Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

thực trạng về hoạt động nghiệp vụ tại ngân hàng công thương việt nam chi nhánh hà giang ( vietin bank - hà giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.86 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP Thương mại cổ phần
Vietin bank Ngân hàng TMCPCT Việt Nam
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
CCTG Chứng chỉ tiền gửi
TCTD Tổ chức tín dụng
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
Báo cáo thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa TC – NH trường Đại Học
Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội, chúng em đã được tiếp cận và trang bị
cho mình lý luận các học thuyết kinh tế và bài giảng của thầy cô về các vấn đề
tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên để khỏi bỡ ngỡ sau khi ra trường nhà trường
đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận với thực tế, từ đó kết hợp với lý
thuyết đã học để có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh các
kiến thức về chuyên ngành mà mình đã được đào tạo. Thực tập chính là cơ
hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được áp dụng những lý thuyết
mình đã học trong nhà trường phát huy những ý tưởng mà trong quá trình
chưa thực hiện được. Thời gian thực tập 2 tháng tại ngân NHTM cổ phần
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hà Giang, được sự giúp đỡ tận tình của


ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên của ngân hàng và sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Thúy Ngọc, em có điều kiện nắm bắt tổng quát
chung về tình hình các hoạt động, nghiệp vụ của chi nhánh và hoàn thành
được báo cáo thực tập của mình.
Nội dung báo cáo ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Hà Giang(Vietin bank – chi nhánh Hà Giang)
Phần 2: Những nội dung đã thực tập tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam – chi nhánh Hà Giang
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp khắc phục.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng với trình độ hiểu biết có hạn, thời
gian thực tập không nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều khiếm
khuyết.Mong các thầy cô chỉ bảo để em rút kinh nghiệm, chuẩn bị tốt hơn cho
đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thúy Ngọc và các bác các cô,
các chú và các anh chị ở NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hà
Giang(Vietin bank Hà Giang) đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
1
Báo cáo thực tập
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ GIANG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hà Giang
Vietin bank được thành lập vào năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân
hàng Nhà Nước với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam , là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam.

• Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của
ngành Ngân hàng Việt Nam.
• Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150
chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
• Có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai
thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý
Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV
Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung
tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
• Là thành viên sáng và là đối tác liên doanh của Ngân hàng
INDOVINA.
• Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn
90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
• Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu
tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
• Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
2
Báo cáo thực tập
cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
• Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
• Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh
dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu
vực và thế giới.
• Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và
phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.

Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá
trị cuộc sống.
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu
trong nước và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng
góp – được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống
Đến với Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Quý khách sẽ hài
lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp,
nhiệt tình với tiêu chí: Nâng giá trị cuộc sống
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
3
Báo cáo thực tập
1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietin bank – chi nhánh Hà Giang
Chi nhánh Vietin bank Hà Giang được tổ chứctheo phân cấp ủy quyền
của Vietin bank Việt Nam. Hiện nay chi nhánh có 112 cán bộ công nhân viên,
được tổ chức thành 6 phòng và 5 tổ nghiệp vụ. Vietinbank Hà Giang có
nhiệm vụ mở rộng phạm vi hoạt động của các phòng giao dịch trên địa bàn

Tỉnh
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
4
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của Vietin bank Hà Giang
(Nguồn: Từ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hà Giang năm 2009)
Ban giám đốc gồm 3 người
Giám đốc là người phụ trách chung
01 phó giám đốc phụ trách công tác tín dụng
01 phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ
Các phòng chức năng
Phòng tín dụng
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
5
Ban Giám Đốc
Các phòng
nghiệp vụ
Phòng tín dụng
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng thanh
toán quốc tế
Phòng kế toán
- ngân quỹ
Phòng kinh
doanh tổng
Phòng hành
chính nhân sự

Các tổ
nghiệp vụ
Tổ tiết kiệm
Tổ pháp chế công nợ
- thẩm định giá
Tổ xử lý thông tin
Tổ kiểm tra nội
bộ
Các đơn vị
trực thuộc
Phòng GD Vị
Xuyên
P. GD Bắc
Quang
P. GD Nguyễn
Trãi
P. GD Thị Xã Hà
Giang
Báo cáo thực tập
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng ngân quỹ
Phòng kinh doanh tổng
Phòng hành chính nhân sự
Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ và phòng giao dịch thực
hiện theo quy định của toàn hệ thống.
Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Huy động vốn nội và ngoại tệ
- Cho vay ngắn, trung, và dài hạn…các thành phần kinh tế cá nhân và
các tổ chức kinh tế.

- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước
- Mua bán các loại ngoại tệ
- Thực hiện thanh toán trong và ngoài hệ thống
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, nghiệp vụ ngân quỹ, chi lương,
thu chi nội bộ, thu chi tại chỗ…
- Dịch vụ tài chính trọn gói, hỗ trợ du học, tư vấn đầu tư – tài chính – tiền tệ
- Phát hành thẻ, thanh toán thẻ nội địa và quốc tế
Trong nhiều năm qua mặc dù hoạt động của chi nhánh trên địa bàn phải
đối mặt với khó khăn thách thức, môi trường hoạt động có sự cạnh tranh gay
gắt với nhiều TCTD nhưng chi nhánh Vietin bank Hà Giang đã có cố gắng
vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thương trường thực hiện tốt nhiệm
vụ của ngành.
1.3. Chức năng nhiệm vụ hoạt động của chi nhánh
• Chức năng:
Là một chi nhánh hạch toán phụ thuộc của NHTMCP Công Thương
Việt Nam Vietin bank – chi nhánh Hà Giang thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ - tín dụng - dịch vụ ngân hàng. Với định hướng “ phát triển – an toàn
– hiệu quả - bền vững, mục tiêu lợi nhuận ” Vietin bank – chi nhánh Hà
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
6
Báo cáo thực tập
Giang là thành viên quan trọng của Vietin bank Việt Nam đóng góp đáng kể
vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương. Vừa quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các phòng giao
dịch trực thuộc và trực tiếp kinh doanh tại hội sở
• Nhiệm vụ:
Vietin bank là một NHTMCP tiến hành kinh doanh các hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng Cụ thể là:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi của các cá nhân và đơn vị

bằng VND, ngoại tệ, vàng. Tiền gửi của KH được bảo hiểm theo quy định của
nhà nước.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu
chi, cho vay sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay theo hạn mức tín dụng
bằng VND, ngoại tệ và vàng.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi
- Thực hiện một số nghiệp vụ ngân quỹ, chi lương, thu chi nội bộ, thu
chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và
ngoài nước.
- Dịch vụ tài chính trọn gói, hỗ trợ du học, tư vấn đầu tư – tài chính – tiền
tệ
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước: bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu…
- Các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại: Home – banking, telephone
– banking, mobile – banking…
- Phát hành thanh toán thẻ nội địa và quốc tế Vietin bank Master
Card, Vietin bank Visa, thẻ ATM…
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
7
Báo cáo thực tập
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
HÀ GIANG ( VIETIN BANK - HÀ GIANG )
2.1. Thực trạng huy động vốn của NHTMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Hà Giang
Bảng 1: tình hình huy động vốn của chi nhánh trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009

So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8:2 10=6-4 11=10:4
Tổng nguồn vốn
huy động
2.800 100 2.471 100 3.125 100 -329 -11,7 654 26,5
1. Theo loại tiền
Tiền gửi nội tệ 1.347 48,1 929 37,6 853 27,3 -418 -31 -76 -8,18
Tiền gửi ngoại tệ 1.453 51,9 1.542 62,4 2.272 72,7 89 6,13 730 47,3
2. Thành phần
kinh tế 2.800 2.471 3.125
TG dân cư 1.389 49,6 1.238 50,1 1.518 48,6 -151 -10,8 280 22,6

