Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.15 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

-----oOo-----

TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài: Hoạt

động kinh doanh quốc tế của
Công ty giầy Thuỵ Khuê
Giảng viên

: TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

Học viên thực hiện : Nguyễn Tuấn Sơn - 2020….
Lớp

: ETMH01

Hà Nội, Tháng 2 năm 2022
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

CHƯƠNG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG
TY GIẦY THUỴ KH.........................................................................................4
1. Giới thiệu chung về Cơng ty............................................................................4


2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...................................................................5
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.............................................................................6
4. Vài nét về hoạt động kinh doanh quốc tế của Công ty.......................................6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH,
QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY....................................................................................7
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty giầy Thuỵ Khuê.........7
2. Môi trường kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê.....................................8
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.........................................................11
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY..........................................................15
KẾT LUẬN............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................16

2|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

LỜI MỞ ĐẦU
Với một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh giầy dép. Công ty giầy Thuỵ khuê
từ khi ra đời cho đến nay đã liên tục đầu tư phát triển để có thể đáp ứng được nhu
cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước
tăng thu nhập, liên tục phát triển theo kịp với sự phát triển của thời đại.
Sau khi chuyển đổi cơ chế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quanr lý của nhà nước. Một nền kinh tế mở cho phé hoạt động sản
xuất kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Cũng từ đó mà nó đưa ra cho công
ty những cơ hội và thách thức. Là một cơ hội để cho công ty mở rộng sản xuất, có
thể lựa chọn và mở rộng thị trường, tăng số lượng tiêu thụ để từ đó có thể tăng

doanh thu, tăng sức mạnh cho công ty, nâng cao dần đời sống cho cơng nhân, mang
lại lợi ích cho xã hội góp phần xây dựng và làm giàu cho đất nước. Bên cạnh đó
cơng ty cũng gặp rất nhiều thách thức cạnh tranh của các công ty trong nước và
nhiều công ty nước ngồi. Cơng ty muốn phát triển thì cần phải đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu. Thị trường quốc tế là môi trường hoạt động và là nhân tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Song thị trường quốc tế khơng hồn tồn đơn
giản do sự tác động mạnh mẽ và rộng lớn của rất nhiêù yếu tố khác nhau trong đó
các yếu tố về mơi trường kinh doanh và thơng tin đóng vai trị quan trọng. Từ đó
vấn đề đặt ra là công ty phải xem xét đánh giá để đưa ra phương hướng phát triển
thị trường.

3|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

CHƯƠNG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG
TY GIẦY THUỴ KH
1. Giới thiệu chung về Cơng ty
Cơng ty giầy Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 93/QĐUB ký ngày 07/01/89 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội với chức năng và nhiệm vụ là sản xuất,kinh
doanh mặt hàng giầy dép các loại. Địa chỉ cơng ty dặt tại hai nơi.
-Văn phịng giao dịch công ty: Số 152 phố Thuỵ Khuê- Quận tây Hồ- Hà Nội
-Cơ sở sản xuất tại :Khu A2 -xã Phú Diễn-huyện Từ Liêm -Hà Nội
Với việc đặt văn phòng và cơ sở vật chất ở vị trí khác nhau như vậy rất thuận
tiên cho việc dao dịch ,tiêu thụ sản phẩm của công ty củng như nguồn nhân lực dồi
dào của các vùng nông thôn lân cận vào làm việc tại thành phố.
Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty có thể được khái qt như sau:

- Được thành lập từ tháng 4 năm 1989 theo quyết định số 93/QĐUB Ký ngày
07/01/89 của UBND thành phố Hà Nội. Tên doanh nghiệp khi thanh lập. Xí nghiệp
Giầy Thuỵ Khuê.
Trước đây , công ty giầy thuỵ khuê chỉ là một phân xưởng sản xuất của cơng ty
giầy thượng đình vồi nhiệm vụ chủ yếu là gia công mũ giầy vải cho Liên Xơ(cũ) và
một số nước Đơng Âu. Ngồi ra chỉ sản xuất một lượng nhỏ sản phẩm giầy vải,
loại có giá trị kinh tế thấp để phuc vụ thị trường trong nước.
Ban dầu khi thành lập, Xí Nghiệp giầy vải Thuỵ Kh có 458 cán bộ cơng nhân
vên và hai phân xưởng sản xuất.Số nhà xưởng hầu hết là nhà cấp bốn, cũ nát, lạc
hậu ,sản xuất bằng phương pháp thủ công ,sản lượng chỉ đạt trên dưới 400.000sản
phẩm
- Tháng 8 năm 1993, để phù hợp với tinh hình và nhiệm vụ mới trong việc
phsats triển kinh tế, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 258/QĐUB cho
phép đổi tên xí nghiệp giầy vải thuỵ khuê thành xí nghiệp giầy thuỵ khuê và bổ
sung thêm chức năng nhiệm vụ cho doanh nghiệp. Sản phẩm chủ yếu của công ty
là sản xuất giầy-dép xuất khẩu và một số sản phẩm khác từ da và cao su. Tên giao
dịch quốc tế là: Thuỵ Khuê Shoes company (viết tắt là JTK).

