Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài thu hoạch hồ sơ 07 ly hôn Nguyệt Hảo (có kế hoạch tranh tụng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.62 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN: KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ
THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
Mã hồ sơ: 07
Diễn lần :
Ngày diễn:
Giáo viên hướng dẫn:

Họ và tên :
Lớp :
Số báo danh :
Vai diễn: Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Bị đơn

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng …năm 2022


MỤC LỤC


I/ TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Tóm tắt nội dung vụ án
Bà Nguyễn Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt được tự do tìm hiểu và
kết hơn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn tại Ủy ban nhân dân xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương (Huyện Nam Sách cũ) ngày 26/3/1999. Sau kết hôn,
bà Hảo và ông Nguyệt sống hạnh phúc, có với nhau 02 con chung tên Nguyễn
Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2001 và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007. Tuy
nhiên, hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Bà Hảo cho rằng
nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Nguyệt hay đi chơi bời, chửi bới bà Hảo. Đến


cuối năm 2014, bà Hảo về nhà mẹ đẻ ở thôn Nam Giàng sống đến nay. Nay bà
Hảo xác định tình cảm vợ chồng khơng cịn và khơng thể hàn gắn nên đề nghị
Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
- Về hôn nhân: Bà Hảo xin được ly hôn với ông Nguyệt.
- Về con chung: Bà Hảo yêu cầu được nuôi dưỡng Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày

04/01/2000 và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007. Không yêu cầu ông
Nguyệt phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Bà Hảo yêu cầu chia đôi các tài sản chung của vợ chồng: Nhà
và thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m 2, tọa lạc tại xã Thượng Đạt,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương do ơng Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hồng
Thị Hảo đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà Hảo yêu cầu
được nhận tài sản trên và xin được lấy phần khơng có tài sản trên đất.
- Về nợ chung: Bà Hảo khơng u cầu Tịa án giải quyết.
Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Hảo, ông Nguyệt có ý kiến như sau:
- Về hơn nhân: Ơng Nguyệt đồng ý ly hôn với bà Hảo.
- Về con chung: Ban đầu ông Nguyệt yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con Nguyễn

Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2001 và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007.
Nhưng trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyệt thay đổi yêu cầu, ông yêu
cầu được quyền nuôi Nguyễn Đức Anh và giao Nguyễn Thị Nhi cho bà Hảo tiếp
tục nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Cháu Nhi hiện đang sống
với bà Hảo, cháu Anh hiện đang sống với ông Nguyệt.
- Về tài sản chung: Ơng Nguyệt xác định trong thời kỳ hơn nhân giữa ơng và bà
Hảo chỉ có các tài sản chung là nhà, các cơng trình phụ và cây cối trên thửa đất
số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2, tọa lạc tại xã Thượng Đạt, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương, bao gồm: 3Ngôi nhà 18m 2 lợp ngói; 01 gian bếp và
nhà vệ sinh khoảng 10m2; 01 giếng khơi; 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m 3
và một số loại cây. Ông Nguyệt đồng ý chia đôi các tài sản này và ông yêu cầu
được nhận hiện vật, sẽ trả tiền chênh lệch cho bà Hảo.



Đối với thửa đất số 496, ông Nguyệt không đồng ý chia vì đây là phần đất
của cha mẹ ruột và anh em gia đình ơng mua, khơng cho riêng vợ chồng ơng.
Ơng Nguyệt xác định: Nguồn gốc của thửa đất số 496 là do bà Thoa mua
từ UBND xã Thượng Đạt vào cuối năm 1995 đầu năm 1995. Tổng số tiền dùng
để mua đất là 1.550.000 đồng, trong đó ông Quyết góp 1.000.000 đồng và ông
Chuyển góp 550.000 đồng. Tiền mua đất là do bà Thoa nộp, ông Nguyệt khi đó
khơng có gì. Sau khi mua đất bà Thoa có tiến hành sang lấp được ¾ diện tích
thửa đất. Đến năm 1999 thì ơng Nguyệt và bà Hảo kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ
chồng ông vẫn sống chung với gia đình bà Thoa. Đến giữa năm 1999, gia đình
cho ơng Nguyệt và bà Hảo làm nhà trên thửa đất số 496 để ra ở riêng. Gia đình
ơng Nguyệt chưa từng tuyên bố cho hẳn vợ chồng ông thửa đất này và cũng
khơng có bất cứ văn bản hay cuộc họp gia đình nào nói về vấn đề này. Năm
2005, UBND xã tự làm thủ tục cấp GCN QSDĐ do ông và bà Hảo đứng tên. Kể
từ sau khi được cấp GCN, cha mẹ và các anh em trong gia đình khơng có ai có ý
kiến phản đối hay đề nghị hủy bỏ và khơng có tranh chấp phát sinh. Sau này, ông
Nguyệt và bà Hảo sử dụng GCN QSDĐ vay tiền tại Ngân hàng NN&PTNN
nhiều lần, hiện giấy chứng nhận vẫn đang được Ngân hàng giữ vì vợ chồng ơng
chưa trả hết nợ. Ngồi ra, ơng Nguyệt có th khốn đất của UBND xã Thượng
Đạt có diện tích 1.965m2, tọa lạc tại Bãi Nam, khu dân cư số 2, Thượng Triệt, xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương theo hợp đồng th khốn ngày 01/01/2008.
Phần đất này do ơng Nguyệt tự mình th, ký hợp đồng, chăn ni và trồng trọt.
Bà Hảo khơng có bất kỳ cơng sức đóng góp nào đối với phần đất này. Giá trị đầu
tư vào ruộng đất khốn này khoảng 20.000.000 đồng.
Ngồi ra ơng Nguyệt còn yêu cầu hủy GCN QSDĐ của thửa đất số 496
được UBND thành phố Hải Dương cấp ngày 31/12/2015 do ơng và bà Hảo đứng
tên trên giấy.
Trong q trình giải quyết vụ án giữa bà Hảo và ông Nguyệt đã thống nhất
khơng u cầu Tịa án giải quyết đối với phần đất thuê khoán đất của UBND xã

