Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại trường đại học sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.82 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ NGỌC LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ NGỌC LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Chuyên ngành: Quản Lý Giáo Dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trọng Văn

Nghệ An, 2012



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Hội đồng
khoa học Trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập. Tác giả
xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban Trường Đại học Sài Gịn đã tận tình
giúp đỡ, cung cấp tài liệu cho tác giả hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. Tiến sĩ Nguyễn
Trọng Văn người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và
hoàn chỉnh luận văn mặc dù Thầy rất bận rộn với cơng việc của mình.
Dù rất cố gắng trong q trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
chỉ dẫn của các thầy cơ giáo và các anh, chị em đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Long


MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.


7

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:

7

1.1.1. Nước ngoài.

7

1.1.2. Trong nước.

9

1.1.3. Một số chủ trương của Đảng về công tác Giáo dục
Thể chất.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.

9
12

1.2.1. Trường đại học.

12

1.1.2. Quản lý

13


1.2.3. Một số khái niệm trong công tác Giáo dục Thể chất

15

1.2.4. Chất lượng giáo dục.

16

1.2.5. Chất lượng giáo dục đại học.

17

1.3. Chất lượng giáo dục thể chất ở trường đại học

19

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thể chất ở trường đại học

19

1.3.2. Nội dung của giáo dục thể chất ở trường đại học

20

1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức Giáo dục Thể chất
ở trường Đại học.

22

1.3.4. Các yếu tố đảm bảo chất lượng Giáo dục Thể chất

ở trường Đại học.

22

1.4. Quản lý chất lượng giáo dục thể chất ở trường đại học

23

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

25

2.1. Khái quát về Trường Đại học Sài Gòn.

25

2.2. Thực trạng chất lượng Giáo dục Thể chất Trường Đại học


Sài Gòn.

30

2.3. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng Giáo dục Thể chất
Trường Đại học Sài Gòn.
2.4. Thực trạng về các giải pháp quản lý.

50
56


CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SÀI GÒN.

63

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.

63

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục Thể chất tại trường
Đại học Sài Gòn.

64

3.3. Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

85

PHỤ LỤC.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


- BGD – ĐT
- CBVC
- CĐ
- CĐSP
- CNTT
- CSVC
- CT
- ĐH
- ĐHSG
- ĐHSP
- ĐVHT
- GD
- GD&ĐT
- GDTC
- GS
- GV
- HS
- KH
- KHKT
- KT
- KTXH
- NCKH
- PGS
- QĐ
- QLGD
- SP
- SV

- TC
- TD
- TDTT
- THSP
- TT
- TTg
- TW
- VH
- XD
- XH
- XHCN

Bộ Giáo dục Đào tạo
Cán bộ viên chức
Cao đẳng
Cao đẳng Sư phạm
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Chính trị
Đại học
Đại học Sài Gịn
Đại học Sư phạm
Đơn vị học trình
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục thể chất
Giáo sư
Giảng viên
Học sinh
Khoa học

Khoa học kỹ thuật
Kinh tế
Kinh tế xã hội
Nghiên cứu khoa học
Phó Giáo sư
Quyết định
Quản lý giáo dục
Sư phạm
Sinh viên
Trung cấp
Thể dục
Thể dục thể thao
Trung học Sư phạm
Thông tư
Thủ tướng
Trung ương
Văn hóa
Xây dựng
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa


0

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Khảo sát về độ tuổi GV giảng dạy GDTC.

31


Bảng 2.2: Khảo sát về thâm niên công tác của GV.

33

Bảng 2.3: Khảo sát về trình độ của GV giảng dạy GDTC.

34

Bảng 2.4: Khảo sát chuyên ngành ĐT của GV giảng dạy GDTC.

35

Bảng 2.5: Bảng phân bố chương trình giai đoạn 1.

37

Bảng 2.6 : Bảng phân bố chương trình tự chọn giai đoạn 2.

39

Bảng 2.7: Đề cương chi tiết HKI.

41

Bảng 2.8: Đề cương chi tiết HKII.

43

Bảng 2.9: Thống kê số liệu sân bãi.


46

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thể lực nam SV trường ĐHSG.

49

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thể lực nữ SV trường ĐHSG.

50

Bảng 2.12: Kết quả phỏng vấn cán bộ QL, GV giảng dạy TDTT
về thực trạng công tác GDTC đối với sinh viên nhà trường.

51

Bảng 2.13: Kết quả phỏng vấn SV về cơng tác GDTC.

54

Bảng 3.1: Thăm dị sự cần thiết của giải pháp.

74

Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp.

75

Biểu đồ 2.1: Độ tuổi giảng viên GDTC.

32


Biểu đồ 2.2: Thâm niên công tác của GV.

33

Biểu đồ 2.3: Trình độ đào tạo của GV giảng dạy GDTC.

34

Biểu đồ 2.4: Chuyên ngành đào tạo của GV giảng dạy GDTC.

35

Sơ đồ chức năng quản lý Trường Đại học Sài Gòn.

29


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bước vào thế kỷ 21 đất nước ta có nhiều bước tiến vượt bật trên mọi lĩnh
vực KHKT, KT, VH, CT, XH và đặc biệt là TDTT.
Trong hệ thống Giáo dục - đào tạo nước ta, Giáo dục thể chất là bộ phận
của giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đào tạo họ thành những chủ nhân
tương lai của đất nước, có trình độ chun mơn vững vàng, có sức khoẻ, tự chủ,
năng động, sáng tạo, có đạo đức, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nhất là từ những năm
đổi mới, công tác thể dục thể thao trường học đã được Đảng và Nhà nước đặc

biệt quan tâm.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đặt thể dục thể thao trường học vào vị
trí cực kỳ quan trọng của toàn bộ sự nghiệp thể dục thể thao của đất nước cũng
như của chiến lược quốc gia về sức khỏe thể chất của người Việt Nam cho sự
nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người rất quan tâm sâu sắc với TDTT.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là người khai sinh ngành TDTT Việt Nam. Trước
hết Người nhấn mạnh về tầm quan trọng của sức khỏe đối với sự nghiệp “giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khỏe
mới làm thành cơng”. Sức khỏe là sức khỏe của tồn dân, của cả nước vì “dân
cường thì quốc thịnh”. [15]
Ngày 30/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ Liên hiệp
lâm thời ký sắc lệnh số 14 thiết lập Nha thể dục Trung Ương có nhiệm vụ
nghiên cứu phương pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc. Sau Tổng tuyển
cử ngày 06/01/1946, khi Chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập, Hồ
Chủ Tịch thay mặt chính phủ mới ký sắc lệnh số 38 (vào ngày 27/03/1946) về


2

việc thành lập Nha Thanh niên và thể dục gồm Phòng thanh niên Trung ương và
Phòng thể dục Trung ương.
Từ đó đến nay thực hiện lời dạy của Hồ Chủ Tịch, Đảng và nhà nước ta
đã coi trọng công tác GDTC trong trường học, nhằm đào tạo lớp người phát
triển toàn diện để kế tục sự nghiệp cách mạng, XD nền KTXH theo định hướng
XHCN và bảo vệ tổ quốc.
Sinh viên là đội ngũ trí thức tương lai của đất nước, sự phát triển của đất
nước địi hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ khoa học, tay nghề cao, có
sức khỏe tốt… Chính vì vậy cơng tác giáo dục đào tạo, bồi dưỡng sinh viên luôn
được coi trọng.

GDTC là một mơn học trong chương trình đào tạo ở bậc Đại học với mục
đích góp phần tạo nên sự phát triển hài hịa tồn diện cho sinh viên khơng chỉ về
trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí …
Nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho học sinh - sinh viên là góp
phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện, bền vững phục vụ sự nghiệp
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, Giáo dục thể chất trong
trường học ở nước ta là một nội dung bắt buộc được quy định tại điều 41 - Hiến
pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2001).[11]
Mục tiêu của nền TDTT nói chung và bộ mơn GDTC nói riêng của nước
ta là bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho nhân dân, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những con người phát triển toàn diện. GDTC là một nhân tố đặc thù tác động
hợp lý tới quá trình phát triển của con người, rèn luyện tốt các phẩm chất như
Đức, trí, Thể, Mỹ…
Chính vì vậy hoạt động TDTT trong trường học địi hỏi phải tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác GDTC trong các trường học đó là
vấn đề cấp thiết đặt ra cho Đảng, toàn dân và toàn XH.
Từ những lý do trên Tôi mạnh mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDTC tại trường ĐH Sài Gòn”


3

2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về GDTC, nghiên cứu thực trạng công tác
GDTC tại trường Đại học Sài Gòn và xu hướng phát triển giáo dục của nhà
trường, chúng tôi đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
GDTC tại trường Đại học Sài Gòn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục thể chất tại trường Đại
học Sài Gòn.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
GDTC tại trường Đại học Sài Gòn.
4. Giả thuyết khoa học
Những giải pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn
và có tính khả thi, nếu được thực hiện thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
GDTC tại trường Đại học Sài Gòn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài cần tiến hành giải quyết các nhiệm
vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu lý luận thông qua việc tổng hợp các cơng trình nghiên cứu có
liên quan, nghiên cứu các khái niệm: Quản lý, quản lý hoạt động dạy học và
quản lý chất lượng dạy học mơn GDTC, tìm hiểu một số vấn đề trong lý luận
dạy học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu...
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiển của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng của việc quản lý chất lượng GDTC tại Trường Đại
học Sài Gòn.