4|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

Sau khi thành lập lãnh dạo công ty đã nhanh chóng tập trung kiện tồn bộ máy
quản lý đưa doanh nghiệp từng bước ổn định phát triển sản xuất, chiếm lĩnh thị
trường và vững chắc vươn ra thị trường thế giới.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng
Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hoạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi.

Khai thác nguồn vật tư, nhân lực tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển
kinh tế. Chức năng sản xuất các loại giầy dép và một số mặt hàng khác từ da và
cao su.
Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi kinh doanh xuất nhập
khẩu là:
- Xuất khẩu: Giầy dép và một số mặt hàng do công ty sản xuất ra.
- Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị dây chuyền phục vụ sản
xuất của công ty.
2.2. Nhiệm vụ
Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Cơng
ty giầy Thuỵ Kh có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng thủ đô Hà Nội
và ngành giầy da Việt Nam, thể hiện:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ đông và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất , nhu cầu thị trường, kiến nghị và đễ xuất với
sở công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
nsanr xuất khinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự
cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hện sản xuất khinh doanh có lãi và hồn
thanh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
5|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ


3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
- Ban Giám đốc gồm:
+ Tổng giám đốc
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
- Hệ thống phòng ban gồm:
+ Phòng tổ chức
+ Phòng tài vụ kế tốn
+ Phịng khinh doanh xuất nhập khẩu
+ Phòng cung ứng vật tư
+ Phòng cơ năng
+ Phòng kỹ thuật
- Ba xưởng sản xuất chính: Xưởng Chiarminh, Yenkee, Thuỵ Khuê.
- Một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ: 152 Tây Hồ, Hà Nội
Mơ hình tổ chức quản lý của cơng ty là mơ hình trực tuyến - chức năng. Đứng
đầu là giám đốc cơng ty sau đó đến các phong ban nghiệp vụ và sau cung là các
đơn vị thành viên trực thuộc.
4. Vài nét về hoạt động kinh doanh quốc tế của Công ty
4.1. Nhận định chung về hoạt động XNK
Thị trường thế giới là một tổng thể rất phức tạp, sự thành công trong kinh
doanh phần lớn phụ thuộc vào khả năng sản xuất ra sản phẩm có giá trị sử dụng
cao chứ khơng phụ thuộc vào tiềm năng nguyên liệu trong nước. Hiện nay các sản
phẩm giầy dép của Việt Nam còn yếu về chất lượng và mẫu mã, chưa thực sự đáp
ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường thế giới. Nguyên nhân của tình trạng này
là do các doanh nghiệp cịn bị ảnh hưởng bởi cơ chế cũ, khơng có những đổi mới
trong sản xuất kinh doanh, mặt khác do nhà nước ta chưa chú trọng phát triển một
cách đúng mức tới mặt hàng giầy dép xuất khẩu, một thế mạnh của Việt Nam.
4.2. Các đối tác nước ngoài
Cho đến nay để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường và tăng khả năng

cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Một trong
6|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

những giải pháp để có thể tăng nguồn vốn đầu tư và áp dụng cơng nghệ mới vào
trong q trình sản xuất là công ty đẵ hợp tác với đối tác nước ngoài như Đài Loan,
Thái Lan để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng của sản phẩm.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH,
QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê
1.1. Tiềm lực Công ty
- Nguồn nhân lực: Trong những năm qua, lực lượng lao động của công ty không
ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Công ty đã đảm bảo được cho gần
2.100 người cán bộ cơng nhân viên có việc làm ổn định thu nhập bình quân đầu
người gần 700.000 đồng/tháng/ 1người.
Tổng số lao động hiện nay của công ty là 2092 người trong đó 87% lực lượng
của cơng ty là những người trẻ , khoẻ có kiến thức văn hố ,tiếp thu tốt cơng nghệ
sản xuất tiên tiến là 1925 người chiếm 92% tổng số lao động . Hầu hết công nhân
của công ty đã được qua lớp đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn của ngành .Số công
nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 106 cơng nhân chiếm 5,06%, trình độ bậc 5/7
là 129 cơng nhân chiếm 6,17%, trình độ tay nghề bậc 3/7 là 413 người chiếm
19,75%. Số cịn lại là lao động thủ cơng đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 3 đến 6
tháng , do công ty tổ chức . Số lao động gián tiếp là 167 người chiếm 8% tổng số
lao động tồn cơng ty trong đó 107 người đã tốt nghiệp đại hoc, 54 người đã tốt
nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp.
- Nguồn tài chính: Vốn hoạt động của cơng ty không những được bảo tồn mà
tiếp tục tăng qua mỗi năm , năm 1991 tổng số vốn hoạt động của công ty chưa đầy

1 tỷ đồng . Đến nay có gần 40 tỷ đồng gồm tài sản và vốn hoạt động (gấp 80 lần so
với 1989) trong đó:
+ Vốn ngân sách cấp: 11.271.321.000 đồng
+ Vốn vay: 19.269.187.000 đồng
+ Vốn tự bổ sung: 1.658.217.000 đồng
- Cơ sở vật chất: Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường ,hơn nữa là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập với nhiệm vụ đặc thù
là sản xuất kinh doanh giầy dép ,một mặt hàng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời
7|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

tiết, khí hậu,thời trang, thị yếu người tiêu dùng... Song cơng ty đã khơng ngừng
đầu tư nhà xưởng náy móc thiết bị phát triển quy mô sản xuất được công ty rất chú
trọng, cụ thể: đã xây dựnh trên 30.000 m2 nhà xưởng cao ráo thoáng mát, mua sắm
bổ sung 4 dây chuyền sản xuất giầy vải, 2 dây chuyền sản xuất giầy da nữ thời
trang , máy móc thiết bị nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan.
Năm

Số dây

Sản phẩm

chuyền sản

sản xuất

Tổng số


Diện tích

lao động nhà xưởng

(m2)
1997
12.000
1998
1451
12.500
1999
1.976
20.000
2000
12
2092
30.000
Qua bảng trên ta thấy công ty đã mạnh dạn tập trung đầu tư đổi mới công nghệ
sả xuất nhầm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất. Trong những
năm gần đây, công ty đẵ cải tiến và nâng cao điều kiện làm việc đối với các phòng
ban nghiệp vụ nhân viên được làm việc trong điều kiện khá tốt: có đầy đủ thiết bị
văn phong kể cả hệ thống thông tin liên lạc, các phịng ban đều có máy điều hồ
nhiệt độ.
xuất
6
6

(đôi)
2.416.000

3.000.000
4.000.000

(người)

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ,công nhân được làm việc trong mơi
trường an tồn, có đủ hệ thống ánh sáng, quạt máy, có đầy đủ máy móc chuyên
dụng thay thế cho công nhân những công việc và thao tác nặng nhọc.
2. Môi trường kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê
2.1. Về nguyên liệu sản phẩm
Những năm gần đây, vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã đáp
ứng được phần nào nhu cầu vải có chất lươngj cao để phục vụ hàng xuất khẩu.
Nguyên liệu gồm có cao su tự nhiên , cao su tổng hợp CaCO 3, vải bạt, vải phin dù,
khoá , đế và các loại hố chất.
Hiện nay cơng ty phải nhập tồn bộ hố chất phục vụ cho sản xuất từ nước ngoài
(Đài Loan, Hàn Quốc). Đây là một khó khăn của cơng ty và ngành cơng nghiệp sản
xuất giầy vì hố chất trong nước khơng đủ tiêu chuẩn chất lượng cho ngành sản xuất
giầy. Vì nhập khẩu nên giá hố chất tương đối cao, đơi khi cịn phụ thuộc vào thời
8|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

