Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 10: Tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 36 trang )

BỘ MƠN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

CHƯƠNG 10

TÀI CHÍNH CƠNG

1

FINANCE - MONETARY DEPARTMENT

CHAPTER 10

PUBLIC FINANCE

2

265


CHUẨN ĐẦU RA
1.

Giải thích được tài chính cơng

2.

Giải thích được cơ sở kinh tế cho hoạt động của chính phủ: hàng h a cơng, tư

3.

Giải thích được chi tiêu chính phủ: chi chuy n giao, chi tiêu d ng



4.

Giải thích được cách thức tài trợ chi tiêu chính phủ: thuế và các tác động của thuế

5.

Giải thích được ngân sách cân bằng và nợ chính phủ: vay nợ và tác động vi c vay
nợ. Th ng dư, thâm h t ngân sách

6.

Giải thích được chính sách tài kh a: Tài kh a mở rộng, siết ch t
3

LEARNING OUTCOMES
1. Be able to explain the public nance
2. Be able to explain the economic basis for government activity
3. Be able to explain the government expenditures
4. Be able to explain the nancing of government expenditures
5. Be able to explain the budget balance and government debt

6. Be able to explain the scal policies
4

266


PART


TÀI CHÍNH CƠNG

01

Tài chính cơng là lĩnh vực kinh tế học nghiên cứu các hoạt động của chính phủ và các
phương thức tài trợ cho chi tiêu của chính phủ. Tài chính cơng hiện đại nhấn mạnh
mối quan h giữa người dân và chính phủ.
Tài chính cơng cung cấp các nguyên tắc cho sự hiểu biết về:
- Cơ sở kinh tế cho các hoạt động của chính phủ trong nền kinh tế
- Chi tiêu chính phủ và tổ chức nhà nước.
- Tài trợ chi tiêu chính phủ
- Lý thuyết và cấu trúc của thuế
- Tác động của chính phủ việc sử dụng nguồn lực và phúc lợi của công dân.

PART

01

Public

PUBLIC FINANCE

nance is the eld of economics that studies government activities

and the alternative means of
public

nancing government expenditures. Modern

nance emphasizes the relationships between citizens and


governments
Public finance provides principles for understanding:


The economic basic of the government activities in the economy



Government expenditures and policy



Financing Government expenditures



Taxation’s theory and structure



Government’s impact on resource use and the well-being of citizens.

267


PART

02


CƠ SỞ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ

Chính phủ là tổ chức được thành lập để thực thi quyền lực đối với hành vi
của những người sống cùng nhau trong xã hội và cung cấp, tài trợ các dịch vụ thiết yếu.
Thể chế chính trị gồm các quy tắc và thủ tục được chấp nhận chung trong một cộng
đồng, xác định chính phủ cần làm gì và chi tiêu của chính phủ được tài trợ như thế nào.
Hàng và dịch vụ tư: là những mặt hàng, như thực phẩm và quần áo, thường được sản
xuất và bán trên thị trường.
Hàng và dịch vụ công: như đường xá, trường học và phịng cháy chữa cháy, thường
khơng được trao đổi mua bán ở thị trường.
Hàng và dịch vụ cơng, được phân phối rộng rãi cho các nhóm cá nhân theo hình thức
phân phối phi thị trường.
Tức là:
• Khơng phụ thuộc vào mức độ sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng
• Việc tiêu dùng khơng phụ thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ.
• Trong một số trường hợp, các dịch vụ có sẵn cho tất cả mọi người, khơng tính phí
trực tiếp và khơng u cầu điều kiện.

PART

02

THE ECONOMIC BASIC OF THE GOVERNMENT
ACTIVITIES IN THE ECONOMY

Governments are organizations formed to exercise authority over the actions
of people who live together in a society and to provide and nance essential
services.
Political institutions constitute the rules and generally accepted procedures

that evolve in a community for determining what government does and how
government outlays are nanced.
Private goods and services are those items, such as food and clothing, that
are usually made available for sale in markets.

Government goods and services, such as roads, schooling, and fire
protection, usually are not sold in markets.
Government goods and services are, by and large, distributed to groups of
individuals through the use of nonmarket rationing. This means that
government goods and services are not made available to persons according
to their willingness to pay and their use is not rationed by prices. In some
cases, the services are available to all, with no direct charge and no eligibility
requirements.

268


PART

02

CƠ SỞ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ

Trong nền kinh tế thị trường thuần túy,
hầu hết tất cả hàng hóa và dịch vụ sẽ được
cung cấp bởi các công ty tư nhân đ kiếm
lợi nhuận và tất cả các trao đổi hàng hóa và
dịch vụ sẽ diễn ra thông qua thị trường, với
giá cả được xác định bởi sự tương tác

giữa cung và cầu

Một nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế trong
đó chính phủ cung cấp một lượng đáng kể
hàng hóa và dịch vụ và điều chỉnh hoạt động
kinh tế tư nhân.

Trong nền kinh tế hỗn hợp, việc cung cấp một
lượng đáng kể hàng hóa và dịch vụ diễn ra
thơng qua các th chế chính trị. Điều này liên
quan đến sự tương tác giữa tất cả các cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, các trong cộng đồng, thay vì chỉ người mua và
cá nhân mua hàng hóa và dịch vụ một cách người bán - như trường hợp hàng hóa và dịch
tự do, theo thị hiếu và năng lực kinh tế vụ được cung cấp bởi thị trường thuần túy
(thu nhập và tài sản), với giá cả được thị
trường xác định.
Các quyết định chính trị thường bắt buộc
cơng dân tài trợ cho các chương trình và dịch
Một thị trường, người mua khơng bị buộc vụ của chính phủ, bất kể sở thích cá nhân của
phải mua những gì mà họ khơng muốn.
họ là gì.

PART

02

THE ECONOMIC BASIC OF THE GOVERNMENT
ACTIVITIES IN THE ECONOMY

A mixed economy is one in which

government supplies a considerable
amount of goods and services and
regulates private economic activity.
In mixed economies, provision of a
signi cant amount of goods and
services takes place through political
institutions. This involves interaction
among all individuals of the
community, rather than just buyers
and sellers-as is the case when
goods and services are provided by
markets.
Political decisions often compel
A market, buyers are not compelled citizens to finance government
to purchase something they do not services and programs, regardless of
their personal preferences.
want.
In a pure market economy, virtually
all goods and services would be
supplied by private rms for pro t
and all exchanges of goods and
services would take place through
markets, with prices determined by
free interplay of supply and
demand.
In a pure
market economy,
individuals would be able to purchase
goods and services freely, according
to their tastes and economic

capacity (their income and wealth),
given the market-determined prices.

269


PART

02

CƠ SỞ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ

Chính phủ cung cấp các dịch v khác nhau cho công dân mà không dễ dàng được
cung cấp trên thị trường.
Ví dụ: Hàng hóa và dịch vụ cơng cộng:
• Quốc phịng

• Bảo hiểm xã hội, trợ cấp hưu trí
• Bảo hiểm thất nghiệp
• Bảo hiểm y tế do chính phủ tài trợ cho người già và người nghèo

• Quốc phịng cũng là một dịch vụ mà chúng ta khơng thể mua cho bản thân trên thị
trường, chiếm nhiều tỷ USD trong chi tiêu của chính phủ liên bang

PART

02

THE ECONOMIC BASIC OF THE GOVERNMENT

ACTIVITIES IN THE ECONOMY

Governments provide various services that are not easily make
available in markets to its citizens.
Example: Public goods and services:
• National defense
• Social Security old-age pensions
• Unemployment insurance
• Government-financed health insurance to the aged and the poor
• National defense is also a service that we cannot purchase for ourselves in
markets and has accounted for many billions of dollars in federal
government outlays.

270


PART

02

CƠ SỞ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ

Chính phủ tái phân phối thu nhập và cơ hội kinh tế của cơng dân

VD: Chính phủ sử dụng các khoản thu thuế để cung cấp hỗ trợ thu nhập cho người già,
người thất nghiệp và người nghèo.
Chính phủ ổn định biến động kinh tế để ngăn chặn sự lãng phí liên quan đến trợ cấp thất
nghiệp, các nguồn lực sản xuất không được sử dụng và hậu quả khơng mong muốn của
lạm phát.

Chính phủ điều tiết sản xuất và tiêu d ng để đạt được các mục tiêu cải thiện sức
khỏe và loại bỏ sự ki m soát giá cả độc quyền quá mức.

PART

02

THE ECONOMIC BASIC OF THE GOVERNMENT
ACTIVITIES IN THE ECONOMY

Governments redistribute income and economic opportunity among
citizens
Example: Governments use tax revenues to provide income support for
elderly, unemployed, and poor citizens.
Governments stabilize economic
associated with

uctuations to prevent the waste

unemployment of productive resources and

the

undesirable consequences of in ation
Governments regulate production and consumption to achieve such goals
as improved health and the elimination of excessive monopolistic control

over prices

271



PART

02

CƠ SỞ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ

Lão hóa dân số có tác động sâu sắc đến tài chính cơng và ngân sách chính phủ.

Chi tiêu Bảo hiểm xã hội và chăm sóc y tế sẽ tăng lên.
Chính phủ sẽ phải cắt giảm lương hưu, tăng thuế suất hoặc vay để tài trợ thâm hụt.
Gánh nặng tài chính đó có thể làm cho lãi suất tăng vọt và giảm đầu tư tư nhân, ảnh
hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế.

PART

02

VÀ TÀI CHÍNH CƠNG

Những người dưới 65 tuổi trong lực lượng lao động và thu nhập của họ tạo ra thuế để
trả cho các chương trình của chính phủ (bao gồm trợ cấp bảo hiểm xã hội). Lực lượng
lao động này phải tạo ra đủ doanh thu thuế đ trả cho tất cả các chương trình
của chính phủ bao gồm trợ cấp bảo hiểm xã hội để tránh thâm hụt của chính phủ.

GIÀ H A DÂN S

Thế giới đang già đi. Sự già hóa của dân số khác nhau giữa các quốc gia với những

ảnh hưởng rõ rệt nhất ở các quốc gia phát triển hơn.

THE ECONOMIC BASIC OF THE GOVERNMENT
ACTIVITIES IN THE ECONOMY

Younger people under the age of 65 are in the labor force and their income
generates taxes to pay for government programs (including Social Security
pensions). This working population must generate enough tax revenue
to pay for all government programs including Social Security pensions to
avoid government deficits.
Social Security and Medicare outlays will rise.
Government will either have to cut pensions, increase tax rates, or borrow
nance the de cit.
Such a burden of nance could result in soaring interest rates and
declines in private investment that would adversely a ect economic
growth

272

AGING POPULATIONS AND PUBLIC FINANCE

The world is getting older. The aging of populations varies among nations
with the effects being most pronounced in the more developed nations
Aging of the population has a profound impact on public finance and
government budgets.


PART

CHI TIÊU CHÍNH PHỦ


Chính phủ sử dụng dịch vụ sản
xuất từ các hộ gia đình và mua
các sản phẩm đầu ra của các
công ty kinh doanh. Các giao

dịch mua hàng hóa dịch vụ trên
được tài trợ bằng thuế, phí và lệ
phí đánh vào người và cơng ty,

và các yếu tố đầu vào đó được sử
dụng để chinh phủ cung cấp dịch
vụ và chuyển giao.

PART

03

GOVERNMENT EXPENDITURES

Governments

purchase

productive services from
households and outputs
of business

rms. These


purchases are
with

taxes,

nanced

fees,

and

charges levied on persons
and

rms, and the inputs

acquired
provide

are

used

to

government

services and transfers.

273



PART

CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

03

Chi tiêu chính phủ có thể được chia thành hai loại cơ bản:
chi mua hàng hóa dịch vụ và chi chuyển giao/tài phân phối

Chi tiêu của chính phủ phân phối lại sức mua giữa các công dân được gọi là chi chuy n
giao của chính phủ (government transfer payments)
Các khoản thanh toán chuyển giao này là nguồn hỗ trợ thu nhập cho những người nhận
không bắt buộc phải cung cấp bất kỳ dịch vụ nào để đổi lấy thu nhập nhận được. Chi
chuyển giao khác với tiền lãi ở chỗ chúng không phải là các khoản thanh toán được thực
hiện để đổi lấy các dịch vụ sản xuất.
Chi chuyển giao của chính phủ cho cá nhân bao gồm: trợ cấp hưu trí bảo hiểm xã hội,
trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp và chi tiền mặt cho các gia đình có thu nhập thấp.

PART

03

GOVERNMENT EXPENDITURES

Government spending can be divided into two basic categories:
purchases and transfers
Government expenditures that redistribute purchasing power among citizens


are called government transfer payments.
These transfer payments constitute a source of income support to recipients
who are not required to provide any service in return for the income
received. Transfer payments di er from earnings in that they are not
payments made in exchange for productive services.
Included in government transfer payments to individuals are Social Security
pension benefits, unemployment insurance benefit payments, and cash
payments to low-income families.

