Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Cách vệ sinh, chăm sóc gia súc: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.58 MB, 51 trang )

IV. VỆ SINH THỨC ẢN
1. Những loại thức ăn có hại
Có thể chia ra làm ba loại: Thức ăn sẵn có hại, thức ăn
íh ố ỉ hợ p v à c h ế b iế n k h ô n g tố t, n h ữ n g loại cây cỏ độc.

a. Thức ăn sẵn có hại
* Trạng thái của thức ăn khơng tốt, thức ăn bị sương
tó t, b ị h ấ p hơi, b ị th ố i lỏng. T h â n v à lá cây b ị n g â m

iước mưa, sau khi thu hoạch dễ sinh biến chất, thành
nàu nâu hoặc màu đen, mất mùi vị thơm ngon, dễ hấp
lơi hoặc thối nát, khi ăn vào dạ dày hay ruột dễ bị lên
nen, sinh ra quá nhiều chất khí, làm súc vật mắc bệnh
;rướng hơi dạ cỏ (loài nhai lại), hay trướng hơi manh
;ràng (lồi ngựa).
* Thức ăn có lẫn những vật khác như dây th é p , đinh,
;huỷ tinh, gỗ, đất... ở những bãi chăn gần khu quân sự,
chu công nghiệp... khi cắt cỏ có thể bó nhầm vào cỏ
ihững dây thép gai, sắt vụn... trâu bò ăn vào thủng dạ
;ổ ong, bị viêm màng bọc ngồi của tim. Thức ăn có lẫn
ỉất bùn, cát sỏi... cho gia súc ăn sẽ làm tích luỹ lại
ihiều đất, cát, sỏi trong ruột gây bí ỉa, đau bụng, tê liệt
:uột, niêm mạc ruột thối loét... Cho nên trước khi cho
ín phải rửa sạch thức ăn. Nhất là ỏ những vùng bị lụt,
3au khi nước rút đi, cỏ dính nhiều bùn đất, trâu bị ăn
ahải dễ mắc chứng tắc ruột, nghẽn dạ lá sách, trướng
tiơi...
95


1



* Thức ăn có lẫn những chất hố học có hại, những
hợp chất kim loại, những chất sá t trùng dùng cho hạt
giơng, những thứ phân hố học hay thuốc trừ sâu bệnh
cho cây cối hoặc những thứ củ mọc cạnh những cây có
độc (như củ sắn mọc cạnh cây xoan) cũng có chất độc.
Nhiều trường hợp trúng độc do súc vật ăn phải th â n cây
ngơ, bèo... vì phun thuốc trừ sâu. có đồng, thuốc DDT,
666, hoặc bón phân đạm.
* Thức ăn có vi trùng, nấm, ký sinh trù n g gây bệnh
cho gia súc, hay thức ăn có nấm bệnh cây, sâu bọ. cỏ ở
những bãi chăn trưốc đã chơn xác chết vì bệnh nhiệt
th án có thể mang nha bào nhiệt thán. Nhiều loại nấm,
hoặc là nấm bệnh hại cây, hoặc là nấm bệnh hại gia súc,
có thể theo thức ăn vào cơ thể gây trúng độc. cỏ, rơm
mang trứng giun đũa dễ truyền bệnh cho súc vật, súc vật
non hay liếm láp cũng dễ lây bệnh. Loại cây mọc ở nước
như bèo, rau muống, súng, niễng, ấu... có th ể mang
những ấu trùng của sán lá gan trâu bò, sán lá gan thồ,
sán lá ruột lợn. Những cây CÔI đã mắc bệnh hoặc bị sâu
dùng làm thức ăn cũng có thể làm hại gia súc.
Ăn phải những loại thức ăn này gia súc sẽ bị trúng
độc, hệ thơng thần kinh, bộ máy tiêu hố, gan thường bị
trúng độc nhiều nhất, cũng có khi chất độc ngấm vào
máu mà gây trúng độc toàn thân. Khi cho gia súc ăn,
phải đặc biệt chú ý loại trừ hay xử lý trước những thứ
độc hại.
b. Thức ăn phối hợp và chế biến không tốt
* Thức ăn chế biến không tốt, khơng đúng kỹ th u ật
như thức ăn dính bùn, đất hoặc loại quá cứng, lẫn chất

96


ihọn sắc, thức ăn ủ lên men không đúng phương pháp
'quá chua hoặc quá thối mốc...)
* Phương p h á p cho ăn k h ô n g tốt: Số’lần cho ăn tro n g
ngày, giờ giấc cho ăn, cho ăn quá nhiều một lúc, cho ăn
Ịuá ít, thay đổi quá đột ngột từ thức ăn khô sang thức

in xanh non nhiều nước (đầu mùa xuân).
* P h ố i hợp k h ẩ u phần thức ăn k h ô n g hợ p lý: Thiếu
:hất dinh dưỡng, thiếu chất khống, thiếu sinh tơ', hoặc
:hất lượng những thứ đó khơng tốt, hoặc tỷ lệ những
thứ đó khơng hợp lý. v ề tỷ lệ cho ăn không hợp lý đáng
:hú ý nhất là giữa thức ăn tinh (nhất là thức ăn có
ỉạm) và thức ăn thơ, tỷ lệ giữa chất lân và chất vôi.
Cũng cần chú ý thêm là cây cỏ mọc trên những đất
thiếu lân, thiếu vôi hay thiếu những chất khác thì trong
những cây cỏ ấy cũng thiếu những chất ấy; khi định
khẩu phần mà không bổ sung những chất thiếu ấy thì
sau khi ăn một thịi gian dài, súc vật sẽ sinh bệnh.
* Cho ăn không đủ lượng thức ăn có nhiều nưốc:

rhiếu nước, thức ăn quá khơ, trâu bị khó nhai lại, sự
tiê u h o á sẽ k h ó k h ă n .
Do sự c h ế b iế n v à p h ố i hợp th ứ c ă n k h ơ n g hợp lý, có

thể làm cho sự tiêu hoá và trao đổi vật chất của cơ thể
gia súc m ấ t b ìn h th ư ờ n g , sứ c đ ề k h á n g c ủ a cơ th ể gia