4

- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng việc quản lý chất lượng GDTC tại
Trường Đại học Sài Gòn.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất
hiện nay của trường Đại học Sài Gịn.
6. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu.
Trong q trình tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và

quản lý, các cơng trình và các tài liệu KH, sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu và kết quả của các cơng
trình nghiên cứu để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết của vấn
đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát bằng phiếu điều tra.
Phương pháp được sử dụng để thu thập các thông tin nhằm đánh giá thực
trạng công tác GDTC trong thời gian vừa qua.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia.
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý lâu năm, nhiều kinh
nghiệm về các mẫu phiếu điều tra, kết quả nghiên cứu thực trạng và những giải
pháp được đề xuất.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Tổng kết kinh nghiệm về công tác chất lượng GDTC trong trường Đại
học Sài Gòn trong giai đoạn vừa qua để rút ra những bài học kinh nghiệm cần


5

thiết phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng GDTC trong trường Đại học Sài
Gòn trong giai đoạn tới.
Những bài học kinh nghiệm được rút ra bao hàm cả những bài học cho sự
thành công và những bài học về những hạn chế, thất bại của công tác.
6.2.4. Phương Pháp Phỏng vấn.
Tôi sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp các sinh
viên, các giáo viên có kinh nghiệm về các vấn đề có liên quan đến quá trình
giảng dạy. Đặc biệt là về giảng dạy để nâng cao môn học GDTC của sinh viên
Trường ĐH Sài Gòn.
6.2.5. Phương Pháp Quan Sát Sư Phạm.
Được sử dụng trong q trình nghiên cứu thơng qua việc theo dõi các

buổi học và ngoại khóa mơn GDTC. Mặt khác tôi cũng quan sát trong giờ học
của các trường trọng điểm, các trường ĐHSP, ĐHSP.TDTT, ĐH.TDTT2.
Nhằm tìm ra các thực trạng yếu kém vẫn còn tồn tại đã làm giảm tính tích cực
học mơn giáo dục thể chất của sinh viên. Để từ đó định hướng tốt hơn trong
việc lựa chọn các bài tập, hình thức, phương pháp giảng dạy. Mặt khác tôi sử
dụng phương pháp này để quan sát các sinh viên có hứng thú trong giờ học hay
khơng.
6.2.6. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để phân tích xử lý các số liệu thu thập
được và kết quả điều tra trong quá trình nghiên cứu thực trạng GDTC.

7. Đóng góp của luận văn.
7.1. Về mặt lý luận:
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng nhu cầu giảng
dạy và học tập của sinh viên.


6

- Thực hiện đổi mới nội dung chương trình mơn GDTC theo hình thức tự
chọn mơn học.
- Điều kiện CSVC phục vụ cho công tác giảng dạy.
7.2. Về mặt thực tiển:
- Xây dựng một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDTC tại
Trường Đại học Sài Gòn.

8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được bố trí trong 3 chương:
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÀI GÒN.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Nước ngoài.
Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả có các cơng trình nghiên cứu về quản
lý giáo dục như: “Những vấn đề về quản lý trường học” (P.V Zimin, M.I
Kôđacốp), “ Cơ sở lý luận của khoa học QLGD” (M.I Kôđacốp).
Nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý Quốc tế như:
Fiederich Wiliam Taylor (1856-1915) – Mỹ; Hemri Fayol (1841-1925) – Pháp;
Max Weber (1864-1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng
thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Quả đúng như vậy, trong bất
kỳ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý ln giữ vai trị quan trọng trong việc vận
hành và phát triển. Ở lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, quản lý là nhân tố giữ vai
trị then chốt trong cơng việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Bởi vậy, đã có
khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng quản lý ở các
lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong thời đại hiện nay, thể dục thể thao giữ vai trò rất quan trọng đối với
đời sống xã hội của con người. Thật vậy, các hoạt động thể dục thể thao không
những đem lại sự nghỉ ngơi giải trí nâng cao sức khỏe cho con người, mà cịn là một
phương tiện tối ưu trong việc giao lưu văn hóa, mở rộng mối quan hệ giữa các nước
trên thế giới với nhau. Mặt khác, trong thực tiễn thể dục thể thao là một hình thức

giáo dục rất hiệu quả. Với tính chất giải trí lành mạnh, thể dục thể thao đã góp phần
khơng nhỏ vào cơng cuộc xây dựng lối sống mới, con người mới và đẩy lùi tệ nạn xã
hội.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đến thể dục thể thao trong
trường học và ban hành nhiều chính sách, chủ trương về tăng cường thể chất và
sức khoẻ trong toàn dân đặc biệt là thể dục thể thao trong trường học như:


8

- Nhật bản: Năm 1989 đưa ra chính sách phát triển thể dục thể thao trường
học và thành lập đội ngũ “tình nguyện viên thể dục thể thao” tham gia tổ chức
và hướng dẫn tập luyện TDTT trong trường học.
- Mỹ: Xây dựng mục tiêu tăng cường giáo dục sức khoẻ và phịng chống
bệnh tật cho tồn dân. Trong đó chú ý đến chương trình thể dục thể thao trường
học. Hiện nay Bộ Giáo dục Mỹ cũng đề nghị tăng cường giờ học thể dục lên 4
tiết/tuần trong trường học.
- Singapore: Trang bị cơ sở vật chất thể dục thể thao cho từng khu vực
dân cư và trường học đặc biệt chú ý phát triển trong trường học. Năm 2003,
thành lập trường Phổ thông Năng khiếu TDTT với đầy đủ cơ sở vật chất, sân bãi
và trang thiết bị tập luyện hiện đại nằm trong khuôn viên 8 hecta.
- Anh: Khuyến khích các trường học tạo điều kiện cho học sinh được vận
động ít nhất mỗi ngày một giờ và thường xuyên tham gia 3 môn thể thao trở lên
ở các câu lạc bộ TDTT trong và ngoài nhà trường.
- Trung Quốc: Tạo mọi điều kiện để phát triển thể dục thể thao trường
học, đảm bảo mọi học sinh có một giờ luyện tập TDTT mỗi ngày, đồng thời phát
triển các loại hình câu lạc bộ TDTT trong trường học.
Phần lớn các nước dạy các môn thể thao tự chọn là chính, nghĩa là trong
giờ học thể dục các em chọn học một trong các môn thể thao mà nhà trường đưa
ra như bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, bơi lội, thể dục…và

số giờ học trung bình là 3 tiết TD/tuần. Tuy nhiên cũng có những trường dạy 2
tiết hoặc 4 tiết tùy theo cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên thể dục của nhà
trường.
Một số nước, chương trình học được chia làm 2 phần (qui định và tự
chọn). Phần qui định là các bài học bắt buộc như điền kinh, thể dục dụng cụ, thể
dục nhào lộn…Phần tự chọn là các môn thể thao tự chọn như bóng đá, bóng
chuyển, bóng rổ…mỗi phần chiếm khoảng 50% trên tổng số giờ học.


9

1.1.2. Trong nước.
Chỉ thị số 36/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị 133/TTg
và Chỉ thị 274/TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơng tác thể dục thể thao trong
giai đoạn mới; đặc biệt trong công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể
thao trong nhà trường các cấp.
Luật Giáo dục cũng xác định mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do đó
giáo dục thể chất có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát
triển con người toàn diện.
Để từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy - học tập môn
GDTC theo tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Qua các
cơng trình đã nghiên cứu về GDTC của các tác giả trong nước như: “Nghiên cứu
xác định cơ chế chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy họach công
tác TDTT ngành Giáo dục – Đào tạo từ năm 1998 – 2000 và định hướng đến
2025” của các tác giả Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1998); “Thực trạng phát
triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ XXI” của các tác giả Lê
Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ (2000) , và cùng tham
khảo các chương trình giáo dục thể chất ở một số nước phát triển và tiên tiến

trên thế giới như : Trung Quốc, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ…
1.1.3. Một số chủ trương của Đảng về công tác Giáo dục Thể chất.
Sự quan tâm đến thể dục thực chất là sự quan tâm đến con người, vì con
người là vốn quí nhất của xã hội, là tài sản vô giá của quốc gia, thể dục là biện
pháp mầu nhiệm đem lại sức khỏe cho mọi người nên Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chỉ thị, nghị quyết quan trọng để lãnh đạo và chỉ đạo.