Thượng Đạt có diện tích 1.965m2, tọa lạc tại Bãi Nam, khu dân cư số 2, Thượng
Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có ý kiến như sau:
- Ý kiến của UBND thành phố Hải Dương: UBND thành phố Hải Dương không

chấp nhận yêu cầu hủy GCN QSDĐ của ông Nguyệt.
- Ý kiến của bà Nguyễn Thị Thoa: Thửa đất số 496 là tài của vợ chồng bà cho
ông Nguyệt và chị Hảo ở nhờ. Bà không
4 đồng ý chia thửa đất này cho chị Hảo
và bà yêu cầu hủy GCN QSDĐ.
- Ý kiến của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương: Ngày 13/11/2014, bà Hảo và


ông Nguyệt có thế chấp GCN QSDĐ của thửa đất 496 tại Ngân hàng để vay
số tiền 30.000.000 đồng. Ông Nguyệt đã trả được 10.000.000 đồng, vậy số
tiền còn nợ Ngân hàng là 20.000.000 đồng. Do đó, Ngân hàng đề nghị bà Hảo
và ông Nguyệt phải trả số tiền nợ gốc 20.000.000 đồng là tiền lãi phát sinh.
Tuy nhiên đến ngày 28/6/2016, bà Hảo và ông Nguyệt đã trả xong số tiền nợ.
Vì vậy, Ngân hàng đã đề nghị TAND thành phố Hải Dương không thông báo
mời Ngân hàng tham gia vào q trình giải quyết vụ án ly hơn của bà Hảo và
ông Nguyệt nữa.
2. Các vấn đề tố tụng:
2.1 Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp giữa chị Hoàng Thị Hảo và
anh Nguyễn Văn Nguyệt là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
2.2 Tư cách đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Hảo, sinh năm 1978
Địa chỉ: thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (Sau đây
gọi tắt là BLTTDS 2015) quy định thì bà Hảo là người có đơn khởi kiện tại Tòa
án để yêu cầu giải quyết tranh chấp ly hôn và chia tài sản chung khi ly hôn với
ông Nguyệt. Cho nên tư cách đương sự của bà Hảo trong vụ án này là nguyên
đơn.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm 1976
Địa chỉ: thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015 quy định thì ơng Nguyệt là
người bị ngun đơn - bà Hảo khởi kiện tại Tòa án trong vụ án tranh chấp ly hôn
và chia tài sản chung khi ly hôn. Cho nên tư cách đương sự của ông Nguyệt
trong vụ án này là bị đơn.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang
Cùng địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
+ Cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh
5
+ Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Tiến Phụng - Chức vụ: Chủ tịch
UBND thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo ủy quyền:


Ơng Vũ Kim Quang - Chức vụ: Phó trưởng Phịng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Bà Hồng Thị Thu Hà - Chun viên Phịng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015 quy định thì ơng Cang, bà
Thoa và UBND thành phố Hải Dương khơng có u cầu khởi kiện, khơng bị

khởi kiện nhưng việc giải quyết vụ án án tranh chấp ly hôn và chia tài sản
chung khi ly hôn giữa bà Hảo với ơng Nguyệt có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của ông Cang, bà Thoa và UBND thành phố Hải Dương. Cho nên tư
cách đương sự trong vụ án này của ông Cang, bà Thoa và UBND thành phố
Hải Dương là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Người làm chứng:
+ Ơng Nguyễn Văn Quyết; Địa chỉ: thơn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
+ Ông Nguyễn Văn Cương (sinh năm 1967); Địa chỉ: Khu dân cư số 1,
thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
+ Ông Nguyễn Xuân Chuyển (sinh năm 1978); Địa chỉ: Đội 3, thôn
Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
+ Ơng Nguyễn Văn Bích - Cán bộ Địa chính xã Thượng Đạt, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Căn cứ theo Điều 77 BLTTDS 2015 quy định “Người làm chứng là người
biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa
án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng
lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng”. Trong vụ án này, ông Quyết,
ơng Cương, ơng Chuyển và ơng Bích là những người biết về nguồn gốc của thửa
đất số 496, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương. Việc xác định thửa đất số 496 có phải là tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân của bà Hảo và ông Nguyệt hay không là vấn đề rất quan trọng
trong vụ án này. Đồng thời, ông Quyết, ông Cương và ông Chuyển cùng với ông
Nguyệt là anh em ruột trong gia đình, là những người đã bỏ tiền ra cho bà Thoa
mua thửa đất 496 và được Tòa án triệu tập để lấy lời khai. Ơng Bích là cán bộ
địa chính xã cho nên các thủ tục về cấp GCN QSDĐ của thửa 496, ông hiểu rõ
và cũng như biết về nguồn gốc của thửa đất. Do đó tư cách đương sự trong vụ án
của ơng Quyết, ơng Cương, ơng Chuyển và ơng Bích là người làm chứng.
6



