu cầu của khách hàng và bày tỏ mục tiêu phục vụ từ A đến Z các
sản phẩm, dịch vụ.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1 Lịch sử hình thành
Trước khi tự phong mình là cfía hàng sách lớn nhất thế giới hoặc siêu thị sách
lớn nhất trên web, Amazon.com.com chỉ là ý tưởng xuất hiện trong văn phòng làm
việc tại thành phố New York của một trong những công ty lạ thường nhất trên phố
Wall có tên D. E. Shaw & Co. Thời điểm năm 1991, Jeff Bezos là một trong những
phó chủ tịch trẻ tuổi nhất của cơng ty.
Vào năm 1994 khi tốc độ internet là 2,300%/năm. Mặc dù khơng có kinh
nghiệm về bán hàng cũng như khơng nhiều hiểu biết về internet nhưng Jeff Bezos đã
sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng và ông nhận thấy việc tìm
kiếm tài liệu khó khăn nên ơng dã nãy sinh ý tưởng bán sách qua mạng.
Công ty này ban đầu được đặt tên là Cadabra, Inc, nhưng tên này đã gặp một
vài rắc rối khi mọi người nghe “Cadabra” thành "Cadaver" (tfí thi). Sau đó là cái tên
Relentless.com (một và người bạn của Bezos cho rằng cái tên này mang chút điểm
xấu) được đăng ký vào tháng 9 năm 1994. Gõ Relentless.com vào bất kỳ trình duyệt
nào web bây giờ, bạn cũng sẽ truy cập vào Amazon.com. Mãi đến tháng 10 năm
1994, khi đang tra cfíu kỹ phân mục chữ cái A trong từ điển thì Bezos thấy lóe lên
trong đầu khi đọc đến từ Amazon. Con sơng dài nhất hành tinh; cfíu hàng sách dài
nhất hành tinh. Và vào ngày 1 tháng 11 năm 1994 đường dẫn URL mới được đăng ký.
Hình: Văn phịng của Jeff Bezos tại công ty Amazon.com lúc ban đầu ..
6
Trong những tháng đầu tiên, Amazon.com đã bán sách cho khách hàng tại tất
cả 50 bang của Mỹ và 45 nước khác nhau.Năm 1997 Amazon.com niêm yết trên sàn
chfíng khốn. Cổ phiếu của Amazon.com từ khi lên sàn đã tăng 15.000 lần.
Amazon.com là một trong số ít các cơng ty mới thành lập khơng bị xóa sổ khi
làn sóng các công ty “.com” bị phá sản. Amazon.com đã tồn tại được nhờ áp dụng các
biện pháp cắt giảm chi phí, cắt giảm nhân sự, tập trung vào trọng tâm phục vụ khách
hàng.
Số lượng hàng bán online của Amazon.com cao hơn 12 đối thủ cạnh tranh của
họ cộng lại. Đặc biệt từ khi cho ra mắt dịch vụ Amazon Prime, có hơn 25 triệu người
sfí dụng Amazon Prime. Và sau khi gia nhập dịch vụ này, tính trung bình, những
người dùng thường chi tiêu gấp đôi vào website, công ty đã kiếm được 2,5 tỷ USD
mỗi năm.
2.2 Mơ hình kinh doanh của Amazon.com
Mơ hình kinh doanh của Amazon.com, ban đầu là một sàn Thương mại điện
tfí. Nhưng giờ đây kết hợp thêm giải trí, âm nhạc, điện tốn đám mây, giao hàng và
nhiều dịch vụ khác nữa.
Từ một nền tảng Thương mại điện tfí tương đối đơn giản, Amazon.com đã
phát triển thành một hệ sinh thái số phfíc tạp. Mơ hình kinh doanh của Amazon.com
không phải là một thực thể đơn lẻ, mà là một danh mục các mơ hình kinh doanh.
Amazon.com đã nhanh chóng thay đổi, thích nghi và trở thành một trong những
cơng ty lớn nhất trong lịch sfí. Cùng với AWS, Amazon.com có phạm vi tiếp cận tồn
cầu và khả năng phân phối cung cấp cả sản phẩm kỹ thuật số và sản phẩm vật lý.
Trong vài năm qua, Amazon.com tiếp tục lấn sân sang Thanh toán, Vận
chuyển, Dược phẩm, Truyền thông & Nhãn hàng tiêu dùng (trong một số các lĩnh
vực khác) bằng việc tiếp tục đầu tư vào công nghệ thông qua R&D hoặc mua lại.
Jeff Bezos đã từng nói 1 câu rất nổi tiếng,“Lợi nhuận của bạn là cơ hội của
tôi.”
CHƯƠNG II. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING
I. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
1.1 Điểm mạnh
Thương hiệu mạnh - Là một gã khổng lồ thương mại điện tfí tồn cầu,
Amazon.com có một vị thế vững chắc và hình ảnh thương hiệu thành công trên thị
trường. Định giá thương hiệu - Theo Xếp hạng Thương hiệu Toàn cầu năm 2020 của
Interbrand, Amazon.com được xếp ở vị trí thfí 2 (Apple ở vị trí số 1 và Google ở vị trí
thfí 3), với giá trị thương hiệu là 200 tỷ đô la.