TGcủa TCKT 778 27,8 667 27 597 19,1 -111 -14,2 -79 -10,5
TGcủa TCTD 633 22,6 566 22,9 1010 32,3 -67 -10,6 444 78,4
3. Theo kỳ hạn 2.800 2.471 3.125
TG không kỳ hạn 815 29,14 534 21,6 684 21,9 -281 -34,5 150 28
TGKH dưới 12
tháng
1058 37,8 1136 46 1375 44 78 7,4 239 21
TGKH trên 12 tháng 927 33,15 801 32,4 1066 34,1 -126 -13,6 265 33
ĐVT: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009,2010,2011)
• Phân tích tổng nguồn vốn huy động:
Tính đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn là 2.471 tỷ, giảm 329 tỷ so với
năm 2008 tương đương với giảm 11,7%. Nhưng sang tới năm 2011 nền kinh
tế trong giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh, ngoài ra chi nhánh đã tận dụng
được nhiều biện pháp huy động vốn hiệu quả, kế hoạch vốn được xác định rõ
ràng nên 2011 tổng nguồn vốn là 3.125 tỷ tăng 654 tỷ so với năm 2010 tương
đương tốc độ tăng là 26,5%.
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
8
Báo cáo thực tập
• Phân loại nguồn vốn theo loại tiền
Qua số liệu trên bảng 1 ta thấy nguồn vốn huy động bằng nội tệ giảm
liên tục qua các năm tuy mức chênh lệch không quá cao. Cụ thể là tính đến
31/12/2010 tổng nguồn vốn nội tệ là 929 tỷ chiếm tỷ trọng là 37,6 % trên tổng
nguồn vốn, giảm 418 tỷ so với năm 2009 tương đương với tốc độ giảm là
31%. Sang năm 2011 vốn huy động bằng nội tệ vẫn tiếp tục giảm xuống còn
853 tỷ giảm 76 so với năm 2010. Nguyên nhân là do thị trường vàng diễn
biến phức tạp, giá vàng lên cao cộng lạm phát cao, nên không ít người sử
dụng tiền mua vàng đầu cơ, tích trữ. Thời gian gần đây giá vàng lại giảm,

nhiều người thua lỗ hụt vốn do đầu cơ, hoặc một số khác thì vẫn giữ vàng nên
giảm tiền gửi NHTM.
So với hầu hết các nước trên thế giới, mức lãi suất huy động USD trên
dưới 5%/ năm của các NH Việt Nam ở mức cao ngất ngưởng. Đây cũng chính
là lý do tiết kiệm huy động vốn bằng ngoại tệ có dấu hiệu gia tăng gần đây
Cụ thể là tỷ trọng vốn ngoại tệ lien tục tăng trong giai đoạn 2009 –
2011. Cụ thể năm 2009 tỷ trọng vốn ngoại tệ là 51,9%, năm 2010 là 62,4% là
đặc biệt là năm 2011 tổng vốn huy động từ ngoại tệ đạt 2.272 tỷ chiếm tỷ
trọng 72,7% trên tổng nguồn vốn, tăng 730 tỷ so với năm 2008 tương đương
tốc độ tăng trưởng là 47,3%.
• Phân loại nguồn vốn theo đối tượng thành phần kinh tế
Nhìn vào bảng 1 ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư giảm không đều
qua các năm. Năm 2010 thị trường chứng khoán phát triển mạnh, trở thành
kênh đầu tư hấp dẫn hàng đầu, thu hút nhiều nhà đầu tư. Điều này là nguyên
nhân khiến tiền gửi tiết kiệm vào NH của dân cư bị giảm và chảy mạnh vào
chứng khoán. Cụ thể tiền gửi từ tổ chức dân cư năm 2010 là 1.238 tỷ giảm
10,8% so với năm 2009.
Nhưng tới năm 2011 lại đạt mức 1.518 tỷ tăng 280 tỷ so với năm 2010
tương đương với mức tăng là 22,6%, nguyên nhân do tháng 11/2011 lãi suất
cơ bản được NHNN nâng lên 9%/năm, tăng 1% so với trước, lập tức các
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
9
Báo cáo thực tập
NHTM đồng loạt tăng lãi suất nên thu hút người dân tới gửi tiền vào NH
nhiều hơn.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế không ổn định. Cụ thể năm 2009 là
778 tỷ chiếm 27,8% trên tổng nguồn vốn, năm 2010 là 667 tỷ trọng chiếm là
27% giảm so với năm 2009 là 14%. Sang 2011 tiền gửi của các tổ chức kinh
tế vẫn tiếp tục giảm đạt mức 597 tỷ giảm 70 tỷ so với năm 2010.

