Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Luận văn Mối quan hệ chi phí – khối lượng –lợi nhuận và ứng dụng của nó vào quyết định của nhà quản trị trong doanh nghiệp docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.26 KB, 19 trang )

Bài tập nhóm KTQT 1/2013
Luận văn
Mối quan hệ chi phí – khối lượng –
lợi nhuận và ứng dụng của nó vào
quyết định của nhà quản trị trong
doanh nghiệp
1
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế các nước ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nhu cầu thông tin cho quản lý ngày càng trở nên quan trọng và đòi hỏi phải thỏa mãn
ở mức độ cao cả về chất lượng và số lượng. Kế toán với chức năng thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế, tài chính trong các đơn vị kinh tế, tổ chức và cơ quan phải
từng bước hoàn thiện, phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin kinh tế tài chính
phục vụ cho việc điêù hành, quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của các nhà quản
lý và đối tượng khác ở trong, ngoài đơn vị. Căn cứ vào mục đích thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin cho 2 loại đối tượng trong và ngoài đơn vị, kế toán được chia làm 2
hệ thống là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính phục vụ cho việc
lập báo tài chính để phát hành ra bên ngoài đơn vị. Kế toán quản trị phục vụ cho công
tác quản lý, điều hành hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị. Ở Việt Nam, kế
toán quản trị mới chỉ xuất hiện trong những năm gần đây nhưng đã minh chứng được
vai trò không thể thiếu trong công tác điều hành, quản lý nội bộ đơn vị, nhất là trong
các doanh nghiệp . Ngày nay kế toán quản trị đã là một nội dung quan trọng và cần
thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Và vấn đề quan trọng nhất của nhà quản trị
trong doanh nghiệp là phải đưa ra quyết định cuối cùng để thực hiện.
1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với những sự cạnh tranh vô
cùng khóc liệt đó thì đòi hỏi các nhà quản trị cần phải có những quyết định đúng đắn,
kịp thời và hợp lý. Mà để làm được như vậy thì nhà quản trị phải nắm được thông tin
và phải có những công cụ để phân tích, đánh giá tình hình và từ đó đưa ra những dự


báo trong tương lai.
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là nội dung quan trọng
của kế toán quản trị, là một công cụ hữu ích trong quá trình ra quyết định của nhà quản
trị. Thông qua việc phân tích này sẽ giúp cho nhà quản trị thấy được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố như giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, chi phí bất biến, chi
phí khả biến, kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ra sao. Từ đó giúp cho
nhà quản trị có thể kiểm soát, điều hành tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở hiện tại và có những quyết định sáng suốt trong tương lai. Phân tích
mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng –lợi nhuận là công cụ không thể thiếu trong
doanh nghiệp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở để đưa
ra các quyết định như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, hoạch
2
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
định chiến lược bán hàng. Từ cách nhìn nhận đó, nhóm chúng tối quyết định lấy đề tài
“ Mối quan hệ chi phí – khối lượng –lợi nhuận và ứng dụng của nó vào quyết định
của nhà quản trị trong doanh nghiệp” làm đề tài thảo luận.
2. Bố cục đề tài
Đề tài được chia làm 2 nội dung chính:
I – Những lý luận chung liên quan đến chi phí – khối lượng – lợi nhuận
II – Ứng dụng mối quan hệ CPV trong một số tình huống của nhà quản trị doanh
nghiệp hiện nay.
3
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
PHẦN NỘI DUNG
I - Những lý luận liên quan đến đề tài thảo luận
1. Mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là xem xét mối quan hệ

giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, biến phí, định phí và lợi
nhuận, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở để đưa ra các
quyết định như lựa chọn kết cấu mặt hàng, định giá sản phẩm, hoạch định chiến lược
kinh doanh tương lai.
Để phân tích được mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận cần thiết phải
nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành biến phí và
định phí, phải hiểu rõ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hình thức số dư đảm
phí, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong phân tích
mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
1.2 Mục đích phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận
Nắm được những khái niệm cơ bản được sử dụng trong phân tích mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
Biết cách vận dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận
để đưa ra những quyết định kinh doanh trong ngắn hạn.
Nắm được phương pháp phân tích điểm hoà vốn và ứng dụng phân tích điểm
hoà vốn để xác định được vùng lời vùng lỗ.
Thấy được ảnh hưởng của việc thay đổi kết cấu hàng bán đến doanh thu và lợi
nhuận. Đưa ra một số biện pháp nhằm áp dụng có hiệu quả hơn phương pháp phân tích
mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để tăng cường hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
4
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
1.3 Một số khía niệm cơ bản liên quan
a. Số dư đảm phí
Số dư đảm phí (SDĐP) là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến.
Nó dùng để bù đắp định phí. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm,
một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Dựa vào số dư đảm phí ta có thể lập được báo cáo thu nhập theo hình thức số dư
đảm phí nhanh chóng và đơn giản hơn.

Thông qua số dư đảm phí, ta có thể thấy được sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận có
mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, từ đó nhanh chóng xác định được lợi nhuận tăng lên
hay giảm xuống một lượng bao nhiêu.
b. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu, chỉ
tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một sản phẩm.
Ý nghĩa: tỷ lệ số dư đảm phí cho biết, cứ trong 1 đồng doanh thu, doanh nghiệp
có được bao nhiêu đồng số dư đảm phí. Như vậy, nếu mức tăng doanh thu dự kiến của
các loại sản phẩm là như nhau thì sản phẩm nào có tỷ lệ số dư đảm phí cao hơn thì sẽ
tạo thêm nhiều SDĐP hơn và như vậy lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn.
c. Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí bất biến và khả biến
chiếm trong tổng chi phí. Tùy từng doanh nghiệp khác nhau mà xác định kết cấu chi
phí cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu và mục đích kinh doanh của mình.
Những doanh nghiệp nào có chi phí bất biến chiếm tỷ trong lớn, khả biến chiếm
tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng hoặc giảm doanh thu thì lợi nhuận sẽ
tăng hoặc giảm nhiều hơn. Những doạnh nghiệp này là những doanh nghiệp chi phí
đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi thì tốc độ phát triển nhanh, tuy nhiên gặp rủi ro thì dễ bị
phá sản.
d. Đòn bẩy hoạt động
Trong kinh doanh, đòn bẩy hoạt động cho thấy với tốc độ tăng (giảm) nhỏ của
doanh thu sẽ tạo ra một tốc độ tăng (giảm) lớn hơn về lợi nhuận.
Đòn bẩy kinh doanh là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi
nhuận và tốc độ tăng doanh thu.
5
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
Việc phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận này sẽ giúp được cho
nhà quản trị đưa ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình.
Quyết định của nhà quản trị có bao gồm 2 loại: quyết định ngắn hạn và quyết