Định hướng vào khách hàng - Amazon.com phục vụ một số lượng lớn khách
hàng cho các nhu cầu hàng ngày với mfíc giá rẻ. Điều này đã làm cho nó trở thành
một thương hiệu hướng đến khách hàng
Khác biệt hóa và đổi mới - Amazon.com thường xuyên mang đến những ý
tưởng sáng tạo và bổ sung sáng tạo cho dòng sản phẩm và dịch vụ của mình như dịch
vụ giao hàng bằng máy bay khơng người lái đầy tham vọng và Hệ thống Ngủ thông
minh Withings Aura. Điều này tạo ra sự khác biệt so với các cơng ty khác.
Dẫn đầu về chi phí - Amazon.com khơng phải chịu chi phí trong việc duy trì
các cfía hàng bán lẻ thực tế bằng cách bán mọi thfí trực tuyến. Với quy mơ kinh tế,
Amazon.com kiểm sốt hiệu quả chi phí và giảm thời gian bổ sung hàng tồn kho.
Công ty đã thành lập nhiều liên minh chiến lược với nhiều công ty như Evi
Technologies, Thalmic Labs, Shoefitr, The Orange Chef, v.v. Nó có một hệ thống
chuỗi giá trị mạnh mẽ cũng giúp duy trì cấu trúc chi phí thấp.
Lựa chọn hàng hóa lớn nhất - Amazon.com sở hữu tổ hợp sản phẩm phong phú,
thu hút khách hàng trực tuyến thực hiện phần lớn mua hàng từ đó hơn là các nhà bán
lẻ trực tuyến khác. Tính đến năm 2018, Amazon.com đã bán được 562,3 triệu sản
phẩm trên Amazon.com Marketplace của mình.
Số lượng lớn người bán bên thfí ba - Dữ liệu từ Fulfillment by Amazon (FBA)
tiết lộ rằng có hơn 2 tỷ mặt hàng có sẵn từ người bán bên thfí ba.
Tham gia vào 3 mảng kinh doanh chính - Amazon Marketplace, Amazon Web
Services (AWS) và Amazon Prime là 3 mảng kinh doanh chính của Amazon.com hoạt
động và hỗ trợ lẫn nhau. Nhìn chung, cả ba mảng đều tạo ra lợi nhuận lớn và lợi thế
cho công ty.
Hệ thống hậu cần và phân phối vượt trội - Amazon.com sfí dụng hệ thống hậu
cần và phân phối hiệu quả cao. Nó thậm chí cịn có mfíc giá cố định cho các khoảng
thời gian giao hàng khác nhau. Do đó, nó thực hiện giao hàng hóa và sản phẩm đáng
tin cậy, an tồn và nhanh chóng cho khách hàng.
1.2Điểm yếu
Mơ hình kinh doanh dễ bắt chước - Các doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến đã trở
nên khá phổ biến trong thế giới kỹ thuật số này. Vì vậy, việc bắt chước mơ hình kinh
doanh của Amazon.com đối với các hãng đối thủ khơng q khó. Một số doanh
nghiệp thậm chí đang khiến Amazon.com gặp khó khăn. Chúng bao gồm Barnes &
Noble, eBay, Netflix, Hulu và Oyster, v.v.
Mất lợi nhuận ở một vài khu vực - Ở một số khu vực như Ấn Độ,
Amazon.com đã phải đối mặt với thua lỗ. Việc giao hàng miễn phí cho khách hàng có
thể là một trong những lý do dẫn đến rủi ro mất lợi nhuận ở một số thị trường.
Tranh cãi về tránh thuế - Việc tránh thuế ở Nhật Bản, Anh và Mỹ đã gây ra dư
luận tiêu cực cho Amazon.com. Tổng thống Trump chỉ trích Amazon.com về thuế trên
mạng xã hội.
Vox đã công bố các báo cáo tiêu cực liên quan đến cách đối xfí của nhân viên
và điều kiện nơi làm việc chống lại Amazon.com vào tháng 7 năm 2018. Điều hịa
khơng khí kém, nghỉ trong phịng tắm đúng giờ và giám sát video liên tục là một số
nhận xét tiêu cực mà nhân viên đưa ra. Những điều như vậy ảnh hưởng đến danh
tiếng thị trường của Amazon.com.
Sfí dụng dữ liệu của bên thfí ba một cách khơng công bằng - Tham gia vào các
hoạt động thương mại khơng cơng bằng làm suy yếu lịng tin và làm tăng rủi ro pháp
lý. Amazon.com đang phải đối mặt với cáo buộc chống độc quyền ở Liên minh châu
Âu vì thu thập và sfí dụng dữ liệu từ bên thfí ba để cạnh tranh với họ.
II. MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI
2.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1 Môi trường kinh tế
2.1.2 Môi trường công nghệ
Ngày nay, Internet đã tạo ra một mạng làm việc đa phương tiện, giàu thông tin
được phân tán trên tồn thế giới. Ở Mỹ, Thương mại điện tfí đang nổi lên và thay thế
dần những hình thfíc mua bán truyền thống. Ngày càng có nhiều loại hàng hóa dịch
vụ được phân phối qua hình thfíc thương mại điện tfí và ngày càng nhiều người tiêu
dùng lựa chọn hình thfíc mua hàng qua Internet.