Số tiền huy động từ tổ chức tín dụng tuy không nhiều nhưng cũng chưa
thực sự ổn định qua từng năm. Tiền gửi của TCTD năm 2010 là 566 tỷ chiếm tỷ
trọng 22,9% trên tổng nguồn vốn giảm 67 tỷ tương đương với 4% so với năm
2009 nhưng 2011 lại tăng lên đạt 1.010 tỷ chiếm 32,3% tăng 78,4% so với năm
2010, nguyên nhân do năm 2011 nền kinh tế đã ổn định không bị xảy ra suy
thoái như năm 2009 và 2010 nên lượng tiền gửi từ các tổ chức đã tăng lên.
• Phân loại vốn theo kỳ hạn
Cơ cấu huy động nghiêng về tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng. Số tiền huy
động tăng đều. Năm 2010 là 1.136 tỷ chiếm 46% tăng 78 tỷ so với năm 2009.
Trong năm 2011 tổng vốn huy động tăng lên mức 1.375 tỷ chiếm tỷ trọng
44% trên tổng nguồn vốn huy động tăng 239 tỷ so với năm 2010
Trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng, NH cung cấp thêm
một số phương thức thanh toán như Sec, UNC, UNT, dịch vụ rút tiền tự động
qua máy tính, ATM kết hợp thái độ phục vụ nhiệt tình, nắm chắc các nghiệp
vụ của cán bộ phòng kế toán ngân quỹ đã gây được cảm tình và niềm tin cho
khách hàng tới quan hệ giao dịch.
Năm 2010 số tiền gửi không kỳ hạn là 534 tỷ giăm 281 tỷ so với năm
2009 tương đương giảm 34,5%. Nhưng sang năm 2011 chi nhánh thực hiện
nhiều chính sách ưu đãi nên tiền gửi có phần tăng lên một cách đáng kể đạt
684 tỷ chiếm 21,9% trên tổng nguồn vốn tăng 150 tỷ so với năm 2010.
2.2. Tình hình hoạt động và sử dụng vốn tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Hà Giang
Hoạt động của Vietin bank – chi nhánh Hà Giang chủ yếu là hoạt động
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
10
Báo cáo thực tập
tín dụng, trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại
nguồn thu chủ yếu cho NH. Tình hình dư nợ của chi nhánh qua các năm được
thể hiện trong bảng số liệu sau:

Bảng 2: Dư nợ cho vay theo tiền
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8:2 10=6-4 11=10:4
Tổng dư nợ cho
vay
2.100 100 1.860 100 2.480 100 -240 -11,4 620 33
Dư nợ nội tệ 1.147 54,6 963 51,8 1.676 67,6 -184 -16 713 74
Dư nợ ngoại tệ 953 45,5 897 48,2 804 32,4 -56 -5,8 -93 -10,3
Nguồn : (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009,2010,2011)

Dư nợ VND năm 2010 đạt 963 tỷ chiếm 51,8% trên tổng dư nợ giảm
184 tỷ so với năm 2009. Năm 2011 dư nợ VND đạt 1.676 tỷ chiếm tỷ trọng là
67,7% tăng 713 tỷ tương đương tăng 74% so với năm 2010
Dư nợ nội tệ tăng mạnh trong giai đoanh 2010 – 2011 nhưng dư nợ
ngoại tệ vẫn giảm. Năm 2010 là năm thị trường ngoại hối diễn biến rất phức
tạp. Cung ngoại tệ luôn nhỏ hơn cầu ngoại tệ dẫn đến việc chi nhánh gặp
nhiều khó khăn, cụ thể năm 2010 dư nợ ngoại tệ là 897 tỷ, giảm so với năm
2009 là 56 tỷ chiếm 48,2% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2011 mặc dù chi nhánh đã thực hiện chính sách tiền tệ ổn định, ưu
đãi lãi suất, điều hòa ngoại tệ trên thị trường nhưng dư nợ ngoại tệ vẫn tiếp
tục giảm mạnh xuống còn 804 tỷ.
Bảng 3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
11
Báo cáo thực tập
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/1010
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số
tiền
Tỷ trọng
%
Số
tiền
Tỷ trọng
%

Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8:2 10=6-4 11=10:4
Tổng dư nợ
cho vay
2.100 100 1.860 100 2.480 100 -240 -11,4 620 33
-DNNN 1.119 53,5 723 38,9 989 39,9 -396 -35,4 175 24,2
-DN ngoài quốc
doanh
981 46,5 1.137 61,1 1.491 60,9 156 16 354 31
Nguồn : ( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010,2011)
Diễn biến tín dụng theo thành phần kinh tế cho thấy nguồn vốn đầu tư
của các NHTM đang chảy vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cả về số
lượng lẫn tỷ trọng . Năm 2010 dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh đạt 1.137
tỷ chiếm tỷ trọng 61,6% trên tổng dư nợ tăng 156 tỷ so với năm 2009, năm
2011 tăng lên mức 1.491 tỷ chiếm tỷ trọng là 60,9% tăng 31% so với năm
2010.
Do các DNNN tiềm ẩn rủi ro tín dụng khá lớn do vốn tự có thấp, khả
năng tài chính và cạnh tranh không cao, dễ rơi vào khó khăn khi thị trường
biến động. Nên trong năm 2010 chỉ đạt 723 tỷ chiếm tỷ trọng 38,9% giảm 396
tỷ so với năm 2009. Sang năm 2011 dư nợ cho vay đạt mức 989 tỷ tăng 175
tỷ so với năm 2010 chiếm 24,2% trên tổng dư nợ.
Ta thấy trong giai đoạn 2010 – 2011 tổng dư nợ cho vay của cả DN
ngoài quốc doanh và DNNN đều tăng. Điều này cho thấy chi nhánh đã thúc
đẩy các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ bằng
cách thay đổi phương thức hoạt động phù hợp với cơ chế hiện tại, lấy chất

lượng làm mục tiêu chính cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hiệu quả
sử dụng vốn càng cao, nợ tín dụng ngày càng tăng trưởng.
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
12
Báo cáo thực tập
Bảng 4: dư nợ cho vay theo thời gian
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009
So sánh 2011/2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
%
Chênh

lệch
%
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8:2 10=6-4 11=10:4
Tổng dư nợ
cho vay
2.100 100 1.860 100 2.480 100 -240 -11,4 620 33
-Dư nợ ngắn
hạn
1.279 60,9 954 51,3 1.307 52,7 -325 -25,4 353 37
-Dư nợ trung,
dài hạn
821 39,1 906 48,7 1.173 47,3 85 10,3 267 29,5
Dư nợ cho vay trung và dài hạn trong giai đoạn 2009 – 2011 tăng cả về
số lượng lẫn chất lượng. Năm 2010 là 906 tỷ chiếm tỷ trọng 48,7% trên tổng
dư nợ tăng so với năm 2009 là 85 tỷ tương đương với tốc độ tăng là10,3%.
Tới năm 2011 do huy động vốn vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao. Thêm
vào đó toàn chi nhánh đã hết sức cố gắng để tăng trưởng tín dụng đồng thời
nâng cao chất lượng dư nợ. Việc cho vay trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy
điều kiện, thủ tục quy định và phù hợp, chú trọng tăng cơ cấu đầu tư nên dư
nợ cho vay dài hạn đã đạt 1.173 tỷ chiếm 47,3% trên tổng dư nợ tăng 267 tỷ,
tương đương với tỷ lệ tăng là 29,5% so với năm 2010.
2.3. Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho
vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Trong thời gian thực tập tại phòng tín dụng – Vietin bank Hà Giang
nhiều cơ hội cọ xát thực tế em đã hiểu rõ hơn về các bước của một quy trình
tín dụng cơ bản:
Bước 1: lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc với KH.

SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
13
Báo cáo thực tập
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của KH
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay ( vốn vay + lãi )
Bước 2: phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của KH
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi roc ho NH, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho NH.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ
phía KH trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của KH làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: ra quyết định tín dụng
Trong khâu này NH sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với mốt số hồ sơ vay vốn của KH
Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một KH không tốt
- Từ chối cho vay đối với một KH tốt
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng của
NH, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của NH
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này NH sẽ tiến hành phát tiền cho KH theo hạn mức tín dụng
đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động

hàng hóa hoặc dịch vụ có lien quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của KH và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận
lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của KH.
Bước 5: Giám sát tín dụng
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
14
Báo cáo thực tập
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực
tế của KH, hiện trạng tài sản bảo đảm, tình hình tài chính của KH…để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: thanh lý hợp đồng tín dụng
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro của NH
Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến
những tổn thất về tài sản của NH. Rủi ro tín dụng có thể được biểu hiện trực
tiếp là vốn cho vay ra không thu hồi đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn hoặc có thể
được biểu hiện dưới dạng rủi ro tiềm ẩn khi NH đầu tư quá tập trung vào một
lĩnh vực nào đó.
Quản lý rủi ro là một công tác có tầm quan trọng hàng đầu đối với hoạt
động kinh doanh của NH, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, hoàn thiện tổ chức và kiểm tra kiểm soát.
Đối với NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hà Giang
(Vietin bank Hà Giang ) công tác quản lý rủi ro được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 5: Tình hình dư nợ tại chi nhánh
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Số
tiền
Tỷ

trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng%
Số
tiền
Tỷ
trọng%
( + / - ) % ( + / - ) %
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8:2 10=6-4 11=10:4
-Tổng dư nợ 2.100 100 1.860 100 2.480 100 -240 -11,4 620 33
-Dư nợ quá
hạn
16 0,76 35,3 1,9 16,3 0,66 19,3 120 -19 -53,8
Nguồn : ( báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010,2011)
Hoạt động tín dụng của chi nhánh gặp rủi ro lớn trong năm 2010. Năm
2009 nợ quá hạn là 16 tỷ chiếm 0,76% tổng dư nợ. Năm 2010 số nợ quá hạn
là 35,3 tỷ, chiếm 1,9% tổng dư nợ tăng 19,3 tỷ tương ứng với tỷ lệ tăng là
120% so với năm 2009. Đến năm 2011 nợ quá hạn là 16,3 tỷ chiếm 0,66%
tổng dư nợ, giảm 19 tỷ tương đương với tỷ lệ giảm là 53,8% so với năm 2010.
Nợ quá hạn năm 2010 tăng độ biến cho thấy công tác phòng ngừa rủi ro
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
15
Báo cáo thực tập
tín dụng vẫn chưa phát huy hiệu quả rõ rệt. Chi nhánh đã có nhiều biện pháp
tích cực tăng cường xử lý nợ nhưng vẫn chưa làm triệt để dẫn tới nợ quá hạn
vẫn đáng lo ngại.

2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 6: kết quả hoạt động kinh doanh
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
ST ST ST
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1 2 3 4 5=3-2 6=5:2 7=4-3 8=7:3
Tổng thu 367 348 372 -19 -5,1 24 7
Tổng chi 220 163 120 -57 -26 -43 -26,3
Lợi nhuận 168 185 252 17 10,1 67 36
Nguồn : ( báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 )
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ta có thể thấy lợi
nhuận trong 3 năm đều tăng. Năm 2009 lợi nhuận là 168 tỷ, năm 2010 là 185
tỷ và năm 2011 chi phí đã được cắt giảm đáng kể. Tổng chi phí năm 2011
giảm 43 tỷ và lợi nhuận đạt 252 tỷ tăng 67 tỷ so với năm 2010. Điều này cho
thấy NH đã triển khai thực hiện tốt các kế hoạch tài chính, tận dụng nguồn thu
tiết kiệm chi phí và đã áp dụng đúng đắn sáng tạo theo chỉ thị của ban lãnh
đạo của NH