3ÚC giảm sút, tỷ lệ súc vật mắc các bệnh mãn tính cao,
sức sản xuất của gia súc sút kém.
* Thức ăn ủ lên men không đứng cách thành quá
chua sinh bệnh đi ỉa chảy, làm cho lợn gầy đi.
Sang mùa đông khơ hanh đột ngột thả trâu bị ra bãi
cỏ n o n m ù a x u â n , sú c v ậ t ă n th a m q u á n h iề u n h ấ t là ă n

97


cỏ ướt sương, sinh bệnh trướng hơi. Phải thay đổi chế độ
ăn từ từ trước khi th ả chăn những ngày đầu, cho ăn lót
dạ một ít rơm cỏ khơ hoặc cho uông nước pha muôi.
- Lợn cho ăn thiếu chất khống sinh bệnh mềm
xương, cịi xương, n h ất là khơng được vận động ngồi
ánh sáng.
- T râu bị ăn thức ăn quá khô, uổng nước thiếu sinh
bệnh nghẽn dạ lá sách.
c. Những loại cây cỏ độc
Những cây cỏ độc mọc với những cây cỏ khác ngoài

bãi cổ. Do bản năng súc vật thường tránh được những
cây có gai, có lơng nhọn, có mùi khó chịu, có vị đắng.
Nhưng cũng có khi chúng ăn phải cỏ độc khơng phân
biệt được do:
- Đói quá, ăn ham quá.
- Bãi chăn có quá nhiều cỏ độc lẫn vào.
Đề phòng cho súc vật khỏi ăn phải cỏ độc, phải kiểm
tra luôn luôn bãi cỏ, nếu có cỏ độc thì nhổ đi. Ngồi ra,
phải chú ý:

- Cho uống nước đầy đủ: Sau khi bị trúng độc cho súc
vật uổng nhiều nước, có th ể giảm được tác hại.
- Thường xuyên cho ăn muối: Gia súc thiếu muối
thưịng m ất khẩu vị bình thường, ăn nhầm phải cây cỏ
độc. Nếu bị trúng độc, muôi cũng giúp làm cho chất độc
dễ thải ra.
- Khi chăn không nên đuổi gia súc chạy gấp quá, để
cho nó có thì giị phản biệt được cỏ độc khi gặm cỏ.
Một sơ’ loại thức ăn khác cũng có chất độc cần phải
chú ý, khoai tây mọc mầm, khô dầu bông, đậu mèo...
98


2.Tiêu chuẩn vệ sinh của các loại thức ăn
a. Cỏ tươi
- Cỏ phải khơng có gai, nếu cỏ có lơng cứng và sắc, có
;hể làm bị thương niêm mạc, miệng, dạ dày của gia súc.
- Cỏ phải có mùi vị n g o n , thơm, khơng có vị đ ắ n g

hay chát.
- Cỏ không được ướt sương, lẫn bùn đất, cát hoặc
tiấp hơi.
- Cỏ không được lấy ỏ những bãi cỏ đã biết là nhiễm
Dệnh vi trùng (nhiệt thán) hay bệnh ký sinh trùng (giun
ỉũa, sán lá gan).
b. Cỏ khơ
Cỏ có độc hay có hại trong cỏ khơ khơng được q
1%; cỏ độc trong mỗi bó khơng được q 200gam, cỏ có
hại khơng được q 500gam.


- Cỏ khơ thu hoạch và bảo quản tốt thì có màu xanh
nhạt, nếu bị nước mưa thì màu thâm, xám xịt.
- Cỏ khơ tốt có mùi thơm ngon, khơng có lẫn vật thơi
lá t hay nhiều bụi bẩn. Có thể ngửi để xác định, nếu cỏ
:ó mùi thốỉ là đã để quá lâu ở chỗ hấp hơi, nếu có mùi
nốc, tức là có nấm. cỏ khơ cắt ở chỗ bùn lầy mà khơng
rửa sạch thì có mùi bùn, ngồi ra cỏ lại cứng và thơ. cỏ
íhơ đã cắt ở chỗ bùn lầy thường thiếu chất khoáng,
ihất là phốtpho và canxi. Những thứ cỏ quá cứng trưốc
ĩhi cho ăn, nên đun nóng hay nhúng nước sôi.
- Cỏ khô không được mủn, trong đống cỏ khơ lớp nào
ẩm thì bỏ ra khơng dùng.
99


C. R ơm

- Phải có mùi vị thơm ngon. Nếu có m ùi thốỉ, mùi
mốc, mùi hăng hay mùi hơi, hoặc đã m ủn th ì giá trị
kém, rơm khơng được quá ẩm.
d. Các loại củ
- Những loại củ đã hà, thối thì khơng cho gia súc ăn
nếu hà thối ít thi cắt bỏ chỗ ấy đi rồi đem n ấu chín.
- Phải rửa th ậ t cẩn th ậ n cho sạch bùn, sỏi, đất.
- Cho trâ u bò ăn củ (khoai lang) phải th ái, nếu không
nuốt vội vàng có th ể bị tắc thực quản.
e. Các lom hạt
- H ạt ngũ cốc phải rắn, chắc và có m àu tươi sáng,
nếu m àu tối hoặc trắng, hoặc có vết lấm chấm là h ạ t đã
cũ, nếu h ạt bị sâu, nấm th ì m àu cũng tơì lại