Mua bán qua Internet đặc biệt hấp dẫn với những người coi trọng sự thuận lợi
hơn giá cả. Có lẽ chính điều này cơng nghệ và đặt biệt là Internet nhanh chóng trở
thành cơ sở hạ tầng đa phương tiện, có tác động lớn nhất cho những hoạt động của
truyền thơng, chiếm ví trí khơng thể thiếu trong đời sống và hoạt động của các doanh
nghiệp thương mại điện tfí. Mọi mua bán, trao đổi đều diễn ra trên internet. Đây là
một thị trường lý tưởng nơi mà vô số khách hàng vào nhà cung cấp gặp nhau một cách
tự do và mọi thfí dều minh bạch rõ ràng.
2.1.3 Mơi trường văn hóa xã hội
2.1.4 Mơi trường nhân khẩu học
Dân số nước Mỹ là một dân số đa chủng tộc. Cfí mỗi năm có khoảng 1
triệu người nhập cư từ mọi nơi trên thế giới vào Mỹ, làm cho dân số Mỹ gia tăng
nhanh chống.
Chính sự gia tăng dân số này sẽ là những khách hàng tương lai quan trọng cho
hoạt động kinh doanh của cơng ty có được nguồn lao động rẻ, dồi dào và đặc biệt
tiềm năng nguồn nhân lực về cơng nghệ cao, là tín hiệu rất khả quan cho các nhà
hoạch định chiến lược của Amazon.com gặt hái lợi nhuận không những ở thị trường
Mỹ mà cịn ở một nước đơng dân như Trung Quốc và Ấn Độ.
Hiện nay, dân số trẻ, họ là những người ln tìm kiếm, khám phá và sẵn sàng
hành động với những cơng nghệ hiện đại. Vì thế số lượng người truy cập internet
ngày càng tăng và xu hướng mua hàng trực tuyến sẽ tăng mạnh. Đây là một lợi thế
giúp cho Amazon gia tăng lợi nhuận.
2.1.5 Mơi trường chính trị pháp luật
Mỹ là quốc gia đi đầu trong lĩnh vực thương mại điện tfí cùng với đó là những
diễn biết mới của thị trường như NAFTA (Hiệp định tự do thương mại Bắc Mỹ); các
hiệp định thương mại tự do song phương, các cơng ty lớn có xu hướng mở rộng quy
mô hoạt động ra khỏi Mỹ. Các doanh nghiệp Hoa Kỳ đã đạt đến trình độ thống trị,
thao túng, chi phối và kiểm soát một số ngành sản xuất kinh doanh xuất khẩu trên thị
trường thế giới. Tất cả điều đó cũng tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà bán lẻ trực tuyến
như Amazon.com, để mở rộng thêm số lượng nhà cung cấp, phát triển đa dạng hơn
các loại hình kinh doanh trong ngành thương mại điện tfí của mình.
2.1.6 Mơi trường tồn cầu
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay q trình tồn cầu hóa kinh doanh diễn ra
mạnh mẽ. Tuy nhiên, tồn cầu hóa cũng là nguyên nhân dẫn đến sự phản đối mạnh
mẽ của cộng đồng quốc tế vì lo ngại rằng tồn cầu hóa đã làm gia tăng tình trạng bất
bình đẳng và suy thối mơi trường. Tuy tình hình không mấy khả quan nhưng các
công ty cũng đã tận dụng và tự tạo cơ hội đfíng vững trên thị trường lĩnh vực điện tfí.
Ước tính hiện nay cho thấy nhu cầu mua sắm qua mạng đang trên đà gia tăng. Đây là
dấu hiệu tốt để các công ty kinh doanh trong ngành thương mại điện tfí tiến xa hơn.
2.2Mơi trường vi mô
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
●
Ngành bán lẻ
2021 Top 50 Global Retailers (1-5)
Ranking
Retailer
Total company revenues (billions)
1
Walmart
$519.93
2
Amazon.com
$280.52
3
Schwarz Group
$133.89
4
Aldi
$116.06
5
Alibaba
$71.99
Nguồn: Kantar
- Walmart tiếp tục chuyển đổi mơ hình kinh doanh của mình để phù hợp với
cách tiếp cận đa kênh rộng hơn đối với các thị trường của mình khi tiếp tục mở rộng
sang các nền tảng và dịch vụ trên thị trường. Nó vẫn đfíng đầu bảng xếp hạng các
nhà bán lẻ quốc tế mặc dù gần đây đã thoái vốn khỏi một số thị trường: đầu tiên là
Brazil, sau đó là Vương quốc Anh và gần đây là Argentina và Nhật Bản. Trong Top
50 tiếp theo, nó có thể sẽ vẫn giữ vị trí số 1 nhưng với vị trí dẫn đầu nhỏ hơn.
- Schwarz Group là một công ty tư nhân, Tập đoàn Schwarz thường bỏ lỡ các
bảng xếp hạng này, nhưng các hình thfíc tạp hóa của nó thống trị ngành bán lẻ ở châu
Âu. Biểu ngữ giảm giá Lidl của nó đã là phương tiện tăng trưởng chính của nó bên
ngồi EU, chẳng hạn như ở Hoa Kỳ, nhưng các hoạt động trực tuyến trong các thị
trường hiện tại là nơi tăng trưởng nhiều nhất cho đến nay.
- Aldi là một trong những nhà bán lẻ phát triển nhanh nhất ở Hoa Kỳ từ lâu đã
trở thành nhà bán lẻ mạnh nhất ở Trung Âu. Aldi tiếp tục âm thầm tìm kiếm các thị
trường mới để mở rộng, bao gồm cả Trung Quốc. Sau khi tồn tại sự thay đổi nhiều thế
hệ về quyền sở hữu tư nhân, cơng ty tiếp tục tích hợp các hoạt động tìm nguồn cung
fíng tồn cầu, hậu cần quốc tế và thương mại điện tfí. Aldi đã nhảy từ vị trí thfí 8 lên
vị trí thfí 4 trong bảng xếp hạng năm nay và có thể tiến lên một vị trí khác vào năm
sau.
- Alibaba bắt đầu như một thị trường giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
cung cấp cho một số lượng lớn các nhà sản xuất Trung Quốc tiếp cận với người mua
toàn cầu. Alibaba đang tiến mạnh vào các thị trường mới, thu hút các nhà sản xuất
trong khu vực đồng thời mở rộng các dịch vụ tài chính của mình.
●
Điện toán đám mây
- Microsoft: Hiện tại Microsoft Azure đang xếp vị trí thfí hai sau AWS. Giống như
AWS, Microsoft Azure cung cấp nhiều dịch vụ điện toán theo yêu cầu được thiết kế
để xây dựng hiệu quả trên đám mây. Azure cung cấp bốn loại điện toán đám mây
khác nhau: Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS), nền tảng như một dịch vụ (PaaS),
phần mềm như một dịch vụ (SaaS) và không máy chủ.
- Google: Nền tảng đám mây của Google (GCP) là một tập hợp các dịch vụ hoạt
động trên cùng một cơ sở hạ tầng được sfí dụng để cung cấp sfíc mạnh cho
Google Tìm kiếm, Youtube và một số dịch vụ công nghệ khổng lồ khác.
- Alibaba là cơng ty hàng đầu tồn cầu trong lĩnh vực đám mây, tập trung vào bảo
mật và trí tuệ nhân tạo. Alibaba Cloud là nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn thfí hai
trên thế giới và cung cấp gần một nfía trong số 4,97 triệu trang web của Trung
Quốc.
●
Dịch vụ phát trực tuyến:
- Netflix, Inc. là một công ty sản xuất và dịch vụ phát trực tuyến đăng ký của Mỹ. Ra
mắt vào ngày 29 tháng 8 năm 1997, nó cung cấp một thư viện phim và loạt phim
truyền hình thơng qua các hợp đồng phân phối cũng như các sản phẩm của riêng
mình, được gọi là Netflix Originals.
- Hulu là một nền tảng phát trực tuyến của Mỹ. Ra mắt vào ngày 29 tháng 10 năm
2007, nó cung cấp một thư viện phim và phim truyền hình dài tập từ các mạng như
CBS, ABC, NBC hoặc FX, cũng như nội dung gốc của Hulu. Hulu hiện chỉ có ở
Hoa Kỳ.
- Home Box Office (HBO) là một mạng truyền hình trả tiền của Mỹ thuộc sở
hữu của WarnerMedia Studios & Networks và là tài sản hàng đầu của công ty con
cùng tên là Home Box Office, Inc. và các chương trình truyền hình gốc cũng như
phim truyền hình cáp, phim tài liệu, chương trình hài kịch và hịa nhạc khơng thường
xun và các chương trình xen kẽ định kỳ (bao gồm phim ngắn và phim tài liệu).
2.2.2 Khách hàng
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ Internet đã làm cho khái niệm thương
mại điện tfí khơng cịn q xa lạ đối với mọi người. Thay vì mất thì giờ để lựa chọn
sản phẩm trực tiếp ở các cfía hàng, khách hàng có thể ngồi tại chỗ và xem xét hết gian
hàng này đến gian hàng khác với nhiều mặt hàng phong phú trên mạng. Vì vậy khách
hàng có xu hướng so sánh giá cả các cũng như dịch vụ của các nhà cung cấp thương
mại điện tfí khác nhau. Tuy nhiên với tính chất đặc biệt của việc giao dịch qua mạng,
khách hàng có xu hướng lựa chọn những cơng ty uy tính về giá cả và chất lượng,
nhiều dịch vụ tiện ích và đảm bảo.
2.2.3 Nhà cung cấp
Các trang web bán hàng của các công ty thương mại điện tfí đơn giản là một
siêu thị online trong đó các cơng ty này lấy hàng bn của các hãng (họ có hàng của
họ) và "cho th cfía hàng" cho các đối tác có sản phẩm.
Chính điều này tạo nên sự hùng mạnh của các công ty trong ngành vì các hãng
có thể cung cấp hầu như tất cả các mặt hàng và các cơng ty vẫn đfíng ra là trung
gian xfí lý việc đặt hàng nhằm đảm bảo an tồn cho việc đặt mua hàng của khách.
Các cơng ty thương mại điện tfí là khách hàng của hầu hết các nhà cung cấp và với
một mạng lưới các nhà cung cấp phong phú như hiện nay, năng lực thương lượng của
họ đối với công ty trong ngành là thấp.
III. Ma trận SWOT
CƠ HỘI
THÁCH THỨC
ĐIỂM MẠNH
Chiến lược kết hợp S - O
Chiến lược kết hợp S - T
ĐIỂM YẾU
Chiến lược kết hợp W -
Chiến lược kết hợp W - T
SWOT
O
CHƯƠNG III. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
I. THỊ TRƯỜNG VÀ KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU
1.1 Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu của Amazon.com là người tiêu dùng trung lưu và thượng
lưu (chia đều giữa các giới tính) sfí dụng máy tính gia đình hoặc thiết bị thơng minh
trong độ tuổi từ 18-44 tính đến năm 2021. Ngồi ra, 60% thị trường mục tiêu của
Amazon.com là từ Hoa Kỳ, những người thích mua sắm trực tuyến để thuận tiện , giao
hàng nhanh chóng, và giá cả cạnh tranh.