định dài hạn. Quyết định ngắn hạn là những quyết định thường liên quan đến một kỳ
kế toán hoặc trong phạm vi giới hạn dưới một năm. Hay các quyết định ngắn hạn đưa
ra nhằm giải quyết những mục tiêu ngắn hạn của tổ chức. các quyết định ngắn hạn
phát sinh thường xuyên, liên tục trong quá trình điều hành doanh nghiệp, như các
quyết định mua ngoài hay tự sản xuất một chi tiết sản phẩm hoặc chấp nhận hay từ
chối đơn đặt hàng đặc biệt, quyết định giá bán,… Quyết định dài hạn là những quyết
định liên quan đến quá trình đầu tư vốn để phục vụ cho mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp, đây là các quyết định liên quan đến vốn đầu tư dài hạn cho mục đích thu được
lợi nhuận trong tương lai. Các quyết định dài hạn thường liên quan đến việc đầu tư vào
TSCĐ, mở rộng sản xuất, thay đổi quy trình công nghệ, quyết định lựa chọn mua hay
thuê máy móc, thiết bị… vấn đề là xác định phương pháp thích hợp trong việc xử lý
thông tin kế toán quản trị để phục vụ hiệu quả cho việc ra các quyêt định. Phân tích
thông tin thích hợp được ứng dụng cho cả quyết định ngắn hạn và dài hạn,. Đặc biệt
với quyết định ngắn hạn, lý thuyết thông tin thích hợp được sử dụng kết hợp với cách
tính lợi nhuận góp trong báo cáo kết quả kinh doanh được xem là một công cụ rất hữu
hiệu. Kế toán quản trị cũng giúp nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ
bằng cách cung cấp các thông tin thích hợp, mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn làm cơ sở ra
quyết định thích hợp nhất.
2. Quyết định ngắn hạn
2.1 - Khái niệm
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, thường là một năm.
VD: như có tham ra thị trường hay không, có nên thực hiện chiến lược khuyến
mại quảng cáo sản phẩm hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết máy.
Xét về nguồn vốn đầu tư cho quyết định ngắn thường không đòi hỏi nguồn vốn
đầu tư lớn.
2.2 - Đặc điểm
Quyết định ngắn hạn là một quyết định ảnh hưởng chủ yếu đến thu nhập trong
một thời gian ngắn. Cho nên phương án lựa chọn cho quyết định ngắn hạn là lợi nhuận

và doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong năm nay hoặc năm tới là cao hơn các
phương án khác.
6
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
Xét về vấn đề sử dụng năng lực sản xuất hiện tời của doanh nghiệp thì quyết
định ngắn hạn không cần thiết phải mua sắm hoặc trang bị thêm tài sản cố định để tăng
thêm năng lực hoạt động.
2.3 - Nội dung quyết định ngắn hạn
Các quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp (của nhà quản trị doanh nghiệp)
thường bao gồm nội dung sau:
• Chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt (với giá giảm).
• Tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết sản phẩm từ bên ngoài.
• Ngừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó.
• Nên bán ngay dưới dạng bán thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành phẩm rồi
mới bán?
• Quyết định sản xuất trong điều kiện năng lực giới hạn
2.4 - Yêu cầu đối với quyết định ngắn hạn
Để quyết định ngắn hạn mang lại hiệu quả tốt phục vụ mục tiêu kế hoạch đặt ra
của doanh nghiệp thì quyết định ngắn hạn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính khoa học: Tức là quyết định phải dựa tên căn cư, cơ sở thông tin
cụ thể đặc biệt là thông tin về chi phí - giá cả - khối lượng do KTQT cung cấp đồng
thời dựa trên nhận thức và kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Đảm bảo tính pháp lý: Đòi hỏi các quyết định đưa ra phải phù hợp với pháp luật,
luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời nó phải được đưa ra đúng
thẩm quyền của nhà quản trị cũng như thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định.
Đảm bảo tính tối ưu: Muốn nói đến mối quan hệ giữa nguồn lực hiện có, chi phí
và lợi nhuận, nghĩa là các quyết định ngắn hạn cần phải dựa tên sự cân nhắc so sánh
giữa các phương án khác nhau. Phương án được lựa chọn đối với quyết định ngắn hạn
là phương án có sự kết hợp giữa ba yếu tố nguồn lực - chi phí - lợi nhuận một cách