- H ạt tốt thì có mùi thơm, khơng có vị đắng.
- H ạt ngũ cốc có th ể chia th àn h 4 cấp: H ạt chắc mẩy,
h ạ t chắc vừa, h ạ t lép, h ạ t xấu. H ạt lép th ì khi cho vào
nưổc nổi lên trên. Hiện nay, để tậ n dụng p h ế phẩm , ta
thường dùng thóc lép cho súc vật ăn, nhưng riêng đối
với lợn phải tá n th àn h bột, vì lợn khơng tiêu hố được
vỏ h ạ t nguyên.
g. Cám
N hận xét phẩm chất cám phải căn cứ vào sô' lượng
những thứ pha tạp (cám nhiều hay ít bổi, trấu) độ ẩm,
độ tươi, mùi vị. Cám tươi, mới thì mùi vị bình thường,
cám cũ thì ủng, chua, ẩm, đắng, vón cục. Hiện nay,
người ta thường dùng loại cám đã ép thành dầu để nuôi
lợn. Loại cám này phải bảo quản trán h ẩm, mốc và khi
cho ăn phải ngâm mềm, nấu nhừ.
100


h. Cách cho ăn hợp vệ sinh
Phải chú ý đến sự thăng bằng giữa nhu cầu thức ăn
và cung cấp thức ăn, tức là khẩu phần phải đủ lượng và
chất, các thành phần dinh dưỡng cần cho nhu cầu sinh
lý của con vật, theo trọng lượng, tuổi, giai đoạn sinh
trưỏng phát dục, sức sản xuất. Thòi gian cho ăn và sô"
bữa ăn trong ngày phải nhất định. Thức ăn phải được
lựa chọn cẩn thận, sàng lọc, bỏ những vật hỗn tạp, loại
trừ những nguyên nhân làm cho thức ăn có hại, vận
dụng tiêu chuẩn vệ sinh mà đánh giá từng loại thức ăn.
Tuỳ theo tính chất thức ăn mà phối hợp chế biến cho
thích đáng, lợi cho sự tiêu hố của gia súc, tăng hiệu

suất sử dụng thức ăn. Thức ăn phải giữ tươi, để tránh
lãng phí. tránh lên men, hư hỏng. Khi thay đổi thức ăn,
thay đổi cách cho ăn, chế độ ăn phải làm dần dần,
không được làm đột ngột. Những thứ thức ăn dễ lên
men như cỏ non, cỏ ướt, cây họ đậu, dây lang phơi tái...
cần được đặc biệt chú ý. Đối với loài nhai lại (trâu, bò,
dê, cừu) sau khi ăn no phải được cho nghỉ 1-2 giò trong
chỗ yên tĩnh, mát mẻ để cho nó có thì giị và hồn cảnh
nhai lại tốt. Súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa) trước khi
làm việc nên cho ăn thức ăn dễ tiêu, sau khi ăn phải
được nghỉ ngơi một thời gian mới bắt đầu làm việc.
Dụng cụ cho ăn trước và sau mỗi lần cho ăn phải được
cọ rửa sạch sẽ.

101


V. VE SINH CHÄN THÄ
Hien nay tra u bö diidc chän th ä thiidng xuyen ä mien
nüi, trau bö cö khi cön th ä röng trong rüng, khi cän möi
lüa ve. Thä röng lien mien khöng co ldi vi khöng bäo ve
diidc be nghe de ra, khöng ta n th u düdc phän bon, trau
bö lai phä hoai hoa mäu. Cön viec chän th ä häng ngäy
lä thich hdp vöi yeu cäu ve sinh, vi ngoäi viec diidc vän
dpng, süc vat cön diidc hiidng änh näng, khi trdi, an
them diidc thüc än tiidi, tran h diidc cäc benh mem
xifdng, cöi xiidng, bän huyet. Ndi nuöi ldn theo loi näy
co ldi v i m ät näng suat, bäo ve süc khoe cho ldn, tiet
kiem diidc mot phän thüc än.
1. Y eu c a u v ö i b ä i c h ä n


Bai chän tö't phäi dat düdc nhüng yeu cäu sau däy:
* Khong diidc co nhüng vat säe nhon, cüng, da, gach,
ngoi vd. Nhüng vät näy vüa co the läm cho gia süc bi
thiidng vüa läm cho cö moc kem di.
* Khöng nen co nhieu u dät, häm ho", chö trü n g dong
nüöc, co the läm süc vat ngä thut, hộc ng nc ban
mä mäc benh.
* Khưng diidc co quä nhieu cö dai, cäy doc (cäy lä
ngon, cäy trüc däo, cäy cä doc diidc).
* Nhüng ndi da chön xäc süc vät chet nhiet th ä n phäi
räo ky cäch ly, khöng diidc sü dung de chän thä, khöng
102


được cắt cỏ ở đấy. Không chôn súc vật chết (bất cứ lý do
gì) ở bãi chăn, khơng vứt xác chết và xương súc vật ra
bãi chăn. Những nơi có bệnh giun sán lây lan rộng phải
xử lý tốt bãi cỏ trước khi chăn thả.
Ở nưốc ta, mùa đông khô hanh, cỏ thường cằn cỗi khô
héo. Bắt đầu mùa xuân cỏ mọc lại tốt, trước khi chăn
thả nên thăm bãi kỹ lưỡng và sửa sang chuẩn bị theo
cách đơn giản:
* Dọn sạch sẽ: Tháo nước làm khơ những chỗ trũng
có nước đọng. Loại bỏ xác chết, xương súc vật (kể cả
những xác và xương những dã thú).
* Sửa đường đi lại cho người và súc vật: Tránh
những đường trơn dốíc quá, đường có nhiều hầm hố.
Phải sửa lại cầu qua suối, ngịi... cho an tồn.
* Chỗ uống nước và nghỉ ngơi: Phải có đủ nước sạch