Lý do Amazon.com có thể thu hút nhiều khách hàng như vậy trước hết là nhờ
vào sự lựa chọn sản phẩm phong phú của nó. Amazon.com bán gần 120 triệu mặt
hàng khác nhau để thu hút các thị trường mục tiêu khác nhau của mình. Một cách
khác mà Amazon.com phục vụ cho các thị trường mục tiêu của mình là liên tục định
vị lại các sản phẩm theo những thay đổi của nền kinh tế bán lẻ. Ví dụ: Amazon.com
giám sát chặt chẽ sản phẩm nào bán thường xuyên hơn và đặt quảng cáo trên trang
chủ của trang web.
1.2Khách hàng
Amazon.com có 3 nhóm khách hàng chính: khách hàng, khách hàng người bán
và khách hàng lập trình viên (developer). Cụ thể: khách hàng là những người mua sản
phẩm hoặc đăng ký dịch vụ của Amazon.com; người bán bán sản phẩm của họ trên
nền tảng; các lập trình viên (developer customers) tập trung vào việc khai thác các
công nghệ AWS cho cơ sở hạ tầng, sản phẩm hoặc dịch vụ kỹ thuật số.
II. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Amazon.com có các chủng loại sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giúp tối
Amazon.com đa hóa doanh số, đáp fíng tốt nhu cầu của thị trường. Góp phần vào sự
thành công của Amazon.com tại thời điểm hiện tại. William Lazonick, giáo sư danh
dự về kinh tế tại Đại học Massachusetts, Lowell phân tích, Amazon.com Web Services
phát triển từ nhu cầu cơ sở hạ tầng thương mại điện tfí của cơng ty đã giúp đội ngũ
nhân viên sáng tạo nhiều chfíc năng khác nhau. Khơng chỉ cung cấp dịch vụ hậu cần
cho Airbnb và Netflix mà còn lưu trữ cả thư viện sách điện tfí Kindle và giúp Alexa
có thể nói cho bạn biết hơm nay người dùng cần gì.
1.1. Hàng bán lẻ
Các dịng sản phẩm của Amazon.com đa dạng phong phú với nhiều chủng loại
khác nhau bao gồm: sách, DVD, CD nhạc, băng video và phần mềm), quần áo, sản
phẩm trẻ em, đồ điện tfí gia dụng, sản phẩm làm đẹp, đồ ăn cho người sành ăn, hàng
tạp hóa, đồ chăm sóc sfíc khỏe và cá nhân, đồ dùng công nghiệp và khoa học, đồ
dùng nhà bếp, đồ trang sfíc và đồng hồ,...
Có thời điểm phần lớn doanh thu của Amazon.com được tạo ra là từ việc bán
sách. Việc bán sách vẫn chiếm số lượng đáng kể, nhưng tương lai thì sách điện tfí có
thể đóng vai trị mạnh hơn. Amazon.com có một kho lưu trữ sách lớn, sách nói trên
Audible và Kindle ebooks.
Mơ hình kinh doanh của Amazon.com bao gồm các trang web nổi tiếng như
IMDB và TWITCH.TV. Âm nhạc và video trên Amazon.com cũng tăng thêm 1 dòng
doanh thu. IMDB mang lại những trải nghiệm độc đáo hơn cho người xem.
Ít người biết mơ hình kinh doanh Amazon.com có thêm Amazon Game Studios.
Amazon Digital Game Store cũng bán các trị chơi của bên thfí ba
1.2. Dịch vụ điện toán đám mây (AWS)
Với đám mây, khách hàng có thể mở rộng sang các khu vực địa lý mới và triển
khai trên toàn cầu trong vài phút. AWS có cơ sở hạ tầng trên tồn thế giới, vì vậy,
khách hàng có thể triển khai fíng dụng của mình ở nhiều địa điểm thực tế chỉ bằng vài
cú nhấp chuột.
Các loại điện toán đám mây: bao gồm cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ, nền
tảng dưới dạng dịch vụ và phần mềm dưới dạng dịch vụ. Mỗi loại điện tốn đám mây
cung cấp độ kiểm sốt, tính linh hoạt và quản lý khác nhau để người dùng có thể chọn
bộ dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình.
- Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS)
IaaS chfía các khối xây dựng cơ bản cho đám mây CNTT. IaaS thường cung
cấp quyền truy cập vào các tính năng mạng, máy tính (ảo hoặc trên phần cfíng
chuyên dụng) và không gian lưu trữ dữ liệu. IaaS đem đến cho khách hàng mfíc độ
linh hoạt cũng như khả năng kiểm soát quản lý tài nguyên CNTT cao nhất. IaaS gần
giống nhất với các tài nguyên CNTT hiện tại mà nhiều bộ phận CNTT và nhà phát
triển hiện nay rất quen thuộc.
- Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS)
PaaS giúp khách hàng không cần quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chfíc
(thường là phần cfíng và hệ điều hành) và cho phép khách hàng tập trung vào cơng tác
triển khai cũng như quản lý các fíng dụng của mình. Điều này giúp làm việc hiệu quả
hơn do khách hàng không cần phải lo lắng về việc thu mua tài nguyên, hoạch định
dung lượng, bảo trì phần mềm, vá lỗi hay bất kỳ cơng việc nặng nhọc nào khác có
liên quan đến việc vận hành fíng dụng.
- Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS)
SaaS cung cấp cho khách hàng sản phẩm hoàn chỉnh được nhà cung cấp dịch
vụ vận hành và quản lý. Trong hầu hết các trường hợp, khi nhắc đến SaaS, mọi người
thường nghĩ đến fíng dụng dành cho người dùng cuối (chẳng hạn như email trên nền
tảng web). Với SaaS, khách hàng khơng cần phải nghĩ cách duy trì dịch vụ hoặc cách
quản lý cơ sở hạ tầng ngầm.
1.3. Sản phẩm Amazon Fire
Amazon.com có một loạt các sản phẩm Fire bao gồm điện thoại, máy tính
bảng, Tv và Hệ điều hành di động. Amazon Fire, trước đây được gọi là Kindle Fire, là
một dịng máy tính bảng do Amazon.com phát triển. Được xây dựng bằng Máy tính
lượng tfí, Kindle Fire được phát hành lần đầu tiên vào tháng 11 năm 2011; Nó có màn
hình màu cảm fíng đa điểm 7 inch với công nghệ IPS và chạy phiên bản tùy chỉnh của
hệ điều hành Android của Google có tên là Fire OS. Tiếp theo là Kindle Fire HD vào
tháng 9 năm 2012 và Kindle Fire HDX vào tháng 9 năm 2013. Vào tháng 9 năm 2014,
khi thế hệ thfí tư được giới thiệu, tên "Kindle" đã bị loại bỏ. Vào tháng 9 năm 2015,
Fire 7 thế hệ thfí năm được phát hành, tiếp theo là Fire HD 8 thế hệ thfí sáu, vào tháng
9 năm 2016. Fire 7 thế hệ thfí bảy được phát hành vào tháng 6 năm 2017. Fire 7 thế hệ
thfí chín được phát hành vào tháng 6 năm 2019. Trên mơ hình mới hơn, máy tính bảng
Fire cũng có thể chuyển đổi thành Loa thơng minh khi bật tùy chọn "Chế độ hiển thị",
tương tác chính sẽ là bằng lệnh thoại thơng qua Alexa.
1.4. Amazon Prime
Amazon Prime là một chương trình đăng ký trả phí từ Amazon.com, có sẵn ở
nhiều quốc gia khác nhau và cho phép người dùng truy cập vào các dịch vụ bổ sung
khơng có sẵn hoặc có sẵn với mfíc phí cao hơn cho các khách hàng Amazon.com
khác. Các dịch vụ bao gồm giao hàng trong một hoặc hai ngày và phát trực tuyến
nhạc, video, sách điện tfí, chơi game và các dịch vụ mua sắm tạp hóa. Vào tháng 4
năm 2021, Amazon.com báo cáo rằng Prime có hơn 200 triệu người đăng ký trên toàn
thế giới. Amazon Prime bao gồm video Prime cạnh tranh trực tiếp với Netflix, Hulu và
HBO NOW.
1.5. Amazon Ticket
Amazon Tickets được ra mắt tại Vương quốc Anh vào năm 2015 và từ đó đã
mở rộng sang Hoa Kỳ, Châu Á và phần còn lại của Châu Âu. Hoạt động kinh doanh
bán vé tồn cầu của nó vẫn đang được tiến hành. Tuy nhiên, điều này phù hợp với
phần giải trí tổng thể của mơ hình kinh doanh của họ. Tầm nhìn của Amazon Tickets
– “Tầm nhìn của chúng tơi khơng chỉ bán vé, vì chúng tơi hướng đến việc phá vỡ tồn
bộ trải nghiệm giải trí trực tiếp, bao gồm cả những gì diễn ra trước, trong và sau buổi
biểu diễn”.
1.6. Bằng sáng chế
Amazon.com nắm giữ hơn 1000 bằng sáng chế, nhiều bằng sáng chế được cấp
phép bởi các công ty khác.
1.7. Dịch vụ quảng cáo
Nền tảng quảng cáo Amazon.com cung cấp quảng cáo dạng được tài trợ,
quảng cáo hiển thị và video.
Không nhiều người biết về quy mô nền tảng quảng cáo của Amazon.com. Vào
năm 2019, phần lớn doanh thu ‘khác’ bao gồm doanh thu quảng cáo, tăng 39% so
với năm 2018 lên 14 tỷ đô la. Để so sánh vào năm 2019, Facebook thu nhập từ doanh
thu quảng cáo là 69,65 tỷ đô la và doanh thu từ quảng cáo của Google là 134,8 tỷ đô
la.
Nền tảng quảng cáo của Amazon.com rất mạnh mẽ vì mọi người trên nền tảng này có
ý định mua hàng cao. Mọi người đều biết rằng việc chuyển từ quảng cáo đến trang
đích hoặc trang khuyến mại, có nguy cơ mất lưu lượng truy cập và khách hàng tiềm
năng.
Tuy nhiên, với Amazon.com, khách hàng đã ở trong một nền tảng gồm những
người sẵn sang trả tiền để mua hàng, và mọi người đều biết và tin tưởng
Amazon.com. Không cần nhấp chuột để tìm trang web, trang đích hoặc sản phẩm
khác. Quảng cáo được nhắm mục tiêu trực tiếp đến những người đã có trên nền tảng.