gian, khơng đảm bảo tiến độ. Bên cạnh đó hố chất được nhập khẩu là do đối tác
cung cấp hoá chất cơng ty chỉ gia cơng. Đây là thiệt thịi lớn của công ty.
Xu hướng tăng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu là rất rõ rệt, sở dĩ như vậy là
do một sống nguyên nhân sau:
- Do yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu, do vậy phải nhập khẩu nguyên vật liệu
để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu.
- Do vật liệu trong nước không đủ đáp ứng cả về số lượng và chất lượng.
Việc nhập khẩu hầu hết các hố chất từ nước ngồi đã làm cho giá thành sản
phẩm của công ty tăng tương ứng làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
nước ngoại khác trên thị trường quốc tế.
Đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là các công ty sản xuất giày xuất khẩu
trong nước như Thượng đình, Thăng long, Bitis...và các công ty giày xuất khẩu của
các nước trong khu vực ASEAN như Thailan, Indonesia, Malaixia.
Như vậy, ta có thể hình dung mơi trường Hoạt động cuả cơng ty như sau:

2.2. Thị trường xuất khẩu chính của Cơng ty
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất khinh
9|


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

doanh có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp. Ngay từ khi mới thành lập cho
đến nay, JTK luôn coi trọng khâu tiêu thụ sản phẩm sao cho tiêu thụ được nhiều
nhất, có hiệu quả nhất mà vẫn chiếm lĩnh mở rộng được thị trường. Sau thời kỳ
tình hình thế giới những năm đầu thập kỷ 90 có biến dộng lớn: Liên Xô và Đông
Âu tan rã thị trường xuất khẩu chủ yếu của cơng ty khơng cịn nữa. Nhận thức
được tình hình đó cùng với các cơng ty khác, công ty gầy Thuỵ Khuê đã không
ngừng đẩy mạnh đổi mới sản xuất tìm kiếm bạn hàng mới. Nhờ vậy mà trong
những năm qua khối lượng và thị phần xuất khẩu của công ty không ngừng được
mở rộng số lượng đơn đặt hàng mà cơng ty có được ngày càng tăng. Nếu trước đây
sản phẩm của công ty chỉ chủ yếu có mắt ở Liên Xơ và Đơng Âu thì nay sản phẩm
của cơng ty đã có mặt trên 20 nước với cơ cấu thị trường xuất khẩu qua bảng sau:


10 |


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

Nguồn báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh các năm 1997- 1999 JTK. Qua
bảng trên ta thấy thị trường xuất khẩu của công ty là khá nhiều, khối lượng xuất
khẩu hàng hoá ở mỗi thị trường là nhỏ, lẻ cơ hội tìm kiếm lợi nhuận thấp, các chi
phí phục vụ xuất khẩu cao. Và trong những năm gần đây thị trường EU ln là thị
trường chính của cơng ty, thị trường này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu
xuất khẩu của công ty luôn lớn hơn 90% và không ngừng tăng qua các năm: 1997:
92,3%; 1998: 94%; 1999: 96,87%. trong thị trường EU cácbạn hàng lớn của công
ty là chủ yếu các nước: Đức, Anh, Pháp.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành cơng đáng khích lệ.
Cơng ty giầy Thuỵ Khuê không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công
nghệ khoa học kỹ thuật.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn eo hẹp về vốn,
thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt. Nhưng công ty đã năng động trong việc
thực hiên đường lối, chiến lược đung đắn. Kết qủa cho thấy doanh số tăng mỗi năm
và đồng thời là việc giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Mặc dù các năm 1999, 2000, 2001 là những năm có nhiều thay đổ, khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực, cạnh chanh gay gắt; năm 1999 thiên tai lũ lụt, thực
hiện hai luật thuế mới: thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp; năm 2000 chính phủ
khuyến khích đầu tư, dán tem một số hàng cơng nghiệp , điều chỉnh thuế nhập
khẩu , thuế VAT.So với sự cố gắng của bản thân , JTK vẫn đảm bảo duy trì hoạt
động kinh doanh của mình có hiệu quả . Doanh thu hàng năm không ngừng tăng
với tỷ lệ luôn lớn hơn 10% (năm sau so với năm trước)

4. Sản lượng, cơ cấu sản phẩm
Sản lượng sản xuất của công ty không ngừng tăng lên từ 1.800.000 đôi (1996)
đến 4.000.000 đôi (1999). Sản phẩm của công ty từ chỗ chỉ có mặt ở thị trường nhỏ
hẹp nay đã có trên 20 nước trên thế giới. Giá trị xuất khẩu chiếm gần 90% doanh
thu hàng năm.