274


CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

PART

03

Chi tiêu chính phủ có thể được chia thành hai loại cơ bản:
chi mua HH DV và chi chuyển giao

Chi mua HH DV của chính phủ là những sản phẩm đòi hỏi nguồn lực sản xuất (đất đai,
lao động và vốn) phải được chuyển hướng từ sử dụng tư nhân bởi các cá nhân và DN để
chính phủ có thể sử dụng các nguồn lực đó.
Phần lớn chi mua HH DV của chính phủ là chi tiêu dùng sử dụng các nguồn lực để đáp

ứng nhu cầu hiện tại.
Chi đầu tư là các khoản chi vốn mới cho đường xá, thiết bị, cơng trình.

PART


03

GOVERNMENT EXPENDITURES

Government spending can be divided into two basic categories:
purchases and transfers
Government purchases are those that require productive resources (land,
labor, and capital) to be diverted from private use by individuals and
corporations so that such resources can be used by the government.
The bulk of government purchases are consumption expenditures that use

resources to satisfy current needs.

Gross investment by government is expenditure for new capital such as roads,
equipment, and structures.

275


PART

03

CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

Federal Government Expenditure by Category, 2008 Calendar Year

PART


03

GOVERNMENT EXPENDITURES

Federal Government Expenditure by Category, 2008 Calendar Year

276


PART

TÀI TRỢ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

04

Thuế, hình thức chủ yếu tài trợ cho chi tiêu chính phủ, là các khoản thanh tốn bắt
buộc, khơng nhất thiết phải gắn với bất kỳ mối quan h lợi ích trực tiếp, hưởng lợi
gián tiếp thơng qua sử dụng HH và DV Cơng.
Ví Dụ: Lợi ích gián tiếp từ đóng thuế chính là hưởng lợi từ dịch vụ quốc phòng mang lai
hoặc từ việc sử dụng đường giao thơng cơng cộng. Lợi ích nhận được không so sánh
tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
Một công dân nộp thuế 10.000 USD/năm so với cá nhân nộp ít hoặc khơng có thuế được
bảo vệ như nhau và khơng có quyền sử dụng đường giao thơng nhiều hơn.
Việc xác định các phương thức tài trợ nhằm thực hiện các chức năng của chính phủ là
một lựa chọn công cần căn cứ vào các vấn đề quan trọng.
- Tính bắt buộc của thuế.
- Gánh nặng thuế.
- Những ý kiến khác nhau của công dân.

PART


04

FINANCING GOVERNMENT
EXPENDITURE

Taxes, the principal means of financing government expenditures, are
compulsory payments that do not necessarily bear any direct relationship
to the benefits from government goods and services received.

Example: the right to receive the benefits of national defense services or to

use public roads is not contingent on payment of taxes. A citizen who pays
$10,000 a year in taxes is defended equally and has no more right to use
public roads than the individual who pays little or no taxes.
Determining the means of nancing government functions is a public
choice that is likely to be based on a number of important considerations.
• The compulsory characteristic of taxes.
• The burden of taxes
• The di er ideas of citizens.

277


PART

TÀI TRỢ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

04


Thuế gây tác động đến động lực kinh tế để sản xuất và tiêu thụ, sử
dụng các nguồn lực sản xuất theo cách có lợi nhất.
• Thuế cao đối với tiền lãi tiết kiệm làm giảm động lực tiết kiệm.

• Khi một phần lợi nhuận giao dịch phải nộp cho chính phủ, sự sẵn sàng
tham gia vào hoạt động đó sẽ giảm một cách tự nhiên.
• Thuế đánh vào các mặt hàng tiêu dùng làm giảm số lượng hàng hóa
tiêu thụ.
• Thuế đánh vào thu nhập lao động cũng làm giảm động lực làm việc.

PART

04

FINANCING GOVERNMENT
EXPENDITURE

Taxes affect economic incentives to produce and consume or to use
productive resources in the most gainful way.



High taxes on interest from savings tend to reduce the incentive to save.



When part of the gain from a transaction has to be surrendered to the
government, the

willingness to engage in that activity is naturally


reduced.


Taxes on various consumer goods tend to reduce the amounts of these
goods that will be consumed.



Taxes on labor earnings can also reduce the incentive to work.

278


PART

04

TÀI TRỢ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

Khi đánh giá các hình thức tài trợ chi tiêu chính phủ, mong muốn về sự
công bằng trong việc đánh thuế phải được cân bằng với các tác động

tiêu cực của thuế đến động lực sản xuất, tiêu thụ và đầu tư.
Ở cực điểm, mức thuế cao đối với những người có thu nhập cao và thuế
thấp đối với những người có thu nhập thấp sẽ thúc đẩy bình đẳng thu
nhập. Tuy nhiên, mục tiêu này có thể đạt được tại mức chi phí cắt giảm

các ưu đãi cho các nhà sản xuất sử dụng các nguồn lực trong các hoạt
động mà lợi nhuận xã hội mang lại cho sản xuất là cao nhất.


PART

04

FINANCING GOVERNMENT
EXPENDITURE

In evaluating alternative means of

nancing government, desires for

fairness in taxation must be balanced with the possible harmful e ects of
taxes on incentives to produce, consume, and invest.

At the extreme, very high taxes on those with high earnings and low taxes on
those with low earnings can promote economic equality of income. However,
this goal is likely to be achieved at the cost of reduction in incentives for

producers to use their resources in activities for which the social returns to
production are the highest.

279


PART

05

CÁC THUẬT NGỮ CƠ BẢN


Thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách phản ánh sự mất cân đối giữa THU VÀ CHI.
Thâm h t ngân sách là mức chi tiêu vượt quá của chính phủ so với các khoản thu từ
thuế, phí và lệ phí.
Th ng dư ngân sách là mức các khoản thu vượt quá các khoản chi của chính phủ.
Gánh n ng của nợ chính phủ có thể được định nghĩa là sự giảm sút phúc lợi của
những công dân bị đánh thuế để trả tiền gốc và lãi cho khoản nợ của Chính Phủ trong
quá khứ.
Những thay đổi chưa được điều chỉnh trong th ng dư ho c thâm h t (tính bằng
%GDP) là thước đo đáng tin cậy về tác động của ngân sách chính phủ đến hiệu quả
hoạt động của nền kinh tế.
Sự gia tăng thâm hụt ngụ ý sự gia tăng tỷ lệ phần trăm GDP mà Chính phủ vay
Ngược lại, việc giảm thâm hụt hoặc tăng thặng dư ngân sách có thể thấy được thơng
qua giảm tỷ lệ phần trăm GDP mà Chính phủ vay.

PART

05

KEY TERMS

A budget de cit or surplus re ects an imbalance between expenditures and
revenues.
A budget deficit is the excess of government outlays over receipts taken in
from taxes, fees, and charges levied by government authorities.
A budget surplus is the excess of government receipts over government
outlays.
The burden of the government debt can be defined as the decrease in
well-being of citizens who are taxed to pay off the principal and interest on
past debt.

The unadjusted changes in the surplus or deficit as a percent of GDP
provide a reliable measure of the impact of the government budget on the
performance of the economy.
An increase in the deficit implies an increase in the share of GDP that is
borrowed by the Government while a decrease in the deficit or an increase
in the surplus signals a decrease in the share of GDP that is borrowed by
the government.

280


PART

05

THÂM HỤT VÀ CÂN BẰNG CHÍNH TRỊ

Vay đ tài trợ chi tiêu cơng ảnh hưởng đến sự sẵn lịng của cử tri.
Bằng cách đi vay thay vì sử dụng thuế để tài trợ cho các hoạt động của chính phủ, các
chính trị gia có thể ảnh hưởng đến sự sẵn sàng bỏ phiếu của cử tri bởi tăng chi tiêu
tăng lên. Nói cách khác, số lượng cân bằng chính trị của chi tiêu chính phủ có thể bị ảnh
hưởng khi sử dụng thâm hụt đối lập với tài trợ bởi thuế.

Thâm h t c th ảnh hưởng đến phân bổ nguồn lực (do ảnh hưởng đến các loại chi
tiêu của chính phủ) và quy mơ tổng th của khu vực chính phủ trong nền kinh tế.
• Vay để tài trợ thâm hụt chính phủ (deficit finance) có thể giữ mức thuế thấp hơn mà
vẫn được hưởng một số lượng nhất định các dịch vụ đa dạng của chính phủ.
• Tuy nhiên, nó cho phép chính phủ chi tiêu nhiều hơn cho chi chuyển nhượng hoặc
mua hàng hóa và dịch vụ mà không tăng thuế.