hợp lý và hiệu quả nhất.
Tính cụ thể: Để quá tình thực hiện quyết định thuận lợi thì các quyết định đưa ra
phải được cụ thể hoá thành những kế hoạch, dự án và quy định thời gian thực hiện.
Tính linh hoạt: Trong điều kiện cạnh tranh thị trường luôn chưa đứng những yếu
tố bất ngờ và rủi ro nên quyết định quản trị càng dễ điều chỉnh thì khi cón biến động,
thay đồi thì nó vẫn dễ dàng thực hiện được. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó
thực hiện khi xảy ra thay đổi điều chỉnh
7
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
II – Các tình huống của nhà quản trị trong doanh nghiệp
Quyết định quản trị là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương
trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết vấn đề trên cơ sở hiểu biết các
quy luật vận động khách quan và các thông tin về hiện trạng của doanh nghiệp. Như
vậy, mỗi quyết định được ký ban hành trong doanh nghiệp sẽ là chìa khóa cho các bộ
phận, các khâu trong doanh nghiệp hoạt động đồng thời nó cũng là nội dung cơ bản
của hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Quyết định quản trị không thể thiếu được trong bất cứ doanh nghiệp nào, nó là
huyết mạch cho hoạt động quản trị và là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị,
song quyết định đó mang lại lợi ích và tiềm tàng những rủi ro nào thì còn phải xem
xét. Một quyết định mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp thì nhà quản trị ngoài
việc phân tích những yếu tố nội tại của doanh nghiệp bị ảnh hưởng khi đưa ra quyết
định và những quy luật khách quan tác động đến nội dung của quyết định thì còn phải
nghiên cứu các loại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc ra quyết định của
mình. Trong thực tế, nhiều quyết định của các nhà quản trị đưa ra không tính đến
những thay đổi trong tương lai và những rủi ro của luật pháp đưa lại từ quyết định
quản trị của mình. Sau đây là một số những tình huống của nhà quản trị trong doanh
nghiệp hiện nay:
Tình huống 1
(1)

:Tại công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai thiết kế website, trong
tháng 12/2011 có các tài liệu sản xuất và tiêu thụ website vip như sau:
Trong năm sản xuất và tiêu thụ được 217 website vip với giá bán 6.312.000
đồng/website, chi phí khả biến đơn vị là 2.766.209 đồng/website, chi phí bất biến là
398.409.915 đồng. Báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm như sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh sản phẩm website vip theo số dư đảm phí của
Công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai.
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2011
(Theo số dư đảm phí)
Doanh thu……………………………………………………….1.369.704.000
Biến phí sản xuất kinh doanh…………………………………… 600.267.35
Số dư đảm phí…………………………………………………….769.436.647
8
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
Định phí sản xuất kinh doanh…………………………………….398.409.915
Lợi nhuận…………………………………………………… 371.026.732
(1) />cp-quang-cao-dong-nai-4058/
a. Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến và sản lượng thay đổi
Với tình hình việc kinh doanh sản phẩm website vip vẫn chưa khai khác hết tiềm
năng về khách hàng hiện có ở tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận để mang lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp, Ban giám đốc điều hành Công ty quyết định
đầu tư thêm chi phí quảng cáo nhằm cuốn hút sự quan tâm của khách hàng. Theo dự
kiến, nếu Công ty tăng chi phí quảng cáo lên 50.000.000 đồng trong vòng 1 năm thì
sản lượng tiêu thụ dự kiến của Công ty tăng 15%. Vậy Công ty có nên tăng chi phí
quảng cáo lên hay không?
Phân tích:
Công ty tăng chi phí quảng cáo lên 50.000.000 đồng. thì sản lượng tiêu thụ tăng

lền 15% => sản lượng tiêu thu tăng thêm là: 217 × 15% = 33 website
- Sản lượng tiêu thụ mới lúc này là: 217 + 33 = 250 website
Ta có:
- Doanh thu mới là : 250 × 6.312.000 = 1.578.000.000 đồng
- Chi phí khả biến mơi là: 250 × 2.766.209 = 691.552.250 đồng
- Số dư đảm phí mới là: 1.578.000.000 × 56,18% = 886.520.400 đồng
- Số dư đảm phí tăng thêm là: 886.520.400 - 769.436.647
= 117.083.753 đồng
- Chi phí bất biến mới là: 398.409.915 + 50.000.000 = 448.409.915
- Lợi nhuận mới là: 1.578.000.000 – 691.552.250 – 448.409.915
= 438.037.835 đồng
9
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
- Lợi nhuận tăng thêm là: 438.037.835 - 371.026.732 = 67.011.103 đồng
 Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên thêm
67.011.103 đồng. Vậy công ty nên thực hiện phương án này.
b. Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí khả biến và sản lượng thay
đổi
Qua việc khảo sát của phòng kinh doanh, trong mấy tháng gần đây, lượng đơn
đặt hàng của khách hàng có dấu hiệu giảm sút. Với tình hình thực tế trên, công ty dự
kiến kỳ tới khuyễn mãi cho khách hàng khi đặt hàng thiết kế 1 website vip thì được
tặng một món quà trị giá 500.000 đồng. Sản lượng tiêu thụ dự kiến sẽ tăng lên 30%.
Công ty có nên thực hiện biện pháp này hay không?
Phân tích:
Công ty khuyến mãi đặt hàng thiết kế một website thì được tặng một món quà trị
giá 500.000 đồng thì sản lượng tiêu thụ tăng 30%
Vậy sản lượng tiêu thụ mới lúc này là: 217 + 217 ×30% = 282 website
Ta có:
- Doanh thu mới là: 282 × 6.312.000 = 1.779.984.000 đồng

- Chi phí bất biến không đổi: 398.409.915
- Số dư đảm phí mới: 1.779.984.000 × 56,18% = 999.995.011 đồng
 Số dư đảm phí tăng thêm là: 999.995.011 - 769.436.647
= 230.558.364 đồng
- Chi phí khả biến đơn vị mới là: 2.766.209 + 500.000 = 3.266.209 đồng/website
 Tổng chi phí khả biến mới là: 282 × 3.266.209 = 921.070.938 đồng
- Lợi nhuận mới: (6.312.000 – 3.266.209) × 282 - 398.409.915
= 460.503.147 đồng
 Lợi nhuận mới tăng thêm là : 460.503.147 - 371.026.732
10
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
= 89.476.415 đồng
 Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên thêm
89.476.415 đồng. Vậy công ty nên thực hiện phương án này.
c. Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, giá bán và sản
lượng thay đổi
Hiện nay, vấn đề cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt. Để giữ
khách hàng cũ, tìm thêm khách hàng mới. Công ty dự kiến kỳ tới thực hiện chính
sách giảm giá bán là 312.000 đồng/website, đồng thời tăng chi phí quảng cáo dự
kiến là 30.000.000 đồng. Dự kiến sản lượng tiêu thụ tăng 30%. Công ty có nên thực
hiện biện pháp này không?
Phân tích:
- Lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%.
 Số lượng sản phẩm tiêu thụ mới là: 282 website
- Giảm giá bán 312.000đ/website.
 Giá bán mới là: 6.312.000 – 312.000 = 6.000.000 đồng/website

- Tăng chi phí quảng cáo là 30.000.000 đồng
 Chi phí bất biến mới là: 398.409.915+ 30.000.000 = 428.409.915 đồng

- Lợi nhuận mới là: 282 x (6.000.000 – 2.766.209) – 428.409.915 =
483.519.147đ.
 Vậy lợi nhuận tăng thêm là: 483.519.147 – 371.026.732= 112.492.415 đ
 Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên
112.492.415 đồng. Công ty nên thực hiện phương án này.
d.Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến và sản
lượng tiêu thụ thay đổi
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắy cũng như nhu cầu của khách
hàng ngày càng cao. Ban giám đốc công ty đã đưa ra một giải pháp nhằm tăng doanh
thu và lợi nhuận. Qua đó, công ty cần có đội ngũ công nhân có tay nghề cao cụ thể là
11
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
công ty chuyển 100.000.000 đồng tiền lương trả theo thời gian sang trả 1.000.000
đ/website. Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ tăng 50% vì nó gắn kết quả
của người bán hàng với lợi ích được hưởng. Công ty có nên thực hiện biện pháp này
hay không?
Phân tích:
- Lượng tiêu thụ dự kiến tăng 50%
 Số lượng sản phẩm tiêu thụ mới là: 326 website
- Trả lương theo sản phẩm bán ra:
 Chi phí bất biến mới là: 398.409.915 – 100.000.000 = 298.409.915đ
 Chi phí khả biến đơn vị mới là: 2.766.209 + 1.000.000 = 3.766.209đ
- Lợi nhuận mới của công ty là: (6.312.000 – 3.766.209) × 326 - 298.409.915
= 531.517.951 đồng
 Lợi nhuận tăng thêm của công ty là: 531.517.951 - 371.026.732
= 160.491.219 đồng
 Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên thêm
160.491.219 đồng. Công ty nên thực hiện biện pháp này.
e. Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến, sản