cho gia súc uống, nếu khơng dù có cỏ tốt, súc vật cũng
bị gầy yếu, giảm sức sản xuất. Nếu những sông suối
chảy qua bãi chăn mà khơ cạn về mùa hanh, thì đắp
ngăn lại thành những hơ" chứa nước. Trường hợp thiếu
nước, thì phải đào giếng. Nơi uống nưốc phải gần bãi
chăn hoặc thuận đường đi lại của súc vật, phải thoai
thoải có chỗ đứng chắc chắn đủ rộng cho đàn gia súc
hay từng nhóm một, nếu cần lát sỏi đá để khỏi trơn,
lầy lội. Hàng ngày phải cho gia súc chỗ uống nước cho
sạch sẽ.
* Chỗ nghỉ: Nên chọn ở nơi cao ráo, mặt đất hơi dốíc,
cách xa chỗ uống nước ít nhất lOOm để phân, nước tiểu
khỏi chảy xuống nguồn nước. Nên thay đổi chỗ nghỉ để
bãi cỏ được hưởng phân và nước tiểu đều, lại tránh được
103


bẩn do phân tích lại quá nhiều ở một chỗ. Riêng đôi với
súc vật non, càng cần chú ý cho nghỉ ỏ chỗ m át.
* Phân chia khu vực bãi chăn: Bãi chăn cần chia
thành những khu nhỏ, rồi chăn th ả tu ầ n tự n h ấ t định
để nâng cao năng suất và phẩm chất của đồng cỏ. Nếu
chăn th ả bừa bãi, khơng có tu ầ n tự, súc v ật sẽ chỉ tìm
ăn những cỏ tốt, lại giẫm n át nhũng m ầm cỏ non. Tuỳ
theo địa th ế bãi chăn rộng hay hẹp mà phân chia thành
khu vực nhỏ cứ 1 tháng hay 15 ngày lại chăn th ả lại
khu vực cũ. Ngoài ra dành 1 khu vực cỏ tốt hay khu vực
có trồng thêm cỏ, gần chuồng, cho súc v ật chửa đẻ, đang
cho con bú, hoặc súc vật đực giống. Bãi chăn cho những
con vật ốm phải ở xa, cách ly riêng biệt, bên dưới dịng

nước và cuối gió.
* Xây dựng chuồng nuôi ở bãi chăn: ở miền núi nếu
nuôi đàn lớn, hàng ngày khơng tiện lùa về th ì nên xây
dựng chuồng, ni ngồi bãi chăn.
2. Q u ả n lý s ú c v ậ t c h ă n th ả

a. Chia đàn
Súc vật chăn th ả cần được thường xuyên kiểm tra
sức khoẻ, hàng năm phải tiêm phòng những bệnh
truyền nhiễm chính. Khi chia đàn, phải phân loại thế
nào cho súc vật trong đàn theo một chế độ cho ăn và
chăm sóc giống nhau như trâu bị mẹ, trâu bị chửa, bê
nghé, trâu bị ni lấy th ịt hay để cầy kéo, trâu bò đực
giống... Mỗi đàn nhiều hay ít căn cứ vào tình hình bãi
chăn, bãi chăn rộng thì đàn có thể đơng để đỡ tốn nhân
cơng chăn dắt, nhưng nếu bãi chăn xen kẽ với rừng thì
104


đàn phải ít hơn. Khi chăn thả phải cho gia súc ăn rộng
dần ra tiên về phía trước, ăn hết cỏ ở rìa bãi rồi mới tiến
vào giữa bãi.
b. Chuyển chế độ nuôi
Việc chuyển từ chế độ nuôi mùa đông sang chăn thả
mùa xuân phải làm tuần tự trong 6-8 ngày, để cho súc
vật làm quen với cỏ non mới mọc. Trái lại, nếu súc vật
đột nhiên ăn quá nhiều cỏ non thì có thể sinh bệnh ỉa
chảy, trưóng hơi. Cách làm là một mặt giảm dần lượng
thức ăn khô (rơm, cỏ khô) mặt khác tăng dần lượng
thức ăn tươi. Buổi sáng trưốc khi chăn thả, cho ăn lót

dạ một ít rơm và cho uống nưốc pha muốĩ.

3. Biện pháp vệ sinh khi chăn thả
* Không chăn thả khi bãi cỏ còn đẫm sương, cỏ ướt
vào dạ dày dễ lên men và sinh bệnh trướng hơi. Đợi cho
mặt trời lên cao một chút, cỏ hơi ráo hãy thả trâu bò.
* Trịi mưa khơng để cho gia súc dừng lại lâu ở một
chỗ để tránh tình trạng đất bị giẫm nát và nén chặt.
* Không để cho gia súc nằm nghĩ ở chỗ có cỏ ngon, vì
cỏ bị đè nát và dính mùi phân, nước tiểu, gia súc khơng
muốn ăn nữa.
* Khi chăn thả, cần chú ý thời tiết, hướng gió và vị
trí của mặt trịi. Trời lạnh cho gia súc tiến thuận theo
chiều gió. T/ời nóng thì cho đi ngược chiều gió. v ề mùa
hè, khơng để tia nắng chiếu thẳng vào mắt súc vật.
* Cung cấp đủ nưóc uống cho gia súc chăn thả khi
trời nóng, một ngày đêm cho uống 4 lần. Khi uống, chia
thành từng nhóm nhỏ để tránh gia súc chen lấn nhau.
105


4.