11 |


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

Như vậy, qua bảng cơ cấu xuất khẩu sản phẩm tại công ty giầy Thuỵ Khuê ta
thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung gần 90% dành cho
xuất khẩu chỉ có 10% dành cho nội địa. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu tập trung
chủ yếu vào giầy xuất khẩu chiếm hơn 50% tỷ trọng trong các mặt hàng và giầy
dép giả da xuất khẩu chiếm trên 30% tỉ trọng các mặt hàng chỉ có gần 10% cho
giầy vải tiêu thụ nội địa.
Đây là những mặt hàng truyền thống mà công tỷ sản xuất trong nhiều năm qua.
Tại công ty giầy Thuỵ Khuê tuy không có các loại giầy thể thao và giầy nam khác
song để bù đắp cho sự thiếu hụt đó Cơng ty giầy Thuỵ Khuê đã tạo ra nhiều mẫu
mã trong cùng một loại hàng. Ví dụ như trong sản xuất giầy vải công ty đã thiết kế
nhiều loại mẫu khác nhau với nhiều màu, chất vải và phụ liệu khác nhau.
* Quy trình cơng nghệ sả xuất của cơng ty
Từ ngày tách ra với những dây chuyền cũ kỹ lạc hậu khơng thích ứng, Cơng ty
đã tìm hướng đi đầu tư tìm đối tác làm ăn kí kết hợp đồng chuyển giao cơng nghệ
mua sắm máy móc. Hiện nay dây chuyền sản xuất chủ yếu công ty nhập từ Đài
Loan, Hàn Quốc phù hợp với các hoạt động sả xuất và kỹ thuật ở Cơng ty.
Quy trình sản xuất tại Cơng ty gồm:
12 |



Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

- Thiết kế mẫu mã sản phẩm: Đây là bước rất quan trọng để sản phẩm được
chấp nhận trên thị trường. Dựa trên đơn đặt hàng, nhu cầu thị yếu thị trường Phòng
kỹ thuật sẽ thiết kế mẫu mã sản phẩm.
Ban đầu mẫu mã được thiết kế dựa trên các đơn đặt hàng của Anh, Ý, Hàn
Quốc... Song sau này, Công ty đã cho ra đời một loạt các mẫu mã chíng do cơng ty
sáng tạo ra được bạn hàng nước ngồi ưa chuộng

- Cơng nghệ sản xuất:
+ Vải da đưa vào cắt may thành mũ giầy.
+ Crếp ( cao su , hoá chất ) đưa vào cán luyện đúc dập ra đế giầy cao su hoặc
nhựa tổng hợp.
5. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh, quản lý của Công ty
5.1. Những hạn chế trong công tác thị trường
Tuy Công ty rất chú trọng đến việc mở rộng thị truờng quốc tế nhưng việc xây
dựng chiến lược mặt hàng lại chưa đảm bảo được sự đa dạng của mặt hàng về
chủng loại, mẫu mã. Hiện nay ,Công ty chủ yếu sản xuất giầy nữ thời trang, giầy
vải, giầy da và giả da, mẫu mã chủ yếu do khách hàng đem đến đặt.
Chính sách tạp trung các thị trường trọng điểm là EU tuy có ưu điểm song bên
cạnh đó cịn có những hạn chế nhất định như là gặp nhiều rủi ro trong sự biến động
của thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu quá lệ thuộc vào một thị trường.
13 |