III. CHIẾN LƯỢC GIÁ
Amazon.com Inc. sfí dụng giá thấp như một cách thu hút khách hàng đến với
trang web thương mại điện tfí và các dịch vụ sản phẩm của mình. Tuy nhiên, với sự
đa dạng của các sản phẩm của công ty, các chiến lược định giá sau được sfí dụng:
Chiến lược định giá theo định hướng thị trường; Chiến lược phân biệt giá; Chiến lược
định giá dựa trên giá trị Amazon.com sfí dụng định giá theo định hướng thị trường
làm chiến lược định giá chính của mình.
Ví dụ: cơng ty đánh giá giá của các đối thủ cạnh tranh làm cơ sở để định giá
các sản phẩm của AmazonBasics. Ưu điểm của chiến lược định giá này là làm cho giá
bán cạnh tranh hơn, phù hợp túi tiền và hấp dẫn người tiêu dùng mục tiêu.
Mặt khác, chiến lược phân biệt giá liên quan đến việc thiết lập các mfíc giá khác
nhau cho cùng một sản phẩm. Amazon.com áp dụng chiến lược giá này thông qua các
trang web khác nhau của mình. Ví dụ: giá của công ty cho các sản phẩm giống nhau
khác nhau giữa Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, nơi có trang web Amazon.com riêng
(amazon.co.uk). Chiến lược này có lợi vì nó cho phép công ty điều chỉnh giá dựa trên
điều kiện thị trường quốc gia, giá trị cảm nhận của sản phẩm, sở thích và kỳ vọng của
người tiêu dùng.
Về mối quan hệ, Amazon.com Inc. sfí dụng chiến lược định giá dựa trên giá trị,
bao gồm các mfíc giá dựa trên giá trị sản phẩm, xem xét nhận thfíc của người tiêu
dùng về giá trị. Như vậy, hỗn hợp marketing của công ty phản ánh sự linh hoạt trong
việc điều chỉnh theo giá thị trường hiện tại.
IV. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
Amazon.com là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất trên thế giới. Nó là một thương
hiệu tồn cầu và có mặt trên khắp thế giới. Khách hàng có thể sfí dụng các trang web
thương mại điện tfí chính thfíc của Amazon.com và fíng dụng Amazon để mua bất kỳ
thfí gì từ Amazon.com. Sản phẩm của Amazon.com có thể được vận chuyển đến hơn
100 quốc gia và khu vực (Amazon.com, 2020). Công ty vận chuyển sản phẩm đi
quốc tế với AmazonGlobal. Điều đáng chú ý là thời gian giao hàng của Amazon.com
hiện rất nhanh chóng và điều này đã được thực hiện nhờ các trung tâm phân phối
tuyệt vời của nó.
Đầu năm 1999, Amazon.com đã “quyết định tự mình kiểm sốt hàng tồn kho
và các hoạt động vận chuyển” (Kargar, 2004). Amazon.com nhận ra rằng tất cả các
trang web tốt nhất, tiếp thị hoặc các tính năng khác sẽ trở nên vơ dụng nếu sản phẩm
khơng được giao đúng thời hạn. Sau đó, Amazon.com xác định rằng việc mở rộng các
trung tâm phân phối của riêng mình sẽ tăng hiệu quả và giảm chi phí vận chuyển, và
đến năm 2001, đã vận hành tổng cộng hơn 4 triệu feet vuông không gian cơ sở thực
hiện ở Delaware, Kansas, Kentucky, Nevada, North Dakota và Washington ở Hoa Kỳ
và ở nước ngoài ở Vương quốc Anh, Pháp Đfíc và Nhật Bản (Kargar, 2004).
Hiện tại, Amazon.com điều hành tổng cộng hơn 138.825.900 feet vng diện
tích nhà kho đang hoạt động tại 28 tiểu bang trên khắp Hoa Kỳ và Canada, Mexico,
Vương quốc Anh, Đfíc, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Cộng hịa Séc, Ba Lan, Trung Quốc,
Nhật Bản, Ấn Độ và Brazil (MWPVL, 2017). Ban đầu, các gói hàng của
Amazon.com thường được UPS, FedEx hoặc Bưu điện Hoa Kỳ nhận tại một trong
các trung tâm thực hiện. Tuy nhiên, ngồi vấn đề chi phí, các cơng ty giao hàng của
bên thfí ba này khơng phải lúc nào cũng đáng tin cậy, và khi UPS và FedEx khơng
giao hàng nghìn gói hàng đảm bảo sẽ được giao vào dịp Giáng sinh (Jayakumar,
2013), Amazon.com đã buộc phải cải tiến và thực hiện các động thái chiến lược để
giành quyền kiểm soát nhiều hơn đối với hệ thống giao hàng của mình: Để “tăng năng
lực giao hàng trọn gói”, Amazon.com đã mua hàng nghìn xe đầu kéo container “để
vận chuyển các gói hàng giữa các trung tâm thực hiện và phân loại trên khắp đất
nước” (Stewart, 2015).