lượng và giá bán thay đổi.
Công ty dự kiến kỳ tới thay đổi hình thức trả lương của bộ phận bán hàng, cụ thể
là chuyển 80.000.000đ tiền lương trả theo thời gian sang trả 800.000đ/website bán ra,
tăng chi phí quảng cáo lên 40.000.000đ. Đồng thời giảm giá bán 112.000đ/sản phẩm.
Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 60%. Công ty có nên
thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lương và giảm giá bán không?
Phân tích:
- Sản lượng tiêu thụ tăng 60%
 Sản lượng tiêu thụ mới là: 347 website
12
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
- Thay đổi hình thức trả lương và tăng chi phi quảng cáo lên 40.000.000đ
 Chi phí bất biến mới là: 398.409.915 – 80.000.000 + 40.000.000
= 358.409.915đ
 Chi phí khả biến đơn vị mới là: 2.766.209 + 800.000 = 3.566.209đ
- Đồng thời giảm giá bán 112.000đ/website
 Giá bán mới là: 6.312.000 – 112.000 = 6.200.000đ/website
- Lợi nhuận mới là: ( 6.200.000 - 3.566.209)×347 - 358.409.915 = 555.515.562 đồng
 Lợi nhuận tăng thêm là: 555.515.562 - 371.026.732 = 184.488.830 đồng
 Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì lợi nhuận sẽ tăng
184.488.830đồng. Công ty nên thực hiện biện pháp này.
Tình huống 2:
(2)
Một doanh nghiệp mới thành lập kinh doanh giống mặt hàng
của Doanh nghiệp X nhưng giá bán của họ rẻ hơn giá bán sản phẩm của Doanh nghiệp
X. Nếu bạn là giám đốc doanh nghiệp X, bạn phải làm thế nào để không những giữ
chân được khách hàng cũ mà còn lôi kéo thêm khách hàng mới?
Trong tình huống này, để giải quyết trước hết cúng ta phải phân tích được nhưng
nguy hiểm mà doanh nghiệp đang gặp phải, những nguy cơ mà có thể đến với doanh

nghiệp trong tương lai. Vì vậy, chúng ta có thể phân tích những rủi ro để từ những rủi
ro đó, chúng ta có thể đưa ra giải pháp cho vấn đề này.
(2): />*Phân tích những rủi ro:
Hiểm họa Nguy hiểm Nguy cơ
Hàng hóa dễ bị sao chép
Tăng đối thủ cạnh tranh
Bán phá giá từ đối thủ cạnh
Số lượng sản phẩm bán ra
13
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
Sản phẩm không thể thay
đổi trong một thời gian
ngắn
Nguồn lực tài chính hạn
hẹp
Sử dụng các nguồn lực
chưa triệt để và hiệu quả
Giá bán sản phẩm khá cao
Chăm sóc khách hàng chưa
tốt
Chưa chú trong nghiên cứu
thị trường
tranh
Phản ứng chậm của nhà
quản trị
giảm
Doanh thu giảm
Mất khách hàng
Mất uy tín, vị thế