2.3 Điều kiện khởi kiện vụ án hôn nhân gia đình
2.3.1. Điều kiện về chủ thể:
Chủ thể khởi kiện là bà Nguyễn Thị Hảo (sinh năm 1978) có đầy đủ năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Quyền khởi kiện: Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 BLTTDS 2015 quy định
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án
dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tịa án có thẩm quyền để u cầu Tịa
án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác” và Điều
186 BLTTDS 2015 quy định “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình
hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là
người khởi kiện) tại Tịa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình”. Đồng thời, bà Hảo và ơng Nguyệt trong thời kỳ hơn nhân
phát sinh mâu thuẫn, thậm chí vợ chồng sống ly thân hơn 01 năm. Bà Hảo nhận
thấy mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày trầm trọng, không thể hàn gắn, mục đích
hơn nhân khơng đạt được. Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật
HN&GĐ 2014 “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tịa án giải
quyết ly hơn”. Chính vì vậy, bà Hảo có quyền khởi kiện u cầu ly hơn và chia
tài sản chung khi ly hơn tại Tịa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2.3.2. Thẩm quyền của Tòa án
Thứ nhất, căn cứ khoản 1 Điều 28 BLTTDS 2015 quy định về những
tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án “Ly
hơn, tranh chấp về ni con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly
hôn...”. Do đó vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân đân.
Thứ hai, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 quy định TAND
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm “Tranh chấp về dân
sự, hơn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ
tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này ”, theo đó tranh chấp

này thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện.
Thứ ba, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định về thẩm
quyền của Tòa án theo lãnh thổ “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn
là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hơn nhân và
7
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và
32 của Bộ luật này”. đồng thời bị đơn - ông Nguyễn Văn Nguyệt cư trú tại Thôn
Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. tỉnh Hải Dương.


Từ các căn cứ trên, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương là Tịa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Chính vì vậy
TAND thành phố Hải Dương thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2.3.3. Thời hiệu khởi kiện
Căn cứ khoản 1 Điều 155 BLDS 2015 thì các vấn đề liên quan đến quyền
dân sự về nhân thân không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đồng thời. căn cứ khoản
1 Điều 39 BLDS 2015 thì quyền ly hơn là quyền nhân thân. Do đó khơng áp
dụng thời hiện khởi kiện đối với yêu cầu khởi kiện của bà Hảo.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm
a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tịa án nhân dân thành phố
Hải Dương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” giữa bà Hảo và ông Nguyệt.
2.4 Yêu cầu của nguyên đơn
- Về hôn nhân: Được ly hôn với ông Nguyệt.
- Về con chung: Bà Hảo yêu cầu được nuôi 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi
(sinh ngày 04/01/2000) và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/06/2007) và
không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Bà Hảo yêu cầu chia đôi tài sản chung gồm thửa đất 496, tờ
bản đồ số 01, diện tích 216 m 2, có địa chỉ tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương (“Thửa Đất 496”), đã được UBND huyện Nam Sách cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 31/12/2005 mang tên bà Hảo và ông Nguyệt.
2.5 Các vấn đề chưa thống nhất và cần phải chứng minh để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho bị đơn
- Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hơn:
Ơng Nguyệt trình bày ngun nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là do bà
Hảo hay ghen (BL 28), thường xuyên bỏ về nhà bố mẹ để, không phải do ông
Nguyệt hay đánh đập, chửi bới vợ con như lời trình bày của bà Nguyệt (BL 26).
- Về quyền ni con chung: Ơng Nguyệt khơng đồng ý với u cầu của bà Hảo
về việc trực tiếp nuôi cháu Nhi và cháu Đức Anh sau khi ly hơn. Ơng Nguyệt
u cầu Tịa án giải quyết cho ơng được ni cháu Đức Anh, khơng u cầu bà
Hảo cấp dưỡng.
Do đó, vấn đề cần chứng minh để
8 bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn là:
• Ơng Nguyệt khơng có hành vi bạo lực đánh đập cháu Đức Anh, khơng có
việc cản trở cháu Đức Anh gặp mẹ.


• Ơng Nguyệt có đầy đủ các điều kiện về vật chất ăn ở, sinh hoạt, điều kiện
học tập (chứng minh điều kiện về chỗ ở, tài sản, thu nhập của ơng
Nguyệt).
• Ơng Nguyệt có đầy đủ điều kiện tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc,
dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện
cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức.
- Về chia tài sản chung: Ơng Nguyệt khơng đồng ý xác định thửa đất 496, tờ
bản đồ số 01 tọa lạc tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
là tài sản chung của vợ chồng ông. Ông Nguyệt xác định tài sản chung chỉ bao

gồm 01 ngơi nhà lợp ngói diện tích 18m2, 01 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng
10m2, 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1.6m3.
Do đó, vấn đề cần chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn đối với vấn đề tài sản chung là:
Nguồn gốc của thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 tọa lạc tại xã Thượng Đạt,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương là của bố mẹ ơng Nguyệt có được trước
khi ơng Nguyệt và bà Hảo kết hơn.
• Ơng Cang và bà Thoa không tặng cho thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 cho ơng
Nguyệt và bà Hảo.
• Thủ tục cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất (“GCNQSDĐ”) đối với thửa
đất 496 của UBND thành phố Hải Dương là trái pháp luật.
• Thời điểm ơng Nguyệt, bà Hảo được cấp GCN QSDĐ thì gia đình ơng Nguyệt
khơng biết nên không phản đối.
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của bị đơn về việc bác bỏ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, đồng thời yêu cầu hủy GCN QSDĐ thửa đất 496 tờ
bản đồ số 01 tọa lạc UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
1. Giấy chứng nhận kết hôn số 09, quyển số 01/1999 ngày 26/3/1999
do UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
cấp (BL 02).
2. Giấy khai sinh ghi tên Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007 số
38, quyển số 2007 do UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương cấp ngày 20/6/2007 (BL 03).
3. Giấy khai sinh ghi tên Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 số
73, quyển số 2014 do UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương cấp ngày 01/12/2014 (BL 04).
4. Biên bản lấy lời khai ông9 Nguyễn Văn Nguyệt ngày 18/01/2016
(BL 18-19).
5. Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn Nguyệt ngày 20/01/2016
(BL 24-25).



6. Đơn đề nghị của cháu Nguyễn Đức Anh (BL 32).
7. Biên bản lấy lời khai bà Hoàng Thị Hảo ngày 23/02/2016 (BL 6163).
8. Biên bản lấy lời khai ông Đỗ Văn Tạo ngày 09/03/2016 (BL 71-72).
9. Biên bản xác minh ngày 09/03/2016 của ơng Nguyễn Văn Bích (BL
75-78).
10.Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn Quyết ngày 21/03/2016 (BL
81-82).
11.Bản tự khai ông Nguyễn Văn Cương NGÀY 18/03/2016 (BL 83).
12.Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn Chuyển ngày 21/03/2016
(BL 84-86).
13.Biên bản lấy lời khai bà Nguyễn Thị Thoa ngày 06/05/2016 (BL 9295).
14.Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn Cương ngày 09/05/2016 (BL
99-102).
15.Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn Nguyệt ngày 11/05/2016
(BL 104-105).
16.Biên bản lấy lời khai bà Hồng Thị Hảo ngày 16/05/2016 (BL 108111).
17.Biên bản hịa giải ngày 19/05/2016 (BL 115-120).
18.Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 21/05/2016 (BL 123-127).
19.Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn Cang ngày 31/05/2016 (BL
131-132).
20.Văn bản trả lời của Phịng Tài ngun & Mơi trường (BL 133-134).
21.Biên bản xét duyệt nguồn gốc sử dụng đất số 24/BB-UBND ngày
08/06/2016 (BL 137).
22.Biên bản hòa giải ngày 17/06/2016 (BL 138-142).
23.Biên bản hòa giải ngày 12/07/2016 (BL 175-177).
II/ KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA SƠ THẨM
Hỏi ngun đơn (bà Hồng Thị Hảo):
1. Bà và ông Nguyệt đăng ký kết hôn vào ngày tháng năm nào?

2. Vợ chồng bà có bao nhiêu người con? Hiện nay các cháu đang sống với
3.
4.
5.
6.
7.

ai?
Hiện nay bà đang làm cơng việc gì? Thu thập bao nhiêu một tháng?
Thời gian làm việc bao nhiêu giờ một ngày? Bà có thường xuyên tăng ca
hay làm thêm công việc nào không?
Bà dành khoảng thời gian nào để 10
làm thêm?
Theo lời bà trình bày thì cơng việc của bà chiếm khá nhiều thời gian trong
ngày, vậy bà lấy thời gian đâu để chăm sóc con cái?
Hiện tại bà đang sống ở đâu?


8. Học phí của 02 cháu trung bình một năm là bao nhiêu, bà có nắm rõ hay

khơng?
9. Nguồn gốc thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 tọa lac xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương là của ai? Thời điểm bà và ông Nguyệt
kết hôn, gia đình ơng Nguyệt đã có thửa đất 496 hay chưa?
10. Gia đình ơng Nguyệt có tặng cho thửa đất 496 cho vợ chồng bà không?
Tặng cho thời điểm nào? Bà có giấy tờ gì chứng minh khơng?
11. Vì sao đất của gia đình ơng Nguyệt nhưng vợ chồng bà lại được cấp GCN
QSDĐ?
12. Vợ chồng bà được UBND huyện Nam Sách cấp GCN QSDĐ vào năm
nào?

13. Căn nhà vợ chồng bà xây trên thửa đất 496 vào năm nào?
14. Vào thời điểm cấp GCN QSDĐ, ai là người làm thủ tục xin cấp giấy?
15. UBND huyện Nam Sách có tiến hành xác minh thực địa, xác minh nguồn
gốc thửa đất 496 hay khơng?
16. Bà Thoa, ơng Cang có biết việc vợ chồng bà được UBND huyện Nam
Sách cấp GCN QSDĐ năm 2005 không? Thời điểm nào bà Thoa, ông
Cang biết?
Hỏi bị đơn (ông Nguyễn Văn Nguyệt):
1. Khi vợ chồng ông cịn sống chung, ai là người đóng học phí cho 02 cháu?
2. Thời điểm ơng và bà Hảo cịn sống chung, ai là người đưa đón 02 cháu đi

học?
3. Hiện nay ơng đang làm cơng việc gì, thu nhập bao nhiêu một tháng?
4. Ơng có cho Đức Anh gặp mẹ lúc bà Hảo bỏ về ở nhà mẹ đẻ hay không?
5. Nếu được trực tiếp nuôi dưỡng Đức Anh sau khi ly hơn, ơng có ngăn cản
bà Hảo đến thăm cháu hay khơng?
6. Tình cảm ơng dành cho các con như thế nào?
7. Ông hãy cho biết nguồn gốc thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 là của ai?
8. Bố mẹ ơng có tặng cho thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 cho vợ chồng ông
hay không?
9. Thời điểm đăng ký kê khai đất ơng có hỏi qua ý kiến của gia đình khơng?
10. Đến thời điểm nào thì bố mẹ ơng biết ơng và bà Nguyệt được cấp GCN
QSDĐ đối với thửa đất 496?
11. Tại phiên Tòa ngày hơm nay, anh có đồng với phần giá trị tại sản đã được
thống nhất trước đó hay có yêu cầu định giá lại hay khơng?
11 quan:
Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa:



1. Vợ chồng bà có lập văn bản tặng cho thửa đất 496 cho vợ chồng ông
2.
3.
4.
5.
6.

Nguyệt, bà Hảo hay khơng?
Bà trình bày về nguồn gốc của thửa đất 496, tờ bản đồ số 01?
Lý do tại sao năm 1994 bà được mua khoảng 200m 2 đất của UBND xã
Thượng Đạt?
Tại sao thời điểm vợ chồng ông Nguyệt được cấp GCN QSDĐ gia đình
bà khơng có ý kiến phản đối?
Thời điểm bà biết sự việc này là khi nào?
Bà có ý kiến gì về việc bà Hảo yêu cầu chia đơi diện tích thửa đất 496 với
ơng Nguyệt?

Hỏi UBND thành phố Hải Dương (ơng Vũ Kim Quang):
1. Ơng hãy trình bày về nguồn gốc thửa đất 496, tờ bản đồ số 01?
2. Nguồn gốc thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 là của gia đình bà Thoa mua lại

3.
4.
5.
6.
7.
8.

của UBND xã Thượng Đạt vào năm 1994 vậy lý do gì mà UBND huyện
Nam Sách lại cấp GCN QSDĐ cho vợ chồng ơng Nguyệt, bà Hảo?

Ơng hãy cho biết UBND huyện Nam Sách căn cứ vào đâu để cấp GCN
QSDĐ cho ông Hảo, bà Nguyệt?
Vào thời điểm cấp GCN QSDĐ cho vợ chồng ơng Nguyệt, bà Hảo thì
UBND huyện Nam Sách có xác minh thực địa khơng?
Tại sao căn nhà ông Nguyệt, bà Hảo xây từ năm 1999 nhưng khi cấp
GCN QSDĐ năm 2005 thì khơng thể hiện nhà trên GCN QSDĐ?
Có phải do khơng xác minh thực địa nên UBND huyện Nam Sách khơng
biết có nhà trên đất đúng khơng?
Hiện nay, UBND thành phố Hải Dương cịn lưu trữ hồ sơ xin cấp GCN
QSDĐ hay khơng, nếu khơng thì cơ quan nào đang lưu trữ?
Thời điểm vợ chồng ông Nguyệt kê khai xin cấp GCN QSDĐ UBND có
thơng báo cho bà Thoa, ông Cang biết hay không?

III/ KẾ HOẠCH TRANH TỤNG
- Quan hệ hơn nhân: Đề nghị Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn.
- Quyền ni con sau khi ly hơn:
Phương án thứ nhất: Tại phiên Tịa, nếu nguyên đơn đồng ý cho bị đơn
nuôi cháu Đức Anh thì đề nghị Tịa án cơng nhận quyền ni con chung của bị
đơn.
Phương án thứ hai: Nếu nguyên đơn
12 không đồng ý cho bị đơn ni cháu
Đức Anh thì cần chứng minh các vấn đề sau tại phiên Tòa:
+

Bị đơn có đủ điều kiện để ni con: khả năng tài chính, chỗ ở, điều
kiện giáo dục, chăn sóc cháu Đức Anh; bút lục nào?


+


+

+

Hiện nay cháu Đức Anh vẫn đang sống với bố, việc thay đổi môi
trường sống ở độ tuổi này sẽ làm ảnh hưởng đến việc học tập và
tâm lý của cháu
Nguyên đơn không đủ điều kiện để nuôi con: thời gian làm việc
lên đến 8-12 tiếng/ngày với mức thu nhập chỉ 4-6 triệu/tháng, hiện
nay cháu Nhi vẫn đang ở với ngun đơn, nếu ni cả 02 con thì
ngun đơn khơng thể đảm bảo điều kiện để chăm sóc tốt cho 02
cháu. bút lục nào?
Cháu Đức Anh có nguyện vọng ở với bố (BL 32). Làm rõ lời khai
của Đức Anh, khi thì khai muốn ở với mẹ, khi thì khai muốn ở với bố.
Đặc biệt lời khai cuối cùng ngày 05/07/2016 đề nghị Tịa án khơng
xem xét vì Biên bản không đầy đủ các thông tin ngày, giờ lập biên
bản (BL 166)

- Chia tài sản khi ly hôn:
Phương án thứ nhất: Nếu tại phiên Tòa, nguyên đơn đồng ý rút yêu cầu
chia tài sản đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 thì đề nghị tịa án cơng nhận.
Phương án thứ hai: nếu nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu thì cần lập
luận chứng minh các vấn đề sau:
Chứng minh quyền sử dụng đất không phải là tài sản chung của vợ
chồng ông Nguyệt, bà Hảo mà của gia đình ơng Nguyệt.
+ Về nguồn gốc đất
+ Ơng Nguyệt không làm đơn xin cấp GCN QSDĐ mà UBND tự làm
+ Vợ chồng bà Thoa chỉ cho vợ chồng ông Nguyệt xây nhà trên đất,
không cho đất
+ Bà Thoa và gia đình có biết việc hai vợ chồng chị Hảo đứng tên trên

Giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất nhưng vẫn khơng có bất kì sự
phản đối nào vì đến thời điểm ông Nguyệt thế chấp GCN QSDĐ cho
Ngân hàng thì gia đình mới biết sự việc.
+ Chị Hảo khơng có cơng sức đóng góp, tơn tạo đất thì việc bồi đắp là
gia đình ơng Nguyệt đã làm trước đó. Sau này ơng Tạo có phun bùn
thêm nhưng khơng lấy tiền.
Trường hợp UBND cho rằng đã cấp đúng trình tự thủ tục thì chứng minh:
GCN QSDĐ được cấp trái quy định pháp luật cho vợ chồng ông Nguyệt, bà Thoa: không
xác minh nguồn gốc đất, không xác minh thực địa, GCN QSDĐ không thể hiện nhà trên đất,
UBND không cung cấp được hồ sơ cấp GCN QSDĐ cho Tòa án mà chỉ trình bày.
IV/ LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ 13
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO BỊ ĐƠN


Kính thưa Hội đồng xét xử,
Kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát,


Kính thưa các vị Luật sư đồng nghiệp và tồn thể các q vị đang có mặt
tại phiên tịa ngày hôm nay!
Tôi là luật sư ….. hiện đang công tác tại …… – thuộc Đồn Luật sư
Thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của bị đơn và sự chấp thuận của Hội
đồng xét xử, tơi tham gia phiên tịa ngày hôm nay với tư cách là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn là ơng Nguyễn Văn Nguyệt trong vụ án
dân sự “Ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” với nguyên đơn là bà Hoàng
Thị Hảo.
Qua nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào
phần xét hỏi tại phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin được trình bày một số quan
điểm, lập luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của tôi, cụ thể
như sau:

Thứ nhất, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ly hôn là do lỗi từ bà
Hảo
Căn cứ theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cho thấy bà Hảo hay ghen
tuông và thường xuyên bỏ về nhà bố mẹ đẻ là nguyên nhân dẫn đến việc phát
sinh mâu thuẫn, tình cảm khơng cịn, mục đích hơn nhân khơng đạt được. Bà
Hảo đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở hơn 01 năm tính đến thời điểm bà Hảo nộp đơn
khởi kiện. Việc bà Hảo cho rằng ông Nguyệt thường xuyên đánh đập, chửi bới
vợ con nhưng trong hồ sơ vụ án khơng có tài liệu nào chứng minh cho việc này.
Về yêu cầu giải quyết ly hơn, tại Biên bản hịa giải lần 1 ngày 19/05/2016
(BL115-120), Biên bản hòa giải lần 2 ngày 17/06/2016 (BL138-142) và Biên bản
hòa giải lần 3 ngày 12/07/2016 (BL175-177). Nguyên đơn là bà Hảo và Bị đơn
là ông Nguyệt đã thống nhất ly hôn với nhau.
Thứ hai, ông Nguyệt có điều kiện ni cháu Đức Anh tốt hơn bà Hảo
sau khi ly hôn
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân và gia đình
2014 về việc trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
được quy định như sau:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền
của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp khơng thỏa thuận được thì
Tịa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về
mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con”.
Và điểm d Mục 11 của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng
14 hành ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban
dụng một số quy định của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 (hiện nay tinh
thần của Nghị quyết này vẫn được Tòa án sử dụng để giải quyết các vụ việc liên
quan đến hơn nhân gia đình) có quy định:



“Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp
ni con thì Tồ án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ
vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về
thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh
thần. Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Tồ án phải hỏi ý
kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai.”
Thưa HĐXX, căn cứ vào hồ sơ vụ án cháu Đức Anh (sinh năm 2007) đã
có đơn đề nghị được ở với ơng Nguyệt (BL32-33).
Mặt khác, bà Hảo hiện đang là công nhân tại địa phương, thu nhập từ 4-6
triệu đồng/tháng và hiện tại không có chỗ ở ổn định, phải ở nhờ bố mẹ ruột.
Thời gian làm việc lên đến 8-12 tiếng/ngày (BL61, 149) và buổi tối lại làm thêm
kể có thêm thu nhập. Với mức thu nhập, công việc và thời gian làm việc như
vậy, bà Hảo không thể đảm bảo điều kiện cuộc sống, học hành cũng như thời
gian để chăm lo cho cả hai cháu.
Xét về điều kiện vật chất thì ông Nguyệt có chỗ ở ổn định, làm nông
nghiệp và chăn ni thu nhập ổn định và có bố mẹ đẻ giúp đỡ đưa đón cháu Đức
Anh đi học. Hơn nữa, hiện tại cháu Đức Anh vẫn đang sống với ông Nguyệt nên
việc thay đổi nơi sinh sống ở giai đoạn tuổi dậy thì sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp
đến tâm sinh lý của cháu, Đức Anh lại là con trai nên ở với bố sẽ tốt hơn trong
giai đoạn đang phát triển, dễ đồng cảm, sẻ chia. Do đó, ông Nguyệt nên là người
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đức Anh để đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho
sự phát triển của cháu.
Thứ ba, thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 tọa lạc tại thôn Thượng Triệt I,
xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương không phải là tài sản chung của ông
Nguyệt, bà Hảo. Việc bà Hảo yêu cầu chia đôi thửa đất này là không hợp
pháp
Xét về nguồn gốc thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 tọa lạc tại thôn Thượng
Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, các đương sự đều thừa nhận rằng
nguồn gốc của thửa đất là do bố mẹ ông Nguyệt và các anh em của ơng Nguyệt
đóng góp để mua của UBND xã Thượng Đạt vào năm 1994 (BL19, 62, 75, 81,

83, 84, 93, 143, 147). Sau khi ông Nguyệt kết hơn thì gia đình ơng cho ra đất đó
xây nhà ở chứ khơng cho đất.
Tại Biên bản xác minh ngày 09/03/2016 của TAND thành phố Hải Dương
(BL 70, trang 75), ơng Nguyễn Văn Bích - cán bộ địa chính xã cung cấp thơng
tin nguồn gốc thửa đất số 496 tờ bản đồ số 01 như sau:
“Thửa đất này trước đây là thùng vũng thuộc quản lý của UBND xã
15
Thượng Đạt, thực hiện theo Quyết định số 2689 của UBND tỉnh Hải Dương xét
duyệt và cấp đất có thu tiền cho các hộ gia đình có đủ điều kiện từ 03 cặp vợ
chồng ở cùng một hộ gia đình mà chưa có đất ở riêng thì sẽ được cấp một mảnh


đất khoảng 200m2, thu tiền là 1.500.000 đồng. Khi đó gia đình bà Thoa, ơng
Cang có ba cặp gia đình ở chung một hộ gồm vợ chồng bà Thoa - ông Cang, vợ
chồng ông Nguyệt - bà Hảo, vợ chồng ông Chuyển - bà Lô, vợ chồng ông Quyết
- bà Hiên. Do đó gia đình bà Thoa được cấp thửa đất trên, người nộp tiền là bà
Thoa (hóa đơn hiện nay khơng cịn lưu giữ)”.
Như vậy, thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 là của gia đình ơng Cang - bà Thoa
được hình thành trước khi ơng Nguyệt kết hơn với bà Hảo năm 1999.
Ngồi ra, khơng có chứng cứ chứng minh bà Thoa - ông Cang đã tặng cho
đất cho vợ chồng ông Nguyệt. Mặc dù bà Hảo cho rằng gia đình ơng Nguyệt
tặng cho vợ chồng bà thửa đất 496 nhưng lại không cung cấp được giấy tờ tặng
cho, cũng như bà Thoa, ông Cang đều khai rằng khơng có việc tặng cho đất vì
ơng bà chỉ cho vợ chồng ông Nguyệt - bà Hảo xây nhà ở nhờ trên đất, đất là của
vợ chồng bà và các con góp tiền mua.
Bên cạnh đó, theo Biên bản hòa giải ngày 19/5/2016 tại trụ sở TAND
thành phố Hải Dương (BL116), bà Hảo cũng khẳng định rằng: “Gia đình ông
Nguyệt cho ông Nguyệt thửa đất này từ trước khi chúng tơi kết hơn”. Do đó,
kể cả bố mẹ ơng Nguyệt có tặng cho Thửa Đất 496 thì cũng là tặng cho riêng
ông Nguyệt, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hơn nhân và Gia

đình 2014.
Thứ tư, UBND thành phố Hải Dương cấp GCN QSDĐ cho ông Nguyệt,
bà Hảo ngày 31/12/2005 đối với thửa đất số 496 tờ bản đồ số 01 tọa lạc xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương là trái pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 50 Luật Đất đai
2003 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận khơng có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao 16
nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
……


1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất.

Như vậy, vợ chồng ơng Nguyệt và bà Hảo khơng có các loại giấy tờ theo
quy định tại Điều 50 Luật Đất đai 2003 nên không thuộc trường hợp được cấp
GCN QSĐ.
Thêm vào đó, tại Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 24/10/2004
về thi hành Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục cấp GCN QSDĐ cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã thị trấn, hồ sơ gồm có:
− Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
− Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
− Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Ngồi ra, tại điểm a Khoản 2 Điều 135 của Nghị định này cũng có quy
định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất
đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất khơng có giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian
mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài ngun và Mơi trường”
Thêm vào đó, căn cứ vào lời khai của các đương sự thì căn nhà ơng
Nguyệt, bà Hảo được xây từ năm 1999, đến năm 2005 UBND huyện Nam Sách
cấp GCN QSDĐ nhưng trên GCN QSDĐ
17 khơng có thơng tin căn nhà. Điều này
chứng tỏ rằng tại thời điểm đó UBND huyện Nam Sách cũng như UBND xã
Thượng Đạt không xác minh thực địa, không đo vẽ và ký giáp ranh. Hiện nay,

UBND thành phố Hải Dương cũng khơng cịn lưu trữ hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ


nên khơng có căn cứ khẳng định trình tự, thủ tục cấp GCN QSDĐ thửa đất 496
tờ bản đồ số 01 là đúng trình tự pháp luật.
Như vậy, trình tự thủ tục cấp GCN QSDĐ của UBND huyện Nam Sách
cấp cho vợ chồng ông Nguyệt - bà Hảo là không đúng theo quy định pháp luật.
Bởi lẽ UBND huyện Nam Sách biết rõ về nguồn gốc đất, hộ gia đình ông Cang
và bà Thoa mới là người có quyền sử dụng thửa đất 496 dù người đang sử dụng
đất là gia đình ơng Nguyệt và bà Hảo, nhưng UBND huyện Nam Sách đã không
thông báo cho bố mẹ ông Nguyệt cũng như bỏ qua việc xem xét liệu có giấy tờ
liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất giữa bố mẹ ông Nguyệt cho ông
Nguyệt, bà Hảo hay không.
Mặt khác, nguyên đơn cũng như UBND thành phố Hải Dương cũng
không cung cấp được hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ vào năm 2005 của ơng Nguyệt,
bà Hảo nên khơng có căn cứ khẳng định rằng phía UBND đã cấp đúng trình tự,
thủ tục. Điều này đã vi phạm Thơng tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004
về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Tại phiên tịa ngày hơm nay ơng Nguyệt đã khai rằng bản thân ơng khơng
có làm Đơn xin cấp GCN QSDĐ mà việc cấp giấy GCN là do UBND huyện
Nam Sách tự ý làm đến giữa năm 2006 thì ơng Nguyệt được gọi lên để lấy
GCN. Trong quá trình tố tụng UBND huyện Nam Sách cũng như UBND thành
phố Hải Dương cũng không cung cấp được hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của ông
Nguyệt, bà Hảo.
Thưa HĐXX, Án lệ số 03/2016 không thể được áp dụng để giải quyết vụ
án này vì vụ tranh chấp giữa bà Hảo và ơng Nguyệt có các tình tiết khác với các
tình tiết, sự kiện pháp lý trong Án lệ số 03. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Nghị
Quyết số 03/2015/NQ-HĐTP quy định: “Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải
nghiên cứu, áp dụng án lệ để giải quyết các vụ việc tương tự, bảo đảm những
vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý giống nhau phải được giải quyết như

nhau. Trường hợp áp dụng án lệ thì số bản án, quyết định của Tồ án có chứa
đựng án lệ, tính chất, tình tiết vụ việc tương tự được nêu trong án lệ và tính
chất, tình tiết vụ việc đang được giải quyết, vấn đề pháp lý trong án lệ phải
được viện dẫn, phân tích, làm rõ trong bản án, quyết định của Toà án…”.
Trong vụ án này, hộ gia đình ơng Cang và bà Thoa khơng được thông báo về
chủ trương cấp GCNQSDĐ của UBND huyện Nam Sách (BL94) nên không biết
và ông Nguyệt cũng không đi kê khai đất nên khơng có tình tiết giống với Án lệ
03/2016.
Việc ơng Nguyệt khơng phản đối18
và khơng nói cho gia đình mình về việc
cấp GCN QSDĐ khơng làm thay đổi sự thật khách quan là hộ gia đình ông Cang
và bà Thoa mới là người có quyền sử dụng hợp pháp Thửa Đất 496 vì nghĩa vụ
xác minh nguồn gốc đất, có tranh chấp vào thời điểm cấp GCN hay không là


thuộc thẩm quyền của các cơ quan có quyền cấp GCN chứ không phải là nghĩa
vụ cung cấp thông tin của bà Thoa - ơng Cang. Sau đó, việc ơng Cang và bà
Thoa biết mà không phản đối việc UBND thành phố Hải Dương cấp
GCNQSDĐ cho ông Nguyệt và bà Hảo là bởi lẽ thời điểm biết việc này là khi
ông Nguyệt đã thế chấp GCNQSDĐ này tại ngân hàng để vay vốn lần hai
(BL94).
Kính thưa HĐXX, với những căn cứ và các lập luận nêu trên tơi kính
mong HĐXX xem xét bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn về việc chia đôi thửa đất
496 tờ bản đồ số 01, chấp nhận toàn bộ ý kiến và yêu cầu của bị đơn.
Tôi trân trọng cảm ơn HĐXX, vị đại diện VKS, Luật sư đồng nghiệp và
những người có mặt tại phiên Tòa đã lắng nghe.
NHẬN XÉT
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hội thẩm nhân dân 1
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hội thẩm nhân dân 2
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
19
Thư ký phiên tòa
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Kiểm sát viên:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Luật sư bên nguyên:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Luật sư bên bị:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Nguyên đơn:
.................................................................................................................................
20
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Bị đơn:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Những người tham gia tố tụng khác (nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

21



×