Trên toàn cầu, Amazon.com bắt đầu tham gia vào lĩnh vực kinh doanh vận
chuyển thực tế vào năm 2014 với mục đích mua 4,2% cổ phần tại Yodel, một cơng ty
giao hàng của Vương quốc Anh và 25% cổ phần tại Colis Prive ’, một công ty giao
hàng của Pháp (Weise, 2016). Việc mua cổ phần của hai công ty này được cho là đã
giúp Amazon.com “kiểm soát một phần 6.700 xe tải giao hàng, xfí lý 170 triệu lơ
hàng mỗi năm tại Vương quốc Anh và Pháp (Lierow, Janssen, & D’Inca, 2016). Trong
khi đó, Amazon.com được cho là đã tham gia vào các cuộc chạy thfí nghiệm cho hoạt
động kinh doanh vận tải hàng khơng của riêng mình bằng cách thuê máy bay Boeing
737 ở châu Âu bay giữa các trung tâm thực hiện chính ở châu Âu và máy bay Boeing
767 ở Hoa Kỳ (Goodway, 2015). Khi đó, bước hợp lý tiếp theo sẽ là Trung Quốc,
“nền kinh tế lớn thfí hai trên thế giới” (Avittathur & Jayarm, 2016)
Amazon.com tích cực mở rộng doanh nghiệp hậu cần của mình vượt xa nỗ lực
kiểm sốt chi phí vận chuyển đang gia tăng. Amazon.com sẽ xfí lý tất cả các thủ tục
giấy tờ, vận chuyển và vận chuyển các sản phẩm của họ, sau đó sẽ được lưu trữ tại
một trong các trung tâm thực hiện của Amazon.com, giúp sản phẩm có sẵn cho hơn
310 triệu khách hàng của mình (Statista, 2016) thông qua “do Amazon.com thực hiện”
và Prime . “Amazon.com đã nhập khẩu trực tiếp khoảng 10.000 container 20 feet vào
Hoa Kỳ vào năm ngoái và nhận thêm 20.000 container từ các thương gia trong khuôn
khổ chương trình Fulfillment by Amazon.com của cơng ty” (Saito & Goh, 2016). Điều
đáng chú ý là lần đầu tiên, hồ sơ 10-K năm 2015 của Amazon.com lên Ủy ban Chfíng
khoán và Giao dịch Hoa Kỳ xác định “các đối thủ cạnh tranh tiềm năng và hiện tại” là
“các công ty cung cấp các dịch vụ thực hiện và hậu cần cho chính họ hoặc cho các
bên thfí ba” (Amazon.com .com, Inc., 2015).
V. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN
Amazon.com Inc. nhằm mục đích thuyết phục khách hàng truy cập các trang
web của mình và thanh tốn cho các dịch vụ trực tuyến của mình. Các chiến lược
và chiến thuật sau đây được sfí dụng trong hỗn hợp khuyến mại như vậy, được sắp
xếp theo tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tfí của cơng
ty:
- Quảng cáo (quan trọng nhất) là phương tiện chính để Amazon.com giao tiếp với thị
trường mục tiêu của mình. Ví dụ: cơng ty có chương trình liên kết dành cho chủ sở
hữu trang web hoặc nhà xuất bản trực tuyến để kiếm doanh thu bằng cách hiển thị
quảng cáo và liên kết tương fíng đến các sản phẩm được bán trên trang web
Amazon.com. Chiến lược này mở rộng phạm vi tiếp cận thị trường của công ty.
- Khuyến mại bán hàng: Amazon.com Inc. áp dụng xúc tiến bán hàng như một chiến
lược phụ để thu hút khách hàng và thuyết phục họ mua hàng hóa và dịch vụ trên
trang web. Ví dụ, cơng ty thỉnh thoảng sfí dụng chiết khấu và ưu đãi đặc biệt để tạo ra
nhiều doanh thu hơn.
- Quan hệ công chúng: Cơng ty củng cố hình ảnh thương hiệu của mình thơng qua
các chương trình quan hệ cơng chúng, chẳng hạn như Amazon Smile, quyên góp
phần trăm doanh thu cho các tổ chfíc từ thiện. Các chương trình này nâng cao nhận
thfíc của người tiêu dùng về cơng ty .
- Tiếp thị trực tiếp: Bằng cách sfí dụng tiếp thị trực tiếp, công ty liên lạc trực tiếp với
các doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ trực tuyến của mình, chẳng hạn như xuất
bản và phân phối nội dung kỹ thuật số.
Amazon.com đã chi 7,2 tỷ đô la cho hoạt động tiếp thị chỉ trong năm 2016
(Green, 2017). Chi tiêu tiếp thị trong năm 2019 là gần 18,80 tỷ đô la (Clement, 2020).
BÀI HỌC KINH
NGHIỆM KẾT LUẬN
Amazon.com là một cơng ty có chiến lược cao, và nó đã có từ khi thành lập. Nó sẽ
tiếp tục sfí dụng triết lý lấy khách hàng làm trung tâm làm la bàn trong tương lai. Nếu
bạn là Người bán muốn thành công trên Amazon.com, bạn nên nhớ các mục tiêu tổng
quát
của Amazon.com. Nếu bạn có thể kết hợp chiến lược của Amazon.com vào chiến lược
của riêng mình, bạn sẽ có thể thành công trên nền tảng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> />Jeff Bezos và kỷ nguyên Amazon - Brad Stone
/> /> /> />Yoonah Hahn, Dongho Kim, Myoung-Kil Youn / Journal of Distribution Science 16-4
(2018) 17-20
/> /> /> /> /> /> /> /> />