QUY TRÌNH
TUYỂN CHỌN VÀ NHÂN GIỐNG HỒNG QUẢN BẠ TẠI HÀ GIANG
* Nguồn gốc xuất xứ:
Kết quả Nhiệm vụ: Khai thác và phát triển nguồn gen hồng Hạc Trì - Phú Thọ, hồng
Quản Bạ - Hà Giang và hồng Điện Biên - Điện Biên
* Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Tuyền chọn cây đầu dòng hồng Quản Bạ
- Nhân giống hồng Quản Bạ bằng phương pháp ghép
* Nội dung của quy trình:
1. Sơ đồ tuyển chọn cây đầu dịng và nhân giống hồng Quản Bạ
+ Sơ đồ tuyển chọn như sau:
Đánh giá hình thái,
sinh trưởng
Đánh giá năng suất
Lập hồ sơ cơng nhận
cây đầu dịng
Nhân giống
tạo vườn giống gốc
Nhân giống
phục vụ sản xuất
1
Đánh giá chất lượng
1. Phương pháp tuyển chọn cây đầu dòng hồng Quản Bạ
1.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn cây đầu dòng hồng Quản Bạ
Chỉ tiêu
Yêu cầu cần đạt
1. Đặc điểm hình thái:
- Dạng cây:
- Hình thái lá:
- Hình thái hoa:
- Hình thái quả
2. Tuổi cây:
3. Sinh trưởng:
4. Năng suất quả:
Mang đặc điểm đặc thù của giống hồng Quản Bạ
Cây thân gỗ lâu năm, có dạng tán hình dù (hồng
Quản Bạ) và hình tháp (hồng Yên Minh)
Lá dạng thuôn, đầu lá nhọn, không xẻ thuỳ. Cuống lá
tím đậm, đều màu (hồng Quản Bạ) hoặc tím nhạt
(hồng Yên Minh)
Hoa nhỏ, ra ở nách lá, hoa đơn 4 cánh màu vàng nhạt
Hồng Quản Bạ: Hơi tròn, 4 rãnh nơng, đáy quả hơi
nhọn
Hồng n Minh: Hơi trịn, 4 rãnh sâu, đáy quả bằng.
Trên 10 năm
Sức sinh trưởng khoẻ, xanh tốt, khơng bị nhiễm bệnh
virus
≥ 45 kg/cây/năm
5. Hình thái và chất lượng quả
- Màu sắc thịt quả:
- Độ đồng đều về hình dạng,
kích thước quả (%):
- Khối lượng trung bình quả
(gr):
- Tỷ lệ phần ăn được (%):
Vàng nhạt
- Số hạt/quả
0 hạt
- Hương vị:
Giòn, ngọt
20 - 22
- Độ Brix:
80
>35
>85
1.2. Các bước tiến hành tuyển chọn cây đầu dòng hồng Quản Bạ
- Bước 1: Căn cứ vào kết quả phỏng vấn hộ nông dân về năng suất các vụ quả trước
kết hợp đánh giá trực tiếp các đặc điểm hình thái, sinh trưởng trên đồng ruộng, xác định
nhóm cá thể ưu tú B1, bao gồm các cá thể đúng giống, sinh trưởng khoẻ, năng suất ổn định
và đạt yêu cầu tuyển chọn, không nhiễm các loại sâu bệnh hại nguy hiểm.
- Bước 2: Tiếp tục đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất, chất lượng
nhóm cá thể B1 trọng vụ quả tuyển chọn, lựa chọn nhóm cá thể ưu tú B2, thoả mãn các
tiêu chuẩn tuyển chọn cây đầu dòng đã đề ra ở bước 1.
- Bước 3: Phân tích thành phần sinh hố nhóm cá thể B2, chọn ra các cá thể ưu tú
nhất. Lập hồ sơ đề nghị cơng nhận cây đầu dịng.
2
3. Phương pháp nhân giống hồng Quản Bạ tại Hà Giang
3.1. Chọn địa điểm và thiết kế vườn ươm
Khu đất xây dựng vườn ươm phải bằng phẳng, có độ dốc nhỏ hơn 5o và tiêu thoát
nước tốt. Cây hồng giai đoạn vườn ươm rất mẫn cảm với nấm bệnh, nếu có điều kiện về
đất đai, nên bố trí ươm cây trên nền đất mới (đất trước đó khơng sử dụng để gieo ươm
cây giống), tránh lây nhiễm mầm bệnh tồn dư trong đất. Hoặc có các biện pháp khử
trùng đất như: Phơi đất, rắc vôi và phun các loại thuốc diệt nấm như: Aliette 20 WP
nồng độ 1%, Rhidomil 68 WG nồng độ 0,2%, Viben C 50 WP nồng độ 0,2%…
Đất làm vườn ươm phải có kết cấu tốt, tầng canh tác dầy, màu mỡ, có khả năng
giữ nước và thoát nước tốt.
Thiết kế vườn vươm gồm các khu: khu gieo ươm cây gốc ghép, khu ra ngôi và
nhân giống, khu đảo cây và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn.
3.2. Phương pháp gieo ươm hạt gốc ghép
- Thời vụ gieo ươm:
+ Vụ đơng (vụ chính): Nhiệt độ trung bình các tháng vụ đơng tại Hà Giang
tương đối thấp, do đó việc gieo ươm hạt gốc ghép cần tiến hành sớm và đầu tháng 11
dương lịch
+ Vụ xuân: Tháng 3 dương lịch
-
Phương pháp gieo ươm: gieo trên luống đất
+ Yêu cầu về đất gieo hạt: Đất gieo hạt là đất mới (chưa sử dụng cho gieo ươm
cây giống) và không lẫn tạp hữu cơ, tránh lây nhiễm mầm bệnh.