P h òn g b ện h ở băi ch ăn

Đê phịng cơn trùng
Khi ở bãi chăn, súc vật thường bị ruồi trâu , ruồi,
mịng, muỗi, ve... đốt. Những cơn trù n g này làm cho con
vật khó chịu, khơng muốn gặm cỏ, làm cho da và niêm
mạc bị viêm. Ngồi ra, một sơ' cơn trùng cịn truyền các

bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trù n g như ruồi trâu
truyền bệnh nhiệt thán, xoắn tràng, tiên mao trùng...
ve truyền nhiễm bệnh lê dạng trùng, biên trùng...
Muốn trừ những côn trùng này, phải dùng thuốc
cờ-rê-din, 666 phun cho trâ u bò. Nhưng tốt n h ấ t là năng
đập ruồi cho nó vì ruồi là lồi có cánh bay được, dùng
thuốc trừ khó.
* Bệnh ngoại thương
Khi chăn th ả cần chuẩn bị một sôT thuốc sát trùng,
một sô' dụng cụ và thuốc cầm máu để cấp cứu ngay
những trường hợp trâu bò ngã, húc nhau, bị những vật
sắc nhọn đâm phải ra nhiều máu. Nếu nghi súc vật ăn
phải cỏ độc thì phải đuổi nó đi xa chỗ có cỏ ấy, trong khi
chờ cán bộ chuyên môn, dùng nước vôi loãng cho uống,
tưới nước lạnh lên đầu con vật.
* Bệnh nội thương
Những bệnh thường gặp là:
Bệnh trướng hơi dạ cỏ: Nếu theo đúng những biện
pháp vệ sinh đã nói trên đây thì trán h được bệnh này.
Cấp cứu bệnh này có thể cho uống nưổc đái pha lỗng,
chà xát m ạnh chỗ trướng hơi, dắt đi lại lên đường dốc...
Nếu có dụng cụ thì chọc dạ cỏ cho trâu bị bị trướng hơi
theo đúng th ủ thuật.
*

106


- B ện h đ a u bụng, đ i ỉa ch ả y. Phòng bệnh chủ yếu là
theo đúng những biện pháp vệ sinh về thức ăn, nước

uống.

* Bệnh ký sinh trùng

- B ện h g iu n xoắn p h ổi:

Đặc biệt nguy hiểm đốỉ vối
súc vật non. Bệnh này lan nhanh do bãi chăn và nước
uông tù hãm nhiễm trùng. Ngoài những biện pháp vệ
sinh ăn uống, dùng cách chăn thả luân phiên sẽ phòng
được bệnh này.
- B ệ n h s á n lá gan'. G ia sú c chăn t h ả ở b ã i b ù n ẩ m
ướt, uống nước ở ao con, thường hay mắc bệnh. Cách
phịng: khơng thả chăn ở bãi cỏ bùn lầy ẩm ướt, không
cho súc vật uổng nưốc tù hãm, lầy đục, tháo nước cho
khô những chỗ lầy lội.

- B ện h lê d ạ n g trùng-. Cách phòng bệnh tốt nhất là
diệt ve cho bò và diệt ve ở bãi chăn (và dùng thuốc tiêm
phòng bệnh).
- B ện h tiên m ao trùng'. Cách phòng bệnh tốt nhất là
diệt ruồi trâu, mòng (và dùng thuốc tiêm phống bệnh).

107


VI. VỆ SINH THÂN THỂ
Vệ sinh th â n th ể gia súc gồm:
- Vệ sinh về da
- Vệ sinh về chân và móng

- Vệ sinh về vận động
1. Vệ s in h d a
Nhiều kích thích bên ngồi thơng qua da m à ảnh
hưồng đến cơ thể. Da sạch sẽ, lành m ạnh thì cơ thể
khoẻ mạnh. Nếu chăm sóc da khơng tốt thì da và lơng
dính nhiều vật bẩn, các tuyến của da bị tắc, sinh ra
ngứa ngáy; da bị ve, ghẻ, rận, súc vật ăn kém ngon,
chậm béo, sức chống đỡ với bệnh tậ t giảm sút.
Nên thường xuyên xát chải cho gia súc n h ấ t là cho
súc vật cầy kéo, súc vật nuôi lấy sữa. Xát chải làm cho
da sạch và kích thích th ần kinh, mạch m áu ngoài da,
làm cho sự trao đổi vật chất của cơ thể được tăng cường,
con vật muôn ăn nhiều hơn, sức sản xuất tăng. Thần
kinh và mạch m áu được rèn luyện nên hoạt động manh
hơn, nâng cao sức chống đỡ của cơ thể gia súc.
Có thể dùng bàn chải sắt, bàn chải lông. Ngày nào
cũng tắm cho trâu, khi tắm để cho trâu đằm dưới nước
chừng mười p h ú t cho bở ghét rồi lây bàn chải sắt chải.
Dùng bàn chải sắt phải cẩn th ận vì dễ làm sây sát da
súc vật.
108


Sau khi trâu, bò, ngựa làm việc xong tốt nhất dùng
rơm xát mình cho nó, đặc biệt là xát chỗ bắp chân và
vai. Hàng ngày dùng bàn chải làm bằng tre xát chải.
Chải ở ngoài chuồng để tránh bụi. Dùng bàn chải xát
ngược lông, xát một lúc lại dùng lược sắt chải bỏ những
bụi bẩn ở bàn chải. Khi xát nhát nọ liền nhát kia, nhát
sau đè lên một nửa nhát trước để khỏi sót. Động tác

chải khơng nên làm gấp quá, nhưng phải mạnh.
Tắm ảnh hưởng rất tốt đến thần kinh, bắp thịt, làm
cho con vật đỡ mệt mỏi, tăng cường hô hấp và trao đổi
vật chất. Tắm là một phương pháp tốt để thúc đẩy con
vật ăn nhiều thêm, rèn luyện cho súc vật chống đỡ với
bệnh tật. Phải cho súc vật tắm nưốc sạch. Mùa hè nên
tắm nước mát. Tắm trưốc khi ăn từ lgiờ đến 1 giờ rưỡi.
Sau khi tắm lấy rơm sạch lau qua một lượt. Nếu con vật
đang ra mồ hơi thì khơng nên cho tắm ngay. Đối với lợn
có thể làm bể tắm ở sân vận động để có tắm tuỳ thích.
Về mùa lạnh nhiều nơi đã dùng bao tải hay chăn cũ
làm áo che cho súc vật. Nhưng chỉ nên che vào những
ngày thật rét. Khi súc vật làm việc xong, thấy mồ hôi ra
nhiều, phải bỏ áo che ở lưng và 2 bên sưịn. Áo phải có
dây buộc cho chắc.
Ngồi ra phải luôn luôn trừ ve, rận, ghẻ, đập ruồi
muỗi cho súc vật.
2. V ệ sinh ch ân v à móng
Chân và móng gia súc là bộ phận dễ bị bẩn, làm nứt
da, mềm móng, thối móng, v ề mùa lạnh, nếu khơng giữ
vệ sinh chân của trâu cầy thì nó dễ sinh bệnh cước