Mối quan hệ với nhà cung
cấp và các đối tác giảm
Tổn hao chi phí trong việc
giữ và thu hút khách hàng
Làm chậm quá trình triển
khai chiến lược mới đã
định sẵn.
*Giải pháp:
Kiểm soát rủi ro Giải quyết rủi ro
Sản lượng bán ra giảm, giảm doanh thu,
mất khách hàng: nghiên cứu thị trường,
xem xét tới các yếu tố đầu vào, tìm hiểu
nguyên nhân tại sao đối thủ cạnh tranh có
thể bán với giá rẻ hơn, xem lại chính sách
giá của doanh nghiệp, quan tâm chăm sóc
khách hàng để giữ chân khách hàng cũ.
Có những ưu đãi hay sản phẩm kèm theo
để tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm của
doanh nghiệp.
Mất vị thế, uy tín: xây dựng các mối quan
hệ, khẳng định chất lượng sản phẩm
Sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp
nhằm:
+ nghiên cứu thị trường
+ xây dựng sản phẩm mới
+ tăng cường công tác chăm sóc khách
hàng
+ thực hiên chương trình PR, quảng cáo
sản phẩm
+ tìm kiếm nhà cung cấp mới nhằm

giảm sự phụ thuộc vào một đối tác,
một nhà cung cấp.
III – Kiến nghị
1. Xét về 5 phương án kinh doanh ta có nhận xét như sau:
 Phương án 1: Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến và sản
lượng thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận tăng thêm cho công ty là
67.011.103 đồng. Tuy nhiên lợi nhuận đạt được không cao do lượng tiêu thụ dự kiến
tăng thấp và giá bán không đổi. Biện pháp này sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng
mới và làm cho mọi người biết đến sản phẩm của công ty.
 Phương án 2: Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí khả biến và sản
lượng thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận tăng thêm cho công ty là
14
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
89.476.415 đồng. Phương án này có phần khả thi và hiệu quả hơn phương án trước.
Nhưng phương án này, chỉ giữ chân được khách hàng cũ, mà không thu hút được
khách hàng mới, không quảng bá thương hiệu của công ty.
 Phương án 3: Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, giá
bán và sản lượng thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty
112.492.415 đồng. Trong phương án này thì có phần ưu điểm hơn phương án 2 trước,
là vừa có thể giữ chân khách hàng cũ lại vừa thu hút thêm khách hàng mới. Tuy nhiên
về lâu dài, công ty nên xem xét với phương án này vì chỉ thu hút được khách hàng
không trung thành.
 Phương án 4: Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí
khả biến và sản lượng tiêu thụ thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận
cho công ty là 160.491.219 đồng. Trong phương án này gắn liền kết quả bán hàng với
tiền lương của người lao động làm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ . Từ đó sẽ giữ chân
được khách hàng cũ về chất lượng sản phẩm và thu hút thêm khách hàng mới.
 Phương án 5: Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí
khả biến, sản lượng và giá bán thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận

cho công ty là 184.488.830 đồng. Phương án này phù hợp với tình hình công ty hiện
nay và mang về lợi nhuận cao nhất trong 4 phương án ở trên. Nó hoàn hảo hơn các
phương án trên. Công ty nên áp dụng phương án này để mang lại hiệu quả lâu dài.
Phương án này đòi hỏi công ty phải thay đổi toàn bộ kết cấu chi phí và giá bán của
công ty.
Kiến nghị:
*Về lựa chọn phương án kinh doanh
Trong các phương án đã được đề cập ở chương II, Công ty nên lựa chọn phương án
kinh doanh số 5 với việc chuyển đổi hình thức trả lương cho bộ phận nhân viên phòng
kinh doanh nhằm kích thích nhân viên năng động và tìm kiếm khách hàng hiệu quả
hơn, tăng chi phí quảng cáo lên 40.000.000 đồng để quảng cáo giới thiệu sản phẩm cho
khách hàng. Đồng thời công ty giảm giá 112.000 đồng/website. Việc giảm giá cũng là hợp
lý vì xã hội càng phát triển thì giá cả dịch vụ càng phải giảm để phù hợp với mọi đối
15
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
tượng khách hàng và đảm bảo cạnh tranh tốt Còn đối với các phương án còn lại đều có
mang lại lợi nhuận cho công ty. Nhưng không mang lại hiệu quả cao hơn phương án 5. Vì
vậy phương án 5 là tốt nhất và khả thi nhất hiện nay.
Để thực hiện tốt phương án 5 thì các nhân viên trong công ty cần nỗ lực hơn rất
nhiều trong việc tìm kiếm khách hàng và kí kết hợp đồng cho Công ty trong kỳ tới nhằm
tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
*Về kết cấu mặt hàng.
Trong tương lai, công ty nên tiếp tục tăng tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số
dư đảm phí cao và giảm tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí thấp. Như
vậy tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của công ty tăng lên và từ đó lợi nhuận sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, trong thực tế việc tăng giảm này công ty cũng nên xem xét thêm yếu
tố cung cầu và xu hướng của thị trường hiện tại. Vì thế dù sản phẩm có tỷ lệ số dư
đảm phí thấp mà có đơn đặt hàng của khách hàng thì công ty cũng cần phải sản xuất.
Đồng thời bộ phận kinh doanh của công ty cần tích cực tìm kiếm thêm các khách hàng

mới, đặc biệt là những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí cao.
2. Xét về tình huống 2:
Kiến nghị: Việc định giá sản phẩm phải được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra
giá bán trên thị trường. Tùy theo từng thời kỳ khác nhau mà công ty đưa ra giá bán
khác nhau sao cho đảm bảo thu về lợi nhuận mong muốn và sản phẩm có khả năng
cạch tranh tốt trên thị trường. Xu hướng xã hội càng ngày càng phát triển đồng tiền
lạm phát, mất dần giá trị làm cho giá vốn hàng bán tăng lên, chi phí sản xuất sản phẩm
lên nhưng giá cả dịch vụ thì càng ngày càng giảm để có thể phù hợp với nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau và đảm bảo cạch tranh với các đối thủ cạch tranh đang
ngày một tăng lên. Đối thủ cạch tranh càng ngày càng đông và cạnh tranh rất khóc liệt
có đủ mọi hình thức khuyễn mãi, giảm giá lôi kéo khách hàng chiếm đoạt thị trường.
Vì vậy, cần phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng, phải phân tích tình hình bên trong doanh
nghiệp và các yếu tố tác động bên ngoài để có phương án hợp lý nhất.
16
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
PHẦN KẾT LUẬN
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một việc làm thiết
thực đối với mỗi công ty bởi vì nó giúp cho nhà quản lý thấy được sự liên quan giữa
ba yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình. Từ khối lượng sản phẩm bán ra
và các chi phí tương ứng, công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Và để tối đa hoá lợi
nhuận thì công ty phải kiểm soát chi phí. Muốn vậy công ty phải nắm rõ kết cấu chi
phí của mình, biết được ưu, nhược điểm của nó để có những biện pháp thích hợp trong
việc kiểm soát và cắt giảm chi phí. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận là một công cụ để nắm bắt phản ứng của chi phí và lợi nhuận trước các biến
động định mức hoạt động kinh doanh. Mặt khác, công ty sẽ dựa trên mô hình phân tích
chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đề ra chiến lược kinh doanh hiệu quả. Vì thế, mô
hình này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của
17
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2

Bài tập nhóm KTQT 1/2013
doanh nghiệp. Từ đó, thông qua việc phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự
báo sẽ phục vụ cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định cho hoạt động tại công
ty của mình một cách tối ưu và hiệu quả nhất!
ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 2_ĐHKT2
STT HỌ VÀ TÊN ĐÓNG GÓP (%)
1 Nguyễn Thị Nụ 12%
2 Hoàng Thị Hồng Thảo 10%
3 Nguyễn Thị Thiện 13%
4 Bùi Thị Thơm 11%
5 Trần Thị Thủy 12%
6 Nguyễn Thị Trang (MSSV:1054030016) 8%
7 Nguyễn Thị Trang (MSSV:1054030017) 5%
8 Trần Thị Trang 8%
9 Bùi Đức Trọng 5%
10 Trần Thị Cẩm Tú 8%
11 Mai Thị Thanh Vân 8%
18
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2
Bài tập nhóm KTQT 1/2013
19
Nhóm 2: Lớp ĐHKT2

×