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ


Kinh tế thị trường bắt buộc nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng vì cung
thương lớn hơn cầu. Để bán được hàng các công ty phải nghiên cứu thị trường tìm
kiếm khách hàng, đến với khách hàng hay lơi kéo họ về phía mình. Mặc dù vậy
cơng tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm một cách thích đáng. nghiên
cứu còn chưa sâu, chưa sát, nắm bắt và xử lý thơng tin cịn yếu, ra quyết định chậm
trễ đặc biệt các chi phí đầu tư cho cơng tác này khơng chú trọng, nên thơng tin thu
được chưa có độ chính xác cao, ảnh hưởng đến việc ra quyết định.
Và những hạn chế khác:
- Ngày nay, đời sống ngưòi dân ngày càng được nâng cao nên sự đòi hỏi về
chất lượng ngày càng tăng nên người tan không lo ăn no mặc ấm mà lo ăn ngon
mặc đẹp nên nhu cầu về kiểu dáng giầy dép ngày càng thay đổi địi hỏi cơng ty cần
phải có những chính sách để theo kịp thị trường.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều với những tiềm năng rất lớn,
địi hỏi cơng ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để tồn tại và phát
triển, một biện pháp thường được sử dụng là hạ giá thành thấp.
- Công ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nước, 70 - 80% Doanh thu là từ xuất khẩu.
Tuy nhiên, phần lớn các đơn hàng nhập khẩu được xuất phát từ người đặt hàng.
Trong số các đối tác quen thuộc của cơng ty năm 2000. Chỉ có 2 đối tác là HENGST
FOOT WEAR Và NEW IMPORT & EXPORT S.R.L là công ty trực tiếp sản xuất
xuất khẩu còn các đơn hàng khác là gia công bằng cách công ty tự lo NVL.
5.2. Nguyên nhân của các tồn tại
- Sự hỗ trợ của nhà nước cịn kém hiệu quả khiến cho cơng ty gặp khó khăn
trong các hoạt động nghiên cứu thị trường quốc tế.
- Thiếu vốn để đầu tư chiều sâu và tạo chi phí cho các cơng tác nghiên cứu thị
trường. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì cần phải có vốn, vốn càng nhiều thì càng
có nhiều cơ hội kinh doanh tốt. Nhưng hiện nay công ty đang rất thiếu vốn để có thể
đầu tư thêm chiều sâu, tăng cường máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Về con người: Cơng ty có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên lớn nhưng những
người có năng lực trong hoạt động nghiên cứu thị trường, những người có trình độ

nghiệp vụ và kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế khơng nhiều nên quy trình
nghiên cứu chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh.
14 |


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
Giảm giá thành sản phẩm: Muốn thực hiện điều này, rõ ràng công ty phải giảm
giá NVL đầu vào, phải có quan hệ tốt với người cung gấp, tiến hành mua bằng đấu
thầu, tiết kiệm chi pí quản lý, chi ohí hành chính và chi phí khác, định mức tiêu
hao NVL ở mức thấp nhất.
Cải tiến mẫu mã và chế tạo mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng quy trình cơng nghệ tiên tiến, xây
dựng, bố trí nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đáp ứng năng lực sản xuất.
Duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Thực hiện tốt công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên của mình để
có đủ năng lực và kỹ thuật cần thiết nhằm thực hiện được một cách tốt nhất công
việc được giao.
Chuyển hướng chiến lược từ gia công xuất khẩu sang ngiên cứu sản xuất xuất
khẩu, đây là cơng việc khó khăn. Cần đầu tư nghiên cứu và thực hiện trong tương
lai để tăng hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của cơng ty.
KẾT LUẬN
Bất kì một công ty hay tổ chức nào đều cũng hoạt động vì mục tiêu và mục
đích lợi nhuận (chỉ trừ một số ít những tổ chức phi lợi nhuận). Chính từ mục đích
đó cơng ty ln phải có những đối sách phù hợp mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên,
bên cạnh đó ln tồn tại những chiến lược khơng thành cơng gây ra thất bại, thua

lỗ cho cơng ty. Đó là một quy luật tất yếu trong quá trình hình thành, hoạt động và
phát triển của bất cứ tổ chức hoạt động kinh tế nào.
Qua việc tìm hiểu về Cơng ty giầy Thuỵ Khuê đã cung cấp chúng ta một số kiến
thức về cơ cấu tổ chức, triết lý kinh doanh …của một Công ty trong nước với
những thành công nhất định trên thương trường mang lại những lợi nhuận củng cố
thêm địa vị danh tiếng trên thương trường. Để có được thành cơng đó, Cơng ty đã
phải trải qua những khó khăn từ những thất bại cụ thể do chiến lược kinh doanh
quốc tế không phù hợp với văn hóa, phong tục một số nơi…
15 |


Tiểu luận Kinh doanh Quốc tế
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Trung tâm Đào tạo xuất nhập khẩu-Việt
Nam IBC
2. TS. Phạm Thị Hồng Yến, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản thống

3. Công ty giầy Thuỵ Khuê, />
16 |



×