+ Thiết kế luống: Đối với cây hồng, cần lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống
rộng 0,8 - 1,0 m, khoảng cách giữa các luống 30 cm.
+ Xử lý hạt giống: Hạt giống hồng cần được loại bỏ các tạp chất bao gồm cả
phần vỏ hạt cịn sót lại. Ngâm hạt trong nước ấm 540C (3 sôi 2 lạnh) trong 12h, sau đó
vớt hạt ra, để ráo nước trước khi xử lý nấm bệnh. Ngâm hạt trong dung dịch thuốc trừ
nấm (Aliette 20 WP nồng độ 1%, Rhidomil 68 WG nồng độ 0,2%, Viben C 50 WP
nồng độ 0,2%…) trong thời gian 60 phút, vớt hạt đem gieo.
+ Cách gieo hạt: Hạt được vãi đều trên mặt luống, đảm bảo các hạt không
chồng lên nhau. Độ sâu lấp hạt từ 1 - 3 cm. Sau khi gieo, pha dung dịch thuốc trừ nấm
theo nồng độ khuyến cáo, tưới đều trên bề mặt luống
+ Chăm sóc: Đối với vườn ươm cây giống hồng, có các yêu cầu chăm sóc đặc
biệt sau: Tưới nước: chỉ tưới đủ ẩm, tránh tình ẩm độ quá cao dễ phát sinh nấm bệnh.
Đối với điều kiện khí hậu tại Hà Giang, thời tiết vụ đơng lạnh và ẩm, nhiều sương
muối, cần chú ý đặc biệt đến việc che phủ nilon vào thời điểm mưa và sương giá, mở
gian che vào những thời điểm còn lại nhằm hạn chế nấm bệnh. Tưới thuốc trừ nấm định
kỳ 1 tuần/lần.
- Ra ngôi vào bầu đất:
Thời điểm ra ngôi:
3
+ Vụ đông: cuối tháng 1 đầu tháng 2 dương lịch
+ Vụ xuân: Tháng 5 dương lịch
Hỗn hợp bầu đất: Tỷ lệ phân chuồng trong hỗn hợp bầu đất ra ngôi hồng thấp
hơn các loại cây ăn quả khác, gồm 85% đất + 15% phân chuồng hoai mục. Trộn thêm
05 kg vôi + 05kg lân supe cho 1 m3 hỗn hợp.
Quy cách túi bầu: cao 20 cm, đường kính 13cm, có đục lỗ ở đáy.
Kích thước luống bầu: Chiều rộng luống 1,5 – 1,6 m( 12 hàng bầu), chiều dài
luống: 10 - 15m.
Cấy cây:
+ Tưới đẫm nước vào luống bầu trước khi cấy cây
+ Phân loại cây: khi nhổ cây từ luống gieo, cần phân loại cây to, cây nhỏ và tiến
hành cấy riêng.
+ Cấy cây: Rạch lỗ giữa bầu đạt cây thẳng đứng lấp đất phía trên cổ rễ 1 cm.
- Chăm sóc: Tưới nước đủ ẩm, vệ sinh cỏ dại, thường xun theo dõi tính hình sâu
bệnh, phun thuốc trừ nấm định kỳ 01 lần/tuần. Bón phân định kỳ 15 ngày/lần, sử dụng
NPK 5.10.3, liều lượng 1 kg/1.000 bầu. Trước khi ghép 15 ngày, bón phân NPK-S
12.5.10-14 giúp vết ghép tiếp hợp tốt.
- Tiêu chuẩn cây gốc ghép: Chiều cao cây ≥ 35 cm, đường kính gốc (đo cách mặt
bầu 10 cm) ≥ 0,4 cm, cây sinh trưởng tốt, khơng sâu bệnh.
3.3. Ghép và chăm sóc sau ghép:
- Phương pháp ghép: Ghép nối ngọn, sử dụng mắt ghép từ vườn giống gốc được
nhân giống vơ tính từ các cây đầu dòng hồng Quản Bạ.
- Thời vụ ghép:
+ Vụ hè: Tháng 4 – 5 dương lịch
+ Vụ thu: Tháng 7 – 8 dương lịch
+ Vụ đông xuân: Tháng 12 - 1 dương lịch
- Chăm sóc sau ghép: Sau 15 – 20 ngày, tiến hành cởi mắt ghép. Thường xuyên
tưới nước đủ ẩm, vệ sinh cỏ dại,vặt mầm dại, theo dõi tình hình sâu bệnh, phun thuốc trừ
nấm định kỳ 01 lần/tuần. Bón phân định kỳ 15 ngày/lần, sử dụng N-P-K 5.10.3, liều
lượng 1 – 1,5 kg/1.000 bầu (tăng dần theo kích thước cây). Đảo bầu và phân loại cây
giống định kỳ 02 tháng/lần.
- Tiêu chuẩn cây giống:
+ Cây giống loại I: Chiều cao cây: > 60cm; đường kính gốc ghép (đo cách mặt
bầu 10 cm): 1,0 – 1,2 cm; đường kính cành ghép (đo trên vết ghép 2 cm): 0,8 – 1,0 cm,
chiều dài cành ghép tính từ vết ghép (cm) > 45cm
+ Cây giống loại II: Chiều cao cây: 50 - 60cm; đường kính gốc ghép (đo cách mặt
bầu 10 cm): 0,8 – 1,0 cm; đường kính cành ghép (đo trên vết ghép 2 cm): 0,6 – 0,8 cm,
chiều dài cành ghép tính từ vết ghép (cm): 30 – 45 cm
4