PART

05

A DEFICIT AND POLITICAL
EQUILIBRIUM

Borrowing to finance public expenditures influence the willingness of
voter.
By borrowing rather than using taxes to nance government activities,
politicians can in uence the willingness of voters to vote for increased
spending. In other words, the political equilibrium quantity of government
spending can be a ected when we use de cit as opposed to tax nance.
Deficits can affect both resource allocation (by influencing the types of
government spending) and the overall size of the government sector in
the economy.
• By using de cit nance, we can keep taxes lower than they otherwise
would be and still enjoy a given quantity and mix of government services.

• However, de cit nance also can allow higher government spending
either for transfers or for purchases of goods and services without raising
taxes.

281


PART

05


THÂM HỤT VÀ CÂN BẰNG CHÍNH TRỊ

Vay đ tài trợ thâm h t giúp chuy n gánh n ng thuế đến tương lai, người thụ hưởng
những lợi ích tạo ra từ đầu tư của Chính phủ ngay từ hiện tại.

Điều này rất hiệu quả vì sau đó thuế được phân phối qua các thế h tương lai, những
người chia sẻ lợi ích của các khoản đầu tư của chính phủ như đường sá, cơng trình,
mạng lưới giao thơng và truyền thông, và bảo vệ môi trường
Th ng dư cũng ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng chính trị


Thặng dư được sử dụng để tài trợ cho các khoản chi tiêu mới của chính phủ hoặc giảm
thuế suất



Thặng dư có thể được duy trì trong thời gian dài chỉ khi nó khơng làm phát sinh lực
lượng chính trị để chi tiêu.

PART

05

A DEFICIT AND POLITICAL
EQUILIBRIUM

Because borrowing to nance de cits postpones the burden of taxation to
the future, it makes sense to use de cits to nance government
investments that will provide a stream of future bene ts.
This is e cient because taxes will then be distributed among future

generations who will share the bene ts of such government investments as
roads, structures, transportation and communication networks, and
environmental protection
A surplus also affects political equilibrium

• Surpluses can be used to finance new government spending or tax
rate reductions.
• Surplus can be maintained over the long term only if it does not
give rise to political forces to spend it.

282


PART

05

TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN
SÁCH ĐẾN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG

Thâm h t cũng ảnh hưởng đến giá cả, lãi suất, tiết ki m quốc gia và đầu tư, do đ
ảnh hưởng đến phân phối thu nhập.
Ảnh hưởng của thâm hụt đối với các biến số kinh tế này phụ thuộc vào mức thâm hụt tác
động đến cung và cầu vốn vay trên thị trường tín dụng.
Thâm hụt làm nợ chính phủ, lãi suất thị trường và lạm phát gia tăng. Do đó, thâm
hụt bóp nghẹt đầu tư tư nhân, làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế thực.


Lãi suất cao làm cho người tiêu dùng đi vay khó khăn hơn để mua nhà và các hàng hóa lâu bền khác.




Lãi suất cao gây tổn hại cho người lao động do nó làm giảm số lượng các dự án đầu tư hàng năm. Điều này, đến
lượt nó, làm giảm cơ hội việc làm.



Đầu tư tư nhân giảm góp phần làm giảm năng suất của người lao động, dẫn đến mức lương thấp hơn



Lãi suất cao hơn làm tăng nhu cầu nội tệ của người nước ngồi tìm cách đầu tư tiền nội địa kiếm được từ ngoại
thương. Điều này làm tăng giá của đồng nội tệ so với các loại tiền khác và làm cho hàng hóa trong nước kém cạnh
tranh hơn trên thị trường quốc tế.

PART

05

EFFECT OF A DEFICIT
ON CREDIT MARKETS

Deficits also can influence prices, interest rates, national savings, and
investment, thereby affecting the distribution on income.
The influence of a deficit on these economic variables is contingent on how
the federal deficit influences the demand and supply of loanable funds in
credit markets.
Deficits increase the government debt and also can contribute to higher
market interest rates and increased inflation. By doing so, the deficit can
choke off private investment, thereby slowing the real rate of economic

growth for the nation.






High interest rates hurt consumers by making it more di cult to borrow funds to purchase homes
and other durable goods.
High interest rates harm workers by decreasing the quantity of annual investment. This, in turn,
decreases job opportunities.

Reduced private investment also contributes to lagging worker productivity, resulting in lower
wages than otherwise would be the case.

Higher interest rates also increase the demand for domestic currency by foreigners who seek to
invest domestic currency earned from foreign trade. This bids up the price of domestic currency
compared with other currencies and makes domestic goods less competitive in international
markets.