10

Khi đất nước hồn tồn giải phóng, cách mạng Việt Nam đã chuyển sang
giai đoạn mới, Ban bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 227/CT-TW ngày
18/11/75. [4]
Trong phần đầu, chỉ thị nhận định: “Trong những năm qua, nhất là từ khi
có Chỉ thị số 180/CT-TW ngày 28/08/1970 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng,
cơng tác TDTT đã phát triển đúng hướng, góp phần tích cực phục vụ sản xuất,
chiến đấu, đời sống và xây dựng con người mới”. Trong tình hình mới, chỉ thị
yêu cầu ngành TDTT: “Phấn đấu vươn lên đưa phong trào quần chúng rèn luyện
thân thể vào nề nếp, phát triển cơng tác TDTT có chất lượng, có tác dụng thiết
thực nhằm mục tiêu: khơi phục và tăng cường sức khỏe của nhân dân, góp phần
xây dựng con người mới phát triển toàn diện”.[5]
Để thực hiện mục tiêu, cần nắm vững 4 phương châm đã nêu trong chỉ thị:
- Kết hợp thể dục với thể thao, lấy thể dục làm cơ sở; kết hợp thể dục thể
thao với vệ sinh phòng bệnh; kết hợp những thành tựu hiện đại của thế giới với
kinh nghiệm truyền thống của dân tộc; tập trung sức phục vụ cho phong trào cơ
sở.
- Tập luyện TDTT phải phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, ngành nghề,
sức khỏe của từng người và phù hợp với điều kiện kinh tế, hoàn cảnh địa lý tự
nhiên và truyền thống của từng vùng. Thực hiện kiểm tra y học và bảo đảm an
toàn trong tập luyện và thi đấu.

- Kết hợp việc phát triển phong trào quần chúng với việc xây dựng lực
lượng nòng cốt, bao gồm cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên, hướng
dẫn viên và vận động viên TDTT.
- Triệt để sử dụng những điều kiện thiên nhiên, CSVC sẵn có dựa vào lực
lượng của nhân dân là chính để xây dựng CSVC, đồng thời có sự giúp đỡ thích
đáng của Nhà nước.
Trải qua gần 2 thập kỷ thực hiện chỉ thị: 227/CT-TW. Ban Bí Thư Trung
ương Đảng đã nêu lên nhận định quan trọng tại Chỉ thị 36/CT-TW ngày


11

24/03/1994 như sau: “Những năm gần đây, công tác TDTT đã có tiến bộ: phong
trào TDTT từng bước được mở rộng với nhiều hình thức, nhiều mơn thể thao
dân tộc được khôi phục và phát triển, một số môn thể thao ở một số địa phương
và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới… Tuy nhiên, TDTT của
nước ta cịn ở trình độ thấp. Số người thường xun tập luyện TDTT cịn rất ít.
Đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả GDTC trong
trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp…”. Để khắc phục yếu kém
trên, Chỉ thị 36/ CT-TW nhấn mạnh: trước tình hình mới, sự nghiệp TDTT cần
được phát triển đúng hướng theo quan điểm sau đây:[3]
- Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người, cơng tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh: làm phong phú đời sống văn hóa,
tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
lực lượng vũ trang. Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân.
Giữ gìn và phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh chóng tiếp
thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào TDTT
quần chúng với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Từng bước

xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao.[2]
Chỉ thị số 48/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phân tích sâu sắc tình
hình cơng tác GDTC của HS - SV trong các trường học, phân tích các mặt thiếu
sót, nguyên nhân, đề ra các giải pháp lớn nhằm đẩy mạnh việc giữ gìn sức khỏe
cho HS - SV. Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 133/TTg về quy hoạch phát
triển ngành nghề TDTT. Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định
hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các mơn thể thao và
tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng; Bộ GD - ĐT cần đặc
biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT
nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể thao cho HS - SV ở các


12

cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường nhất là trường Đại học phải có sân bãi,
phịng tập TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học” [6].
- Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc học tập TDTT
trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết sinh viên, thanh niên, chiến sĩ các lực
lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và một bộ phận nhân dân.
- Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia. Đào tạo được một
lực lượng vận động viên trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể
thao tiên tiến trên thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các hoạt
động thể thao khu vực, châu Á và thế giới, trước hết ở các môn mà ta có nhiều
khả năng.[12]
- Kiện tồn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện
viên, giáo viên TDTT. Kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp. Nâng cấp, xây
dựng mới và hiện đại hóa một số CSVC, kỹ thuật TDTT, hình thành các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học vào trong thể thao; tạo điều kiện cho sự phát
triển mạnh mẽ nền thể thao Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. [2]
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.

1.2.1. Trường Đại học.
Trường Đại học là một cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Trường Đại học là một cơ sở GD bậc cao tiếp theo bật trung học dành cho
những HS có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp lên trên. Trường đại học
cung cấp cho SV học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa học trong nhiều lĩnh vực
ngành nghề. Các trường đại học có thể cung cấp các chương trình bậc đại học và
sau đại học.



×