109


chân. Chân trâu bị lạnh làm cho máu ít lưu thơng, do
đó chân sưng phù lên, tím ngắt, nếu khơng kịp thời
chữa, có thể trâu khơng đứng dậy được nũa. Khi chăn
thả, tốt n h ất là không cho trâ u bị giẫm vào những chỗ
lầy lội. Qua si, nên bồng những bê nghé mối đẻ không

cho lội nước lạnh.
Đối với những con vật cầy kéo, sau khi làm việc
nặng, nên nắn bóp chân cho nó từ dưới lên trên đê máu
lưu thơng. Chân và móng bẩn phải rửa ngay, rồi lau
khơ, lấy rơm mềm cọ sạch. Nếu đóng móng sắ t thì phải
ln ln xem xét xem trong những kẽ móng có vật gì
vướng khơng. Điều quan trọng n h át là phải giữ chuồng
luôn luôn sạch sẽ, khô ráo, để khỏi làm hỏng móng súc
vật.
Vệ sinh móng cần phải đặc biệt chú ý đối vối súc vật
cầy kéo và đực giống.
3. Vệ s in h v ậ n đ ộ n g
Khơng khí trong chuồng ni thường khơng được tốt
lắm, ánh sáng trong chuồng cũng không đủ cho yêu cầu
sinh trưởng và p h át dục của gia súc n h ất là đôi vối gia
súc đang lớn. M ặt khác nếu nhốt lâu trong chuồng chật
hẹp cũng làm giảm tinh chất hoạt động của gia súc.
Hậu quả có th ể thấy là gia súc kém ăn, sức chống đỡ với
bệnh tậ t kém sút. Vì vậy, trừ những con vật ỏ cuốỉ thòi
kỳ vỗ béo, còn mọi gia súc đều cần được vận động.
Vận động rèn luyện cho cơ th ể gia súc chịu đựng
được những thay đổi của khí hậu, các chức năng tiêu
hố, tuần hồn, hô hấp và trao đổi vật chất m ạnh hơn.
110


Vận động hợp lý giữ được sức khoẻ và nâng cao sức sản
xuất của gia súc về các mặt như lượng sữa, trọng lượng
bê con đẻ ra, lượng tinh dịch và phẩm chất tinh dịch
của đực giông.

Chuồng lợn nái, lợn con, lợn choai, lợn đực giống đều
phải có sân vận động sạch sẽ, đủ ánh sáng, khơng khí
thích hợp cho từng loại. Nếu khơng được chăn thả
thường xun, thì trâu bị đực giơng hàng ngày phải
được vận động, nhất là vào mùa giao phối.

111


VII. VỆ SINH KHI VẬN CHUYỂN
Hiện nay việc vận chuyển trâu bị từ miền ngược về
miền xi thường bằng đường bộ, hay đường xe lửa. Lợn
thưòng được vận chuyển bằng ô tô hay xe lửa.
Yêu cầu chính của việc vận chuyển về m ặt vệ sinh là:
- Tránh cho gia súc sút cân, gầy yếu
- Tránh cho gia súc phát sinh bệnh tật, n h ất là bệnh
truyền nhiễm
- Đề phịng khơng cho bệnh lây lan sang các khu vực
gần đường vận chuyển.
1.

Vệ s in h cho từ n g c á c h v ậ n ch u y ể n

a. Vận chuyển đường bộ
Dắt súc vật đi bộ thường gặp hai trường hợp: qua
vùng ít dân cư, nhiều đồng cỏ hay bãi cỏ tự nhiên và
qua vùng nông nghiệp đơng dân cư.
*
Dắt qua vùng ít dân cư, nhiều đồng cỏ: Vùng này còn
gọi là vùng thảo nguyên thưa người ở, thiếu nguồn

nước, đường giao thơng khó khăn, do đó phải điều tra
trước đường đi, vẽ thành bản đồ. Những chỗ nghỉ phải
có cỏ tốt và nước sạch. Nếu có thể, tránh những khu
nhà ở, khu chăn ni nhiều; phải cố chọn đường đi
tương đối ngắn nhất. Tránh những nơi đang có bệnh
dịch gia súc.
Chỉ những con vật khoẻ mạnh không xuãt phát từ
112


nơi có bệnh truyền nhiễm, mới được nhập đàn chuyển
đi. Khơng chuyển đi đường bộ xa những con vật có chửa
ở thời kỳ C U Ơ Ỵ . Phải kiểm tra kỹ móng chân súc vật. Nếu
cần thiết phải tiêm phịng trước 10 ngày những bệnh
truyền nhiễm có thể mắc. Phân đàn nhiều hay ít tuỳ
theo loại súc vật và đưịng đi khó hay dễ. Đi qua những
vùng đất lầy hay núi cao, rừng rậm, thì mỗi đàn nên ít
súc vật. Những con vật cùng loại, cách chăn ni chăm
sóc giống nhau, thì nên ghép chung một đàn.
Nếu quãng đường đi ít cỏ mà ghép lẫn trâu khoẻ yếu,
lớn, bé, thì dễ xảy ra tình trạng trâu khoẻ ăn hết cỏ dọc
đường, trâu yếu đi sau bị đói. Do đó, cho đàn đi trước
ăn, nhưng vẫn dành lại những bãi cỏ cho đàn sau.
Mỗi ngày đi quãng đưòng dài bao nhiêu là tuỳ theo
loài vật, sức khoẻ của súc vật trong đàn, tình hình
đường đi, tình hình thời tiết. Thưịng thì ngựa đi nhanh
hơn bị, bị đi nhanh hơn trâu. Cứ đi bộ 5-6 ngày lại cho
nghỉ 1 ngày.
Mùa nóng, nên cho đi sớm, nghỉ buổi trưa ỏ chỗ mát,
chiều cho đi muộn. Mùa lạnh thì sáng cho đi muộn,