283


PART

05

TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN
THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG
Nhu cầu của chính phủ đối với các khoản vay và lãi suất thị trường

Nhu cầu đi vay của chính phủ
nhằm bù đắp thâm hụt ngân
sách làm đường cầu dịch
chuyển từ D1 sang D1+ΔDG,
làm cho mức lãi suất thị trường
cân bằng tăng từ i1 đến i2. Lãi
suất cao hơn làm tăng quỹ cho
vay cung cấp cho thị trường,
nhưng nó cũng không cho phép
tư nhân đi vay. Khi nhu cầu quỹ
đầu tư tư nhân giảm, các quỹ
này được phân bổ lại để tài trợ
cho thâm hụt.

PART

05

EFFECT OF A DEFICIT
ON CREDIT MARKETS

Government Demand for Loanable Funds and the Market Rate of Interest
An increase in government demand for
loanable funds to cover budget deficits
shifts the demand curve from D1 to D1
DG. This increases the equilibrium
market rate of interest from i1 to i2. The
higher interest rate increases the
quantity of loanable funds supplied to
the market but also “crowds out” some

private borrowing that would have
otherwise occurred. As the quantity of
funds demanded for private investment
falls, these funds are reallocated to
finance the deficit.

284


PART

05

TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH
ĐẾN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG

Bội chi ngân sách có thể được biểu thị bằng khoảng cách BE, đó là sự khác biệt giữa
tiền vay tư nhân, L và tổng tiền vay L2 sau khi chính phủ tài trợ thâm hụt.
Một phần thâm hụt ngân sách được tài trợ bởi sự gia tăng quỹ cho vay được cung cấp
cho thị trường được biểu thị bằng khoảng cách L1L2.

Phần còn lại của thâm hụt ngân sách được tài trợ bằng việc giảm vay cho đầu tư tư nhân
được biểu thị bằng khoảng cách L1L2. Đây là mức sụt giảm quỹ cho vay được yêu cầu
tài trợ cho đầu tư tư nhân, kết quả từ việc lãi suất cân bằng thị trường tăng từ i1 đến i2.
Những quỹ này sau đó được phân bổ lại để mua chứng khốn chính phủ tài trợ cho thâm
hụt.

PART

05


EFFECT OF A DEFICIT
ON CREDIT MARKETS

The budget de cit can be represented by the distance BE’, which is the
di erence between private borrowing, L, and total borrowing L2 after the
government nances its de cit.
Part of the budget de cit is nanced by an increase in the quantity of
loanable funds supplied to the markets represented by the distance L1L2.
The remainder of the budget deficit is financed by a reduction in borrowing
for private investment represented by the distance L1L2. This is a reduction
in the quantity of loanable funds demanded to finance private investment
that results from the increase in the market equilibrium interest rate from i1
to i2.
These funds are then reallocated to buy government securities that nance
the de cit.

285


PART

05

TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN
THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG

Ghi chú
Quan điểm thâm hụt ngân sách làm tăng lãi suất và bóp nghẹt đầu tư
nhân khơng được tất cả các nhà kinh tế chấp nhận.

David Ricardo, nhà kinh tế học cổ điển nổi tiếng người Anh (1772-

1832).
Robert Barro của Đại học Harvard.

PART

05

EFFECT OF A DEFICIT
ON CREDIT MARKETS

Remarks
The idea that the federal de cit can increase interest rates and choke
o investment is not accepted by all economists.
David Ricardo, the famous English classical economist (1772–1832)
Robert Barro of Harvard Universit

286


PART

05

TÁC ĐỘNG CỦA THẶNG DƯ NGÂN SÁCH
ĐẾN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG

Khi chính phủ điều hành ngân
sách thặng dư, nó gây tác động

đến việc cung cấp các khoản
vay cho đầu tư tư nhân trên thị
trường tín dụng.
Sự gia tăng nguồn cung quỹ
cho vay là do chính phủ sử
dụng thặng dư để trả cho các
khoản nợ hiện hành của chính
phủ. Bằng cách trả nợ, chính
phủ bổ sung vào quỹ cho vay
trên thị trường tín dụng.

Sự gia tăng nguồn cung làm
giảm lãi suất thị trường và
khuyến khích đầu tư nhiều hơn.