2.6. Một số nhận xét
2.6.1. Những kết quả đạt được
Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng
vững chắc. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2011 đạt 3.125 tỷ đồng tăng
26,5% so với đầu năm. Phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh.
Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư và thỏa mãn nhu cầu
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
16
Báo cáo thực tập
vốn phát triển đầu tư và vốn kinh doanh của KH.
- Sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng, dựa trên nền tảng công
nghệ hiện đại và văn hóa doanh nghiệp tiên tiến.
- Trong quá trình hoạt động Vietin bank – Hà Giang rất quan tâm tới
việc mở rộng mạng lưới hoạt động. Từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH ở
mọi vùng miền, mọi thành phần kinh tế trong địa phương.
- Trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, chi
nhánh đã theo dõi nắm bắt kịp thời mọi biến động trên thị trường dể từ đó
điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh.
- Cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tăng năng lực cạnh tranh và hội nhập
- Lợi nhuận của Vietin bank – Hà Giang tăng đều qua các năm. Năm
2011 là 252 tỷ tương đương tăng 36% so với năm 2010. Qua đó thấy được
Vietin bank – Hà Giang đã vượt qua cơn khủng hoảng để vượt lên nhằm đem
lại lợi nhuận cho mình.
2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục
* Hạn chế:
Mặc dù Vietin bank – Hà Giang đã đạt được những kết quả rất đáng
mừng nhưng việc thực hiện chính sách và công tác huy động vốn tại chi
nhánh vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần được khắc phục:
- Về nguồn vốn của chi nhánh còn chưa ổn định. Cơ cấu nguồn vốn và

dư nợ tại chi nhánh còn chưa tương xứng, ảnh hưởng đến năng lực tài chính.
- Các hình thức huy động vốn còn đơn điệu mang đậm tính truyền
thống chưa phong phú về các hình thức mới, vẫn còn thiếu chính sách đãi ngộ
hấp dẫn với KH.
- Cơ cấu nguồn vốn giữa nội tệ và ngoại tệ ngày càng có sự chênh lệch
lớn. Do đặc thù của địa bàn hoạt động cũng như đối tượng KH. Chính sách
huy động vốn vẫn tập trung chủ yếu ở những hình thức mang tính truyền
thống như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu
2.6.3. Nguyên nhân.
* Khách quan:
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
17
Báo cáo thực tập
Chịu ảnh hưởng một phần từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, tình
hình kinh tế - xã hội nước ta còn nhiều diễn biến nhanh, phức tạp, bất thường.
Bên cạnh đó việc NHNN đã có thời điểm phải sử dụng đến cơ chế điều hành
chặt chẽ như kiểm soát lãi suất, phí cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng…đã
làm cho hoạt động của NH gặp nhiều khó khăn.
Lãi suất cơ bản trên thị trường tiền tệ liên tục thay đổi và thiết lập các
mặt bằng mới trong thời gian ngắn.Những giao động thường xuyên khó
lường, diễn ra trong một khoảng thời gian quá ngắn đã làm cho khả năng dự
báo trở lên rất khó khăn và phức tạp.
Sự ảm đạm và không duy trì tính ổn định của thị trườn chứng khoán
Việt Nam làm cho khả năng huy động vốn để đầu tư dự án của DN trở lên
khó khăn hơn bao giờ hết, nhiều DN bị thua lỗ nặng trong hoạt động đầu tư
tài chính dẫn đến suy giảm năng lực tài chính.
Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ nhất quán, các văn bản luật, dưới
luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện còn nhiều bất cập, nhiều
chồng chéo

Cạnh tranh của các NH trên địa bàn có khả năng cung ứng dịch vụ mới,
lãi suất huy động cho vay càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
*Chủ quan
Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu gửi tiền của cán bộ
công tác huy động vốn dân cư còn thụ động. Hầu hết KH có nhu cầu mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến NH, cán bộ huy động vốn chưa thực sự
tìm hiều sâu sắc nhu cầu của KH cũng như chưa đủ lôi cuốn KH về giao dịch
tại chi nhánh.
Ngoài ra cũng còn một vấn đề nữa cần nói đến là: mỗi một khoản tín
dụng thì cán bộ phụ trách khoản tín dụng đó sẽ đồng thời chịu trách nhiệm
trong việc phân tích tín dụng, giải ngân giám sát, và tiến hành thu nợ. Do vậy
chất lượng tín dụng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của cán bộ tín
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
18
Báo cáo thực tập
dụng.
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
19
Báo cáo thực tập
PHẦN 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1 Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Hà Giang
Để giữĐể giữ vững vị trí là một trong các ngân hàng thương mại hàng
đầu Việt Nam, Vietin bank cần không ngừng phát huy những tiềm lực sẵn có
cũng như việc nắm bắt tình hình để đưa ra những chủ trương chính sách kịp
thời để đẩy mạnh các hoạt động tăng trưởng, hiệu quả.