chiều nghỉ sóm một chút, cho nghỉ ỏ chỗ kín gió. Những
ngày đầu, đi quãng ngắn hơn, những ngày sau đi quen
mới cho đi theo hành trình bình thưịng. Đặc biệt chú ý
bảo vệ móng chân cho gia súc, để có thể đi đưịng được
bền và khơng ảnh hưỏng đến sức cày kéo của súc vật
sau này. Không nên bắt gia súc mang trên lưng đồ đạc
quá nặng.
Để đề phòng bệnh truyền nhiễm, không cho súc vật
vận chuyển tiếp xúc với súc vật khác ngang đường. Nếu

113


trong đàn vận chuyển có một con v ật ốm hay chết thì
phải cho dừng cả đàn lại dồn ra cách đường đi khoảng 1
cây số và báo cho cơ quan th ú y hay chính quyển ỏ địa
phương gần nhất. Nếu là bệnh truyền nhiễm , th ì phải
xử trí theo đúng diều lệ phịng bệnh phịng dịch, dưới sự
hướng dẫn của cán bộ chuyên môn.
+ Dắt qua vùng nông nghiệp: Cũng phải theo h ầu hết
những chỉ dẫn trên đây và chú ý thêm rọ mõm gia súc
để trán h chúng vừa đi vừa ăn, đi chậm lại th iệt hại mùa
màng; giữa từng con vật phải giữ khoảng cách nhất
định vì đi đường đơng đúc; nhữ ng con đực cho đi trước
đàn; nếu gặp ơ-tơ thì phải bình tĩnh ra hiệu báo cho ơ-tơ
di chậm và giữ cho đàn khỏi tan.
b. Vận chuyển đường sắt
Tuỳ theo điều kiện mà cô gắng áp dụng những biện
pháp sau đây:
* Chuẩn bị thức ăn: Định tiêu chuẩn k h ẩu phần khi

đi đường cho gia súc để chuẩn bị đủ thức ăn.
Trước khi vận chuyển một tu ần lễ, dần dần đổi thức
ăn, cho gia súc ăn thêm nhiều rơm cỏ khô để súc vật
quen dần.
* Trước khi lẻn tàu: Làm một chuồng tạm thời cạnh
ga, chuẩn bị nước uống, cỏ đợi khi lên tàu. Khi gia súc
đến ga, cho nghỉ 2 giờ, những con ốm hay nghi ốm thì
giữ lại, chỉ những con có giấy chứng nhận đã tiêm
phịng mới được lên tàu. x ếp cùng 1 toa xe những con
vật cùng loại, cùng trọng lượng.
* Thiết bị trong toa xe: Nếu chỏ súc vật lớn thì xếp
tầng, nếu chở súc vật nhỏ thì xếp 2 tầng. Tầng th ứ hai
114


phải làm thật kín để khơng làm gỉ nước xuống tầng
dưới. Không xếp gia súc ở ngay chỗ cửa lên xuống, chỗ
đó để đồ dùng và thức ăn cần thiết khi đi đưịng. Mỗi
toa xe cần có những dụng cụ như giá thức ăn, chậu,
xẻng, chổi, thùng, đèn xách tay, bàn chải. Toa xe phải
sạch sẽ, nếu cần thì tiêu độc. Mặt toa và thành toa
khơng có khe hở to, khơng có đinh, móc...
+ Cho sú c v ậ t lên x u ơ h g : Phải rất bình tĩnh, tuyệt đốỉ
không được đánh đập, xô đẩy, kéo đuôi...
+ Trọng

tài'.

Khơng nên xếp q chật.


Ở một số' nơi chưa có kinh nghiệm thường cho trâu bò
lên toa một cách ồ ạt, miễn sao cho đầy toa. Làm như
thế, trâu to ép vào trâu bé, Khi tàu chạy lắc trâu dễ bị
mệt. Nhiều trạm thu mua đã cải tiến cách xếp trâu thành
hàng trong toa xe, con bé xen kẽ với con lớn, mỗi con trâu
đều được chằng buộc cẩn thận, không di chuyển lộn xộn.
Nhờ vậy, trâu đỡ bị lắc và sô' lượng trâu xếp trên toa xe
tăng hơn trước.
+ B ố tr í trạ m nước và cỏ: Nếu đi đưịng dài thì phải
đặt trạm nước và cỏ ở những đoạn đường chuyển tàu
hoặc tàu dừng lại tương đối lâu có cán bộ trơng nom.
+ K iểm tr a g ia sú c k h i đ ế n : Vận chuyển đường xa mà
toa chật, khơng thống khí, đ ặc biệt là v ề mùa hè thức
ăn và nước uống thiếu thốn... thì gia súc có thể phát
bệnh. Cho nên khi đến nơi phải kiểm tra thú y, khi về
cơ sở chăn nuôi phải cách ly một thời gian, thấy súc vật
khoẻ mạnh mới cho nhập chung đàn.