PART

05

EFFECT OF A BUDGET
SURPLUS ON CREDIT MARKETS

When the government runs a
surpus, it can affect the supply of
loanable funds available for
private investment in the credit
markets.
An increase in supply of loanable
funds results from using a surplus
to repay existing government

debt. By repaying the debt, the
government adds loanable funds
to the credit markets.
The increase in supply lowers
market
interest
rates
and
encourages more investment.

287


PART

05

TÁC ĐỘNG CỦA THẶNG DƯ NGÂN SÁCH
ĐẾN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG

Nếu ngân sách cân bằng, khơng có thặng dư hay thâm hụt, thì nhu cầu tín dụng sẽ là D
và nhu cầu đó sẽ bằng với nhu cầu tín dụng tư nhân. Lãi suất cân bằng trên thị trường
là i1.
Nếu ngân sách thặng dư và sử dụng khoản thặng dư đó để trả hết nợ, thì nguồn cung tín
dụng sẽ tăng từ S1 đến S trong đó S bằng S1 L và L là số nợ chính phủ đã trả.
Bằng cách trả hết nợ, chính phủ đổi trái phiếu với tiền mặt, làm tăng cung quỹ cho vay.
Nếu các yếu tố khác không đổi, khi cung quỹ cho vay tăng làm cho lãi suất cân bằng
trên thị trường giảm từ i1 xuống i2.
Lãi suất thấp hơn làm tăng cầu quỹ cho vay để đầu tư và các khoản đi vay khác của tư
nhân từ L1 đến L2.

Đầu tư tăng lên góp phần tăng năng suất lao động trong tương lai, làm tăng thu nhập và
mức sống trong tương lai.

PART

05

EFFECT OF A BUDGET
SURPLUS ON CREDIT MARKETS

If the budget is balanced so that there is neither a surplus nor a deficit, the
demand for credit will be D and that demand will be equal to private
demand for credit. The market equilibrium interest will be i1.
If the government runs a surplus and uses that surplus to retire existing
debt, then the supply of credit will increase from S1 to S where S is equal to
S1 L and L is the amount of government debt that is retired.
By retiring the debt, the government exchanges bonds for cash, thereby
increasing the supply of loanable funds. Other things being equal, this
increased supply of loanable funds causes the market equilibrium interest
rate to decline from i1 to i2.
The lower interest rate increases the quantity of loanable funds demanded
for investment and other private borrowing from L1 to L2.
The increased investment contributes to increases in future worker
productivity and can increase future income and living standards.

288


PART


05

TÁC ĐỘNG CỦA THẶNG DƯ NGÂN SÁCH
ĐẾN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG

Nếu th ng dư không được sử dụng để trả nợ mà được sử dụng như một nguồn tài chính
cơng, cho phép giảm thuế, thì các tác động sẽ khác.


Nếu thặng dư được sử dụng để giảm thuế, thì nó cung cấp vốn cho người tiêu dùng và
các nhà đầu tư.



Nếu các hộ gia đình quyết định sử dụng số quỹ thặng dư mà họ có được do cắt
giảm thuế để tiêu dùng thay vì tiết kiệm, thì cung quỹ cho vay không tăng và
không làm giảm lãi suất thực.
Ghi chú
Có những yếu tố khác cân bằng sự gia tăng tiềm năng của cung quỹ vay do sử dụng thặng
dư để trả nợ.
Ngân hàng trung ương cân bằng các hiệu ứng trên thị trường tín dụng bằng chính sách tiền
tệ thắt chặt.
Có khả năng tỷ lệ tiết kiệm cao hơn của chính phủ cân bằng với tỷ lệ tiết kiệm thấp hơn của
các hộ gia đình (mặc dù khơng thấp hơn nhiều), doanh nghiệp và người nước ngoài.

PART

05

EFFECT OF A BUDGET

SURPLUS ON CREDIT MARKETS

If instead of being dedicated to retiring existing debt, the surplus is used as a
source of public nance and therefore allows taxes to be reduced, the e ects
are likely to be di erent.


If the surplus is used for tax reductions, then it
consumers as well as investors.

supplies funds to

If households decide to use the extra funds they receive from tax cuts
for consumption instead of saving, then there will be no increase in
the supply of loanable funds and no decline in real interest rates.
Remarks
Of course other things can offset the potential increase in supply of loanable
funds resulting from use of surpluses to retire debt.
The Central bank could offset the effects in credit markets with restrictive
monetary policy.
It is also possible that higher savings rates by government could be offset by
lower savings rates by households (although this cannot get much lower),
businesses, and foreigners.


289


×