Điều đó thể hiện ở những giải pháp cụ thể như sau
- Nắm bắt xu hướng ngày nay “ ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội
mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một khối lượng dân cư
khổng lồ đang “thiếu” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới
nổi, sẽ trở thành những người khổng lồ trong tương lai”(tạp chí Banker), nên
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ là một trong những ưu tiên và là
mục tiêu lâu dài mà Vietin bank hướng tới. Chính vì vậy công tác huy động
vốn được tập trung đẩy mạnh trên cơ sở tiếp tục thực hiện lái suất linh hoạt,
thường xuyên phát triển sản phẩm huy động mới, tạo thêm nhiều tiện ích cho
khách hành sử dụng dịch vụ của Vietin bank.
- Tăng cường công tác quản trị điều hành hệ thống, đẩy mạnh công
tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ
nhân viên tín dụng
- Tận dụng sự hỗ trợ và có chính sách ưu đãi đối với các đối tác chiến
lược trong và ngoài nước để phat triển mạnh dịch vụ tín dụng, nâng cao hiệu
quả năng lực cạnh tranh
- Tập trung xử lý nợ quá hạn,nợ xấu ngân ngừa nợ quá hạn, nợ xấu
mới phát sinh, và có biện pháp tích cực để thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu
- Tập trung phát triển sản phẩm mới trên cơ sở nền tảng công nghệ
hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking….nhằm nâng cao tỷ trọng
nguồn thu từ dịch vụ đầu tư tài chính trong tổng thu nhập.
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
20
Báo cáo thực tập
- Quản trị tốt tỷ giá, lãi suất và chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra
- Mở rộng phạm vi tín dụng đối với các DN ngoài quốc doanh, và các
DN có nhu cầu vay vốn
- Hoàn thiện tốt mô hình tổ chức và đa dạng hóa các hoạt động của
ngân hàng.

3.2 Kiến nghị với nhà trường:
Tuy khối lượng công việc ở đơn vị thực tập vào thời điểm này có nhiều
nhưng các cán bộ NH đều rất bận nên không có nhiều thời gian để hướng dẫn
cho chúng em. Còn về thời gian khoảng 2 tháng đi thực tập là thích hợp, đủ
để nắm bắt một cách khái quát một số công việc ở đơn vị thực tập và có một
cái nhìn thực tế cụ thể hơn những gì chúng em đã được học.
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội
21
Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, bằng việc tiếp xúc thực tế với công việc trong
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Hà Giang và đặc biệt là sự tận tình chỉ dẫn của cô giáo Đỗ Thúy Ngọc,
cộng với sự nỗ lực cố gắng học hỏi của bản thân, em đã thu được rất nhiều
kiến thức thực tế. từ đó giúp em có cái nhìn tổng quát về hoạt động của một
NHTM đồng thời giúp em có được sự kết hợp tốt hơn giữa lý thuyết và thực
tiễn để có thể tiếp cận với công việc sau này một cách thuận lợi nhất.
Báo cáo này này là kết quả của quá trình thực tập mà em thu nhận, do
còn thiếu nhiều về kinh nghiệm cũng như về thời gian nên báo cáo không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp,
nhận xét của các thầy cô và các cô chú, anh chị trong NHTMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Hà Giang để em có thể làm tốt luận văn tốt
nghiệp trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thúy Ngọc và các cán bộ của
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hà Giang đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và cung cấp tài liệu cần thiết cho em hoàn thành báo cáo
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12
Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội

22
Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2011
NGƯỜI NHẬN XÉT
SV: Vũ Hà Diệp Lớp: TC12

Trường: Đại Học KD & CN Hà Nội

×