c. Vận chuyển đường thuỷ
Thuyền chở gia súc phải rộng rãi, không trở ngại cho

115


việc nằm xuồng đứng lên của con vật và tiện cho việc
kiểm tra về m ặt th ú y. M ặt sàn và th àn h của thuyền bệ
phải chắc chắn có rãn h ngầm đưa nước b ẩn r a ngồi.
Khi vận chuyển khơng được vứt xác chết xuống sơng mà
phải đưa lên bị chơn đúng theo quy định về vệ sinh.
Theo tiêu chuẩn, diện tích thuyền cần cho mỗi đầu súc

vật như sau: bò 2-2,5m2, lợn: l,l-l»25m 2. T râu bị phải
buộc chắc chắn. Lợn có chuồng. Thuyền có cầu lên
xuống chắc chắn và khơng trơn. Thức án và nưóc uống
cũng chuẩn bị như khi vận chuyển bằng xe lửa.
d. Vận chuyển bằng ô tô
Xe vận tải súc v ật phải có th àn h chắc ồ hai bên và
đằng sau. Vận chuyển súc vật lớn phải có vòng sắt để
buộc. M ặt xe và th àn h xe phải chắc chắn khơng được có
những vật sắc nhọn (đinh, dây thép, móc...) có th ể làm
súc vật bị thương. Nếu trên xe cịn sót lại những chất
hố học (phân đạm, phân lân) hoặc v ật liệu kiến trúc
(vôi, xi măng), hoặc ngun liệu cơng nghiệp, thì phải
dọn rửa th ậ t sạch mới được xếp gia súc lên. N hũng thứ
này có thể ảnh hưồng đến sức khoẻ của gia súc hoặc
làm cho gia súc trú n g độc.
Mỗi xe có th ể chồ 3 con trâu, bị hay ngựa, cho đứng
theo chiều xe, đầu quay về phía người lái xe. Trâu bị,
ngựa nhỏ có th ể xếp ngang nếu đi quãng đưòng ngắn,
đường rộng và phảng, như vậy chỏ được 4 con, từng đôi
quay đầu về 2 bên. Lợn có thể xếp từ 15 đến 20 con (xếp
1 tầng). Thỏ phải cho vào lồng và xếp làm nhiều tầng,
nếu vận chuyển đường xa thì phải có lối đi vào để cho
ăn và quét dọn.
116


2. Chuẩn bị trước khỉ vận chuyển
* Đánh s ố cho gia súc: Nếu chưa có sơ" sẵn, thì trước
khi vận chuyển, đánh sô" tạm thời hoặc lấy dao kéo cắt
lông ở trán hay ồ mông thành con số’. Hoặc lấy mực, lấy

sơn viết chữ sơ" vào mình con vật.
* Chuẩn b ị đầy đủ cỏ, thức ăn, dụng cụ: Phải tuỳ theo
sô" lượng gia súc, đoạn đường đi... mà chuẩn bị thức ăn.
Phải kiểm tra, loại bỏ những thứ lẫn vào thức ăn mốic
hay thốỉ. Rơm, cỏ phải cắt ngắn, cần mang theo muốỉ,
thừng, chậu, thùng...

* Chuẩn b ị trạm nghỉ ịkhi đi bộ), kiểm tra và làm vệ sinh
tàu, xe, thuyền như đã nói trên.

* Chuẩn bị về thú y:

Khi vận chuyển đưịng xa, khó
tránh khỏi có gia súc ốm hay đẻ ở dọc đường, nên phải
chuẩn bị thuốc men, dụng cụ như cồn, i-ốt, xà phòng
crê-din, dầu bạc hà, sunfamít, dầu thầu dầu, huyết thanh
mặn, bốc rửa ruột, nhiệt kế, ống và chai cho uống thuốc,
Ống và kim, kẹp, dao giải phẫu, bông băng, khăn mặt,
kim chỉ...

3. Cho ăn và chăm sóc khi đi đường
* Vận chuyển bằng xe, thuyền
Dọc đưịng nhân viên áp tải phải ln luôn chú ý đến
nhiệt độ trong toa xe, kiểm tra dây buộc và lồng, kiểm
tra khẩu phần và nước uống. Chú ý xem gia súc ăn
khoẻ hay yếu, có ốm hay không. Luôn luôn dọn sạch
phân và những chất bẩn trong toa xe.
Khi đi đưòng, phải định thời gian và định lượng cho

117



ãn no đủ, nên cho ăn ít một và nhiều bữa: ban ngày 3
lần, ban đêm 2 lần.
*

Vận chuyển đi bộ

Khi chăn thả, cần chọn chỗ cỏ tốt, đủ nưốc và nước
sạch. Chăn th ả vào buổi sáng và buổi chiều, nhưng phải
tránh cho ăn lúc cỏ còn sương ướt. Mỗi ngày cho uống từ
2-3 lần.

118


vin. VỆ SINH
ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI GIA súc
1. Vệ sinh cho súc vật giông và súc vật non
a. Vệ sinh cho đực giống
Mn có đực giơng tốt, phải chăn ni tốt ngay từ
khi con vật mẹ có chửa. Sau khi đẻ phải cho bú sữa đầy
đủ, khi đực lốn phải chăn nuôi và sử dụng hợp lý. Đực
giống không được béo quá cũng không được gầy quá.
Không nên cho đực giông ăn quá nhiều thức ăn thô,
phải đặc biệt cung cấp đủ chất đạm (nhất là đạm động
vật), chất khoáng, sinh tô' (nhất là sinh tô' E và A). Khi
giao phối, nên cho ăn thêm xác mắm, cá, có nơi cho ăn
trứng gà, thóc, ngơ nảy mầm và cỏ tươi.
Đực giống phải được vận động, chăm sóc tốt, thưịng

xun chải xát, tắm rửa, sửa móng chân...
Đực giống đến tuổi trưởng thành mới cho giao phối.
Định sô' lần giao phối trong 1 tháng hay 1 năm phải tuỳ
tình hình chăn ni và sức khoẻ của đực giống.

*
Nguyên nhân làm chức năng sinh dục của đực
giống giảm sút:
+ Cho ăn không hợp lý, thiếu chất này thừa chất
khác, làm con vật gầy quá hoặc béo quá. Phẩm chất
thức ăn kém như hư thối, có chất độc, có vi trùng.
119


×