Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH so sánh vai trò tạo lập nghĩa tình thái của các tiểu từ tình thái cuối câu trong tiếng việt với các phương tiện tương đương trong tiếng hán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

SO SÁNH VAI TRỊ TẠO LẬP NGHĨA TÌNH THÁI
CỦA CÁC TIỂU TỪ TÌNH THÁI CUỐI CÂU
TRONG TIẾNG VIỆT VỚI CÁC PHƢƠNG TIỆN
TƢƠNG ĐƢƠNG TRONG TIẾNG HÁN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Văn Hiệp

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hà Nội – 2010

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 5


2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 8
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 8
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu.................................................................. 8
5. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 9
NỘI DUNG
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................... 11
1.1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ và nguyên tắc lịch sự .................. 11
1.1.1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ .............................................. 11
1.1.2. Nguyên tắc lịch sự ................................................................. 14
1.2. Khái niệm nghĩa tình thái trong ngơn ngữ ................................... 17
1.2.1. Cách hiểu tình thái trong logic ............................................. 17
1.2.2. Cách hiểu tình thái trong ngơn ngữ ..................................... 18
1.3. Kiểu loại nghĩa tình thái và phƣơng tiện diễn đạt
tình thái trong ngôn ngữ .................................................................. 21

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.1. Các kiểu loại nghĩa tình thái ................................................. 21
1.3.2. Các phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái .......................... 23
1.3.2.1. Các phương tiện ngữ pháp ....................................... 23
1.3.2.2. Các phương tiện ngữ âm .......................................... 23
1.3.2.3. Các phương tiện từ vựng .......................................... 23
1.4. Tiểu kết ............................................................................................. 26
Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ TIỂU TỪ TÌNH THÁI CUỐI CÂU
TIẾNG VIỆT VÀ NGỮ KHÍ TỪ TƢƠNG ĐƢƠNG
TRONG TIẾNG HÁN....................................................................... 28
2.1. Về tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt ........................................... 28

2.1.1. Thuật ngữ sử dụng ................................................................... 28
2.1.2. Đặc trưng ngữ pháp ............................................................... .31
2.1.3. Đặc trưng ngữ nghĩa ............................................................... .33
2.1.3.1. Tính có nghĩa hay khơng có nghĩa? ............................... .33
2.1.3.2. Đặc trưng ngữ nghĩa .................................................... .37
2.1.4. Kết quả phân loại .................................................................... .42
2.1.4.1. Các nhóm tiểu từ tình thái cuối câu ............................... 42
2.1.4.2. Danh sách các tiểu từ tình thái cuối câu ....................... .43
2.2. Về ngữ khí từ tiếng Hán ................................................................... .47
2.3. Cơ chế biểu đạt nghĩa tình thái ...................................................... .65
2.4. Tiểu kết .............................................................................................. .68
Chƣơng 3: MIÊU TẢ ĐỐI CHIẾU MỘT SỐ TIỂU TỪ TÌNH THÁI
CUỐI CÂU TIÊU BIỂU VỚI NGỮ KHÍ TỪ TƢƠNG ỨNG

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRONG VAI TRỊ BIỂU ĐẠT NGHĨA TÌNH THÁI CHO
CÂU (PHÁT NGÔN). ........................................................................ 70
3.1. Khung miêu tả ................................................................................... 70
3.2. Nội dung đối chiếu ............................................................................ 73
3.3. Một số cách dùng khác của ngữ khí từ tiếng Hán ......................... 103
Chƣơng 4: ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU VÀO
VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI. .............. 107
4.1. Thực trạng nắm bắt và sử dụng nhóm TTTTCC .......................... 107
4.1.1. Miêu tả đối tượng điều tra........................................................ 108
4.1.2.Bố cục phiếu trắc nghiệm ......................................................... 108
4.1.3.Phân tích kết quả trắc nghiệm .................................................. 109

4.1.4. Kết luận ..................................................................................... 113
4.2. Nguyên nhân của tình trạng yếu kém ........................................... 113
4.2.1.Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ ...................................................... 113
4.2.2. Một vài bất cập của giáo trình dạy tiếng Việt.......................... 114
4.3. Một số kiến nghị đối với công tác dạy tiếng. .................................. 114
4.4. Tiểu kết ............................................................................................... 115
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM THẢO
PHỤ LỤC

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TT

: Tiểu từ

2. TTTT

: Tiểu từ tình thái

3. TTTTCC

: Tiểu từ tình thái cuối câu

4. TTTTCC TV


: Tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt

5. NKT

: Ngữ khí từ

6. Nxb

: Nhà xuất bản

7. HNV

: Hội nhà văn

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chúng ta đều biết, ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con ngƣời
và là phƣơng tiện diễn đạt tƣ duy. Trong giao tiếp hàng ngày, con ngƣời không đơn
thuần chỉ truyền cho nhau những thơng tin miêu tả thế giới mà cịn ln gửi kèm
theo đó những thơng điệp biểu thị thái độ, tình cảm của mình đối với tính chân thực
của điều nói ra và đối với cả ngƣời nghe. Thái độ, sự đánh giá của ngƣời nói lồng
vào phát ngơn chính là các yếu tố tình thái trong ngơn ngữ, nó đƣợc coi là linh hồn
của phát ngôn.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của ngữ nghĩa, ngữ dụng học, định hƣớng nghiên cứu giao tiếp lời nói đã

đƣợc đẩy mạnh. Theo đó, ngƣời ta bắt đầu quan tâm sâu sắc đến nhân tố con ngƣời
trong ngôn ngữ, xem giao tiếp ngôn ngữ là một dạng hoạt động của con ngƣời,
trong đó con ngƣời sử dụng ngôn ngữ nhƣ một chủ thể có ý thức để phục vụ cho lợi
ích của mình. Theo cách tiếp cận nhƣ vậy, nhiều nhà ngôn ngữ học đã chuyển trọng
tâm nghiên cứu từ các mơ hình cấu trúc trừu tƣợng của câu sang hoạt động của các
phát ngơn hiện thực. Nói cách khác, câu đã đƣợc nghiên cứu ở bình diện “động”,
trong hoạt động hành chức của nó, gắn liền với những nhân tố của ngữ cảnh, những
điều kiện sử dụng hiện thực gắn với các hành vi ngôn ngữ , thể hiện nhƣ một công
cụ tƣơng tác liên nhân sinh động giữa ngƣời nói và ngƣời nghe. Trong tiếng Việt,
với tƣ cách là những yếu tố điển hình xuất hiện trong các phát ngơn-lời nói, nhóm
các TTTTCC nhƣ: à, ư, nhỉ, nhé, đây, đấy...v.v có một vai trò hết sức quan trọng,
chúng là nhân tố không thể thiếu để biến ngôn ngữ ở dạng tiềm năng trở thành
những “thực thể sống”, hoạt động hiện thực.
Nhìn rộng hơn, trong bối cảnh tồn cầu hóa, sự giao lƣu văn hóa và tiếp xúc
ngơn ngữ làm nảy sinh mạnh mẽ nhu cầu hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Ngày

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


càng có nhiều ngƣời nƣớc ngồi tới Việt nam học tiếng Việt, đặc biệt là học viên
ngƣời Trung Quốc. Trong quá trình học tập của học viên, theo đánh giá của những
giáo viên có kinh nghiệm trực tiếp tham gia giảng dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc
ngồi thì khơng chỉ học viên Âu Châu mà ngay cả những học viên đến từ những
nƣớc có văn hóa và tiếng nói gần với tiếng Việt (ngơn ngữ đơn lập, khơng biến
hình, phân tích tính) nhƣ học viên ngƣời Trung Quốc cũng gặp khơng ít khó khăn
trong việc nắm bắt và sử dụng nhóm từ nêu trên. Trƣớc hết là vì bản chất quá phức
tạp của bản thân đối tƣợng, sau là do số lƣợng những cơng trình nghiên cứu về
phƣơng tiện diễn đạt tình thái tiếng Việt nói chung, TTTTCC nói riêng cho đến nay

vẫn chƣa nhiều nếu khơng muốn nói là cịn ít ỏi. Quả vậy, trong khi các phƣơng tiện
diễn đạt ý nghĩa tình thái trong nhiều ngơn ngữ khác nhƣ tiếng Anh, tiếng Đức,
tiếng Tây ban nha...v.v. đều đƣợc ngƣời ta miêu tả và phân tích kỹ lƣỡng (chẳng
hạn nghiên cứu phƣơng tiện biểu đạt tình thái của tiếng Anh có R.W.Langacker,
Downing & Locke, Jennifer Coaster, Leo Hoye, John Bybee; tiếng Đức có Bernd
Heine; tiếng Nga có Walter Arndt; tiếng Tây ban nha có Patricia V. Lunn; tiếng
Trung Quốc có Jian Sheng Guo, Xu Jing Ning...v.v), thậm chí cịn có những nghiên
cứu dƣới hình thức đối chiếu hai ngơn ngữ với nhau, nhƣ đối chiếu tiểu từ tình thái
tiếng Nga và tiếng Đức của Walter Arndt, đối chiếu trạng ngữ tình thái tiếng Anh và
tiếng Tây ban nha của Leo Hoye...v.v, thì trƣớc năm 1980 trong các sách viết về
ngữ pháp tiếng Việt của các tác giả nƣớc ngoài cũng nhƣ các tác giả Việt Nam hầu
nhƣ không thể tìm thấy thuật ngữ tình thái theo đúng ý nghĩa đầy đủ của khái niệm
này. Chỉ từ thập kỷ 80 về sau, nhiều nhà nghiên cứu Việt ngữ học đã chú ý hơn đến
vấn đề này, nhƣ Nguyễn Đức Dân [1976, 1985, 1987, 1998], Hoàng Phê [1984],
Phan Mạnh Hùng [1982, 1985], Hồng Tuệ [1988], Lê Đơng [1995], Phạm Hùng
Việt [1996, 2002], Nguyễn Văn Hiệp [1998, 2001, 2002], Huỳnh Văn Thông [1996,
2000], trong đó có những tác giả đã miêu tả khá chi tiết một số phƣơng tiện diễn đạt
ý nghĩa tình thái của tiếng Việt. Tuy vậy, những cơng trình nghiên cứu đối chiếu
trong lĩnh vực này còn hết sức ít ỏi (2003 có luận án tiến sĩ ngữ văn của Phạm Thị
Ly tiến hành đối chiếu phƣơng tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt và

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiếng Anh). Bởi hai lý do này mà trong quá trình giảng dạy, giáo viên thƣờng chỉ
đƣa ra những cách giải thích hết sức cảm tính, chủ quan, áp đặt, đơn giản hố vai trị
và chức năng của các TTTT chuyên dụng của tiếng Việt. Hậu quả là ngƣời học chỉ
cảm nhận đƣợc một cách mơ hồ ý nghĩa của chúng và hầu nhƣ không thể nắm bắt

đƣợc những sắc thái nghĩa tinh tế, uyển chuyển, cái thần thái mà chúng có thể đem
đến cho phát ngơn trong mỗi hồn cảnh giao tiếp hiện thực.
Điều đó đã khuyến khích chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu các TTTTCC
tiếng Việt, đối chiếu với phƣơng tiện diễn đạt tƣơng đƣơng là ngữ khí từ trong
tiếng Hán. Việc phân tích so sánh TTTTCC tiếng Việt với ngữ khí từ cuối câu
trong tiếng Hán sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn nét đặc thù của nhóm TTTTCC tiếng
Việt. Luận văn sở dĩ lựa chọn tiếng Hán làm ngơn ngữ đối chiếu vì tiếng Hán có
ảnh hƣởng lâu dài và sâu sắc trong văn hóa Việt nói chung và tiếng Việt nói riêng.
Hiện nay, bên cạnh tiếng Anh- ngơn ngữ có tính chất phổ biến tồn cầu và có tầm
ảnh hƣởng lớn đối với q trình hội nhập của nƣớc ta hiện nay- thì tiếng Hán cũng
đang ngày càng khẳng định vị thế cũng nhƣ tầm ảnh hƣởng của mình trên thế giới.
Số lƣợng học viên ngƣời Trung Quốc đến Việt Nam học tập ngày càng đông và sự
giao lƣu kinh tế Việt Nam-Trung Quốc cũng ngày càng mở rộng.
Với tinh thần đó, trong khn khổ cũng nhƣ trình độ của luận văn cao học,
chúng tôi xin xác định đối tƣợng cũng nhƣ phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
Đối tượng nghiên cứu: TTTTCC tiếng Việt và phƣơng tiện diễn đạt tƣơng
ứng trong tiếng Hán - giới hạn ở phƣơng tiện từ vựng tƣơng ứng là ngữ khí từ.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giải quyết các vấn đề:
-

Xác lập cơ sở lý luận cho việc miêu tả hình thức, nội dung các

TTTTCC tiếng Việt và ngữ khí từ tiếng Hán.
-

Xác lập danh sách tƣơng đối các TTTTCC và các ngữ khí từ Tiếng

Hán có tần số xuất hiện cao nhất trong giao tiếp.
-


Phân tích, miêu tả các ý nghĩa tình thái do TTTTCC tiếng Việt diễn

đạt trong sự so sánh với các ngữ khí từ tiếng Hán tƣơng ứng.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-

Phân tích thực trạng việc dạy và học nhóm TTTTCC tiếng Việt,

nguyên nhân và một vài kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học tiếng Việt
(đối tƣợng ngƣời nƣớc ngồi).
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ nội dung ngữ nghĩa của lớp tiểu từ tình thái cuối câu tiếng
Việt.
- Đề xuất một vài kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy về nhóm
tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt cho đối tƣợng học viên là ngƣời nƣớc ngoài.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Về phƣơng diện lý luận, luận văn đã trình bày một bức tranh tổng quát về
vấn đề tình thái, thông qua việc đối chiếu với phƣơng tiện diễn đạt tình thái tƣơng
ứng trong tiếng Hán – cụ thể là ngữ khí từ (NKT) đã góp phần làm sáng tỏ và nổi
bật hơn đặc điểm của TTTTCC tiếng Việt cũng nhƣ vai trị to lớn của nó trong sứ
mệnh tạo “linh hồn” cho câu/ phát ngôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, những kết quả nghiên cứu và so sánh của luận văn có thể
là những cứ liệu và sự kiện gợi ý cho các nhà lý luận ngôn ngữ tiếp tục tìm tịi, đào

sâu, cũng nhƣ cung cấp tƣ liệu cần thiết cho những ngƣời làm công tác biên soạn,
xây dựng sách giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngồi để có thể cho ra
những cuốn giáo trình thực sự hữu dụng và chất lƣợng cao. Quan trọng hơn thế nữa
là nó giúp ích một cách đắc lực công tác dạy tiếng của giáo viên cũng nhƣ việc học
tiếng Việt chuẩn của học viên nƣớc ngoài (bất kể là ngƣời bản ngữ nào). Ngoài ra
đối với những ngƣời học tiếng Hán, những ngƣời làm công tác dịch thuật hay những
ngƣời quan tâm đến khía cạnh tiếp xúc ngơn ngữ và giao lƣu văn hóa (liên ngữ giao
văn hóa) cũng hồn tồn có thể tìm thấy những kiến thức bổ ích hay những vấn đề
đáng suy nghĩ ở đề tài này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiếng Việt và tiếng Hán đều là những ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập,
khơng có hình thái nên để thực hiện nội dung nghiên cứu nêu trên, luận văn đã chọn
cách tiếp cận dƣới quan điểm của ngữ pháp chức năng. Tức là chúng tôi tập trung
vào mối quan hệ giữa nội dung (nội dung đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm chức
năng mà phƣơng tiện thực hiện trong giao tiếp) và hình thức đƣợc thể hiện trong các
TTTTCC tiếng Việt và ngữ khí từ cuối câu của tiếng Hán.
Những ý nghĩa tình thái biến hóa hết sức tinh tế của câu nói/ phát ngơn có
đƣợc nhờ vào sự có mặt của các TTTTCC tiếng Việt sẽ đƣợc xem xét và làm sáng
tỏ thông qua việc so sánh đối chiếu với phƣơng tiện biểu đạt tình thái tƣơng đƣơng
là ngữ khí từ tiếng Hán với các thủ pháp nghiên cứu chính nhƣ sau:
-

Phƣơng pháp thống kê.


-

Phƣơng pháp so sánh đối chiếu.

-

Phƣơng pháp trắc nghiệm.

-

Thủ pháp phân tích ngữ cảnh.

-

Thủ pháp phân tích cú pháp và ngữ dụng.

Tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn đƣợc lấy từ các nguồn sau:
-

Các phát ngơn, các câu có sử dụng TTTTCC xuất hiện trong các tác

phẩm văn học nhƣ: kịch, truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam
-

Các phát ngơn, các câu có sử dụng TTTTCC xuất hiện trong các cuộc

thoại hàng ngày.
-

Các phát ngơn, câu có chứa ngữ khí từ tiếng Hán xt hiện trong các


tác phẩm văn học, truyện, kịch Trung Quốc.
-

Các phát ngơn, câu có chứa ngữ khí từ tiếng Hán xuất hiện tại các

trang web sina.com và kho ngữ liệu điện tử trƣờng Đại học Bắc Kinh và Thanh
Hoa:
+

.

+

/>
+

清华大学孙茂松研发的8亿余料库。

+

北京语言大学宋柔教授研发的“汉语语料检索系统CCRL (工智通) ”语料库。

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nguồn tƣ liệu

trích dẫn, bảng chữ cái viết tắt và phiếu trắc nghiệm, luận văn gồm có 4 chƣơng
đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Chương 1: Trình bày cơ sở lí luận để giải quyết các vấn đề chính của luận
văn. Phần này gồm có:
-

Lý thuyết về hành vi ngơn ngữ và ngun tắc lịch sự.

-

Vấn đề nghĩa tình thái trong ngơn ngữ.

Chương 2: Khái quát về TTTTCC tiếng Việt, đối tƣợng nghiên cứu chính
của luận văn và phƣơng tiện tƣơng đƣơng của nó trong tiếng Hán là ngữ khí từ. Từ
đó bƣớc đầu xác định những tƣơng đồng và dị biệt giữa hai đối tƣợng.
Ở chƣơng này luận văn chủ yếu giải quyết vấn đề thuật ngữ cũng nhƣ ngữ
nghĩa và sự phân nhóm của các TTTTCC tiếng Việt từ đó xác lập bản danh sách
tƣơng đối các TTTT sẽ đƣợc miêu tả so sánh đối chiếu trong chƣơng sau. Đồng thời
xác định và đƣa ra miêu tả mang tính tổng quan các ngữ khí từ tiếng Hán tƣơng
ứng, có tính chất là nền tảng cho sự đối chiếu. Những tƣơng đồng và dị biệt đƣợc
xác định ở đây cũng có ý nghĩa quan trọng.
Chương 3: Luận văn xác lập khung miêu tả ngữ nghĩa các TTTTCC tiếng
Việt và tiến hành miêu tả chi tiết 18 TTTT có tần số xuất hiện nhiều nhất trong hội
thoại tiếng Việt. Đây không chỉ là sự miêu tả đơn thuần có tính chất từ điển mà là
sự miêu tả trong so sánh đối chiếu với các ngữ khí từ tiếng Hán để tìm ra nét chung
cũng nhƣ nét đặc thù của tiểu từ tiếng Việt.
Chương 4: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý thuyết kết hợp với điều tra thực
tế trình độ nắm bắt và mức độ sử dụng TTTTCC tiếng Việt của học viên nƣớc
ngồi, ở chƣơng này chúng tơi sẽ nêu lên thực trạng của việc học và dạy tiếng Việt,
cụ thể là học và dạy về TTTTCC ở Việt nam. Chƣơng này cũng nêu một cách khái

quát những bất cập, khiếm khuyết của giáo trình cũng nhƣ trong phƣơng pháp giảng
dạy của giáo viên để làm cơ sở đƣa ra một vài kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy và học.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. 1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ và nguyên tắc lịch sự
Xem xét ngôn ngữ trong hoạt động và hành chức, trong mối tƣơng quan giữa
ngƣời nói- ngƣời nghe - ngữ cảnh nói chung và nghĩa tình thái của câu nói riêng thì
sẽ là thiếu thấu đáo nếu khơng nói đến lí thuyết hành vi ngơn ngữ. Vì vậy trƣớc khi
trình bày về chức năng tạo lập nghĩa tình thái của TTTTCC tiếng Việt (trong sự đối
chiếu với phƣơng tiện diễn đạt tƣơng ứng của tiếng Hán- ngữ khí từ) luận văn xin
đƣợc nêu khái quát vài nét cơ bản về lý thuyết hành vi ngôn ngữ và nguyên tắc lịch
sự.
1.1.1. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ
Nhƣ chúng ta đều biết, với tác phẩm “How to do things with words” (Tạm
dịch: Những hành vi ngôn ngữ) John. L. Austin đã đƣợc coi là ngƣời đặt nền móng
cho lý thuyết hành vi ngơn ngữ. Lần đầu tiên sự phân biệt quá rạch ròi hai phạm trù
ngơn ngữ và lời nói của F. De. Saussure đƣợc điều chính, khơng cịn là một đƣờng
ranh giới cứng nhắc. Theo đó, đối tƣợng ngơn ngữ đƣợc bàn luận khơng chỉ đóng
khung trong những cấu trúc trừu tƣợng đơn thuần mà cịn gắn liền với thực tiễn
hành ngơn sinh động. Có thể nói, chỉ với lí thuyết hành vi ngơn ngữ thì ngơn ngữ
mới thực sự đƣợc nhìn nhận nhƣ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
ngƣời.
Để xác định đƣợc nội dung thực sự của câu nói, Austin cho rằng phải tính
đến yếu tố chủ quan trong ngơn ngữ và những nhân tố tình huống khác. Cùng một

phát ngơn, nhƣng đƣợc nói ra trong những tình huống khác nhau, hay kèm theo sắc
thái tình cảm, đánh giá khác nhau của ngƣời nói mà đƣợc hiểu nhƣ một lời cảnh
báo, một lời đe dọa hay chỉ là một thơng báo đơn thuần. Xét ví dụ, phát ngơn:

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Dao này sắc lắm đấy!
sẽ chuyển tải những thông điệp giao tiếp rất khác nhau. Nếu đây là lời mẹ nói với
con thì mang nghĩa nhƣ một lời cảnh báo: đừng nghịch hay đừng sờ vào, sẽ đứt tay.
Nhƣng nếu trong trƣờng hợp hai thanh niên đang cãi lỗn, đánh đấm lẫn nhau
và một ngƣời giơ con dao lên và nói thì lại mang hàm ý đe dọa.
Có thể khái quát tƣ tƣởng cốt lõi của Austin nhƣ sau: nói là hành động, khi ta
nói một câu, là ta đã thực hiện một hành vi ngơn ngữ nào đó, đặt trong một môi
trƣờng cụ thể, với những qui định đã đƣợc xác lập về mặt văn hóa, đạo đức, tơn
giáo, tập qn.
Ví dụ khác, khi ngƣời Việt nói “Chị đi chợ về đấy à?” / “Chị đi đâu đấy?”
thƣờng họ khơng nhằm mục đích hỏi nhƣ đƣợc thể hiện trên chữ viết, mà thực chất
là họ đã thực hiện hành vi chào, nhằm xác lập một mối quan hệ kiểm thơng (phatic)
nào đó (tức xác lập hay củng cố một quan hệ hợp tác, thân tình nào đó đối với ngƣời
nghe). Khơng hiểu điều này, ngƣời nƣớc ngồi rất dễ hiểu lầm là ngƣời Việt hay tị
mị, nhịm ngó việc riêng của ngƣời khác.
Austin cịn cho rằng khi nói ra một câu đồng nghĩa với việc ta thực hiện ba
loại hành vi ngôn ngữ: hành vi tạo lời, hành vi tại lời và hành vi mƣợn lời.
- Hành vi tạo lời: là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ nhƣ: ngữ âm,
từ, các tổ hợp từ và các kiểu kết hợp từ thành câu…để tạo ra một phát ngôn thành
phẩm với một dạng thức cụ thể và một ý nghĩa ít nhiều xác định.
- Hành vi tại lời: là hành vi ngƣời nói thực hiện ngay khi nói năng nhằm gây

ra một phản ứng ngơn ngữ tƣơng ứng ở ngƣời nghe, nhƣ: ra lệnh, hứa hẹn…
- Hành vi mượn lời: là hành vi mƣợn phƣơng tiện ngơn ngữ tạo ra một hiệu
quả ngồi ngơn ngữ mà ngƣời nói chủ ý muốn gây ra ở ngƣời nghe. Chẳng hạn một
lời hứa hẹn sẽ làm ngƣời nghe thấy phấn chấn, mừng rỡ…
Mỗi hành vi này lại đƣợc chia thành các nhóm khác nhau dựa vào hƣớng
khớp ghép với hiện thực và điều kiện thuận ngôn. Searle – môn đệ Searle của
Austin là ngƣời đã nêu ra một cách chi tiết các điều kiện thuận ngôn (felicitous
conditions) cho việc thực hiện một hành vi ngơn ngữ nào đó. Theo ông, để một

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hành vi ngơn ngữ nào đó đƣợc thực hiện, nó cần thỏa mãn 4 điều kiện thuận ngôn
sau đây:
a. Điều kiện mệnh đề (propositional condition).
Chẳng hạn, đối với hành vi xác quyết, thì điều kiện mệnh đề sẽ là: “cái mệnh
đề đƣợc biểu thị sẽ tất yếu không phải hiển nhiên đúng đối với cả ngƣời nói và
ngƣời nghe trong ngữ cảnh phát ngôn” (The expressed proposition must not be
obviously true to both the speaker and the hearer in the context of utterance.)
b. Điều kiện chuẩn bị (preparative condition).
Chẳng hạn, đối với hành vi xác quyết thì “ngƣời nói tất nhiên phải đƣa ra đƣợc
bằng chứng và lí do để đảm bảo cho tính đúng đắn của cái mệnh đề đƣợc nói ra” (the
speaker must be in a position to provide evidence or reasons for the truth of the
expressed proposition).
c. Điều kịện chân thành (sincere condition).
Chẳng hạn, đối với hành vi xác quyết thì “ngƣời nói tin tƣởng vào tính đúng
đắn của mệnh đề đƣợc biểu thị” (the speaker commits himself to a belief in the truth
of the expressed proposition)

d. Điều kiện bản chất (essential condition).
Chẳng hạn, đối với hành vi xác quyết, thì “Khi ngƣời nói thực hiện một hành vi
xác quyết thì ngƣời ấy đã ràng buộc mình vào tính đúng đắn của mệnh đề đƣợc nói
ra” (the maker of an assertion commits himself to the truth of the expressed
proposition) [dẫn theo Keith Allan 1998].
Trong tiếng Việt, Nguyễn Thị Lƣơng [1996] đã thử nghiệm dùng các điều kiện
thuận ngơn này để phân tích và miêu tả ý nghĩa của các TTTTCC tiếng Việt. Từ đó,
tác giả đi đến một sự phân loại rất đa dạng về các tiểu từ này, chẳng hạn, đối với tiểu
từ “à”, khi dùng trong câu hỏi có thể thực hiện những chức năng khác nhau nhƣ: hỏichào, hỏi-xác nhận, hỏi-mỉa, hỏi-phê phán v.v. Nhƣng danh sách các kiểu hành vi
“hỗn hợp” đƣợc xác định theo cách thức nhƣ vậy rất dễ bị bỏ sót một vài hành vi nào
đó (ví dụ, ta dễ dàng thêm đƣợc những hành vi nhƣ “hỏi-đểu”, “hỏi-tán tỉnh”, “hỏichửi” v.v.) và cách làm nhƣ vậy, nói chung là rất khó nêu thành quy tắc. Trong luận

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


văn này, ngữ nghĩa cũng nhƣ vai trò của các TTTTCC tiếng Việt trong việc diễn đạt ý
nghĩa tình thái của phát ngôn sẽ đƣợc miêu tả theo một khung miêu tả tình thái đƣợc
xác định bởi Lê Đơng- Nguyễn Văn Hiệp [2001] dựa trên cơ sở chỉ ra những thông tin
phi miêu tả, hay thông tin ngữ dụng bổ trợ mà tiểu từ tình thái góp vào câu nói.
1.1.2. Ngun tắc lịch sự
Trong cơng trình “Logic và hội thoại” (Logic and conservation) của mình,
Grice [1972] đã cho rằng: nguyên tắc lịch sự (politeness) là một nguyên tắc quan
trọng điều khiển hoạt động giao tiếp, bên cạnh nguyên lý cộng tác hội thoại (cooperation).
Quả thực, dƣờng nhƣ các hiện tƣợng, quy luật hoạt động và cả cấu trúc ngôn
ngữ đều chịu sự tác động của nguyên tắc lịch sự.
Lấy ví dụ trong tiếng Anh và tiếng Hán, khi yêu cầu ai đó làm gì, để giảm nhẹ
mức độ áp đặt, ngƣời Anh sẽ sử dụng chiến lƣợc là tránh dùng thời hiện tại, thay vào
đó bằng một thức quá khứ nhƣ “Would you…”. Ngƣời Trung Quốc cùng một mục

đích cuối cùng nhƣ vậy, ngƣời ta sẽ thêm động từ năng nguyện ở sau chủ ngữ:
“你能不能...?/您可以...吗?”...v.v. Đôi khi chỉ cần lựa chọn những ngữ khí từ tình thái
khác nhau để kết thúc câu, cũng giúp cho ngƣời Trung Quốc đạt đƣợc mục đích giao
tiếp khác nhau xét trên khía cạnh lịch sự. Bởi mỗi ngữ khí từ tiếng Hán tự thân nó đã
bao hàm mức độ lịch sự khác nhau.
Theo Xu Jing Ning,话语情态研究, 220页, 语气助词与礼貌原则 (Nghiên
cứu tình thái ngơn ngữ, trang 220, ngữ khí từ và ngun tắc lịch sự) thì có thể khái
qt mức độ thể hiện tính lịch sự của một số ngữ khí từ nhƣ sau:
“嘛, 啊,呗” thuộc lớp từ [-lịch sự], thƣờng đƣợc sử dụng giữa những ngƣời
có mối quan hệ gần gũi, thân thiết, giao tiếp xuồng xã không cần lịch sự, khách sáo.
Nếu xét cụ thể hơn về mức độ [-lịch sự], thì ta có thứ tự nhƣ sau: 呗> 啊>嘛 (呗kém
lịch sự nhất rồi đến啊 và sau cùng là嘛).

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


呗bei:ngƣời nói có thái độ trách móc, chỉ trích ngƣời nghe.
啊a:do ngƣời nói nắm chắc thơng tin đƣợc nói ra và có ý bắt ngƣời nghe phải
thừa nhận và chấp hành một việc nào đó nên sắc thái câu thƣờng lạnh nhạt, câu gần
nhƣ một mệnh lệnh.
嘛ma:có thể là ngƣời bề trên nói với ngƣời dƣới hay lãnh đạo nói với nhân
viên, trên cơ sở ngƣời nói đã biết và nắm chắc một sự tình nào đó và u cầu ngƣời
nghe thừa nhận, làm theo một cách nhẹ nhàng, tình cảm, vẫn cố gắng giữ thể diện cho
ngƣời nghe.
呢ne:thuộc lớp từ [+lịch sự]: muốn ngƣời nghe chú ý hơn đến điều mình nói,
điều đó có thể là đúng hay sai, có thể là điều đã xảy ra hay cịn nghi vấn cần giải đáp,
nhƣng nó khơng mang ý áp đặt, bắt buộc ngƣời nghe phải trả lời. Vì thế trong giao tế
đƣợc dùng khá rộng rãi mà không chịu ràng buộc gì cả.

吧ba: thuộc lớp từ [+lịch sự]: trong cấu trúc 什么...吧! thƣờng thể hiện một
yêu cầu, đề nghị trên cơ sở tơn trọng ý kiến của ngƣời nghe, có ý mong mỏi ngƣời
nghe đồng thuận với điều mình nói ra. Vì thế dù hai ngƣời đối thoại có quan hệ thân
thiết gần gũi hay xa lạ thì đều thể hiện sự lịch sự.
Trong tiếng Việt, các TTTTCC là một trong những phƣơng tiện linh hoạt nhất
phục vụ cho nguyên tắc lịch sự. Bởi lẽ, khơng có lớp từ nào mà những nội dung phi
miêu tả (sẽ đƣợc chúng tôi làm rõ trong chƣơng tiếp theo) lại đƣợc dung hợp một cách
tế nhị trong ngữ nghĩa của lớp từ này. Có tác giả nhƣ Nguyễn Văn Hiệp [2004] đã thử
nghiệm dùng tiêu chí [+/- lịch sự] để tiến hành miêu tả và phân loại các TTTTCC
tiếng Việt. Chẳng hạn, tác giả cho rằng tiểu từ “nhé” thuộc lớp các tiểu từ [+lịch sự].
“Với “P nhé!”, ngƣời nói nêu ra một đề nghị, đƣợc thể hiện nhƣ là một mong muốn,
một nguyện vọng chủ quan của mình. Tuy nhiên, ngƣời nói tỏ ra khơng có ý định áp
đặt mà vẫn để ngỏ các khả năng lựa chọn cho chính ngƣời nghe. Có vẻ nhƣ ngƣời nói

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


muốn có đƣợc một sự đồng thuận nào đó từ phía ngƣời nghe. Việc dùng TTTTCC
“nhé” phù hợp với chiến lƣợc tăng sự đồng thuận, để ngỏ sự lựa chọn.
Ví dụ:
- Ơng cho phép tơi gọi ơng là anh nhé?
(Vũ Trọng Phụng- Giơng tố)
- Hay là tơi lên trình cụ xem nhé?
(Nguyễn Công Hoan- Cụ bá chánh mất giày)
Ngƣợc lại tiểu từ “chứ” sẽ bị xếp vào nhóm các tiểu từ [-lịch sự], bởi lẽ phát
ngôn với tiểu từ này “khẳng định một điều gì đó trong tình huống có sự khác biệt hay
ngầm có sự khác biệt giữa nhiều ý kiến khác nhau. Với "P chứ" ngƣời nói cho biết
anh ta đã có những cơ sở, căn cứ khá tin cậy để khẳng định ý kiến của mình, đối lập

với ý kiến của ngƣời nghe hay của một ai đó khác. Nhƣ vậy, TTTTCC “chứ” chỉ báo
cho sự khác biệt trong suy nghĩ giữa ngƣời nói và ngƣời nghe, đào sâu thêm sự bất
đồng.
Ví dụ:
- Cái nhà này cịn tốt đấy chứ? Nhà có bốn năm ngƣời ở thế này rộng chán.
(Nam Cao - Mua nhà)
- Gọi nó dậy, nó thổi cơm cho mà ăn đã chứ?
(Nam Cao - Nƣớc mắt)
Vì ngun tắc lịch sự có ảnh hƣởng rất mạnh tới diện mạo hiện thực của các
phát ngôn trong quá trình giao tiếp cho nên hầu nhƣ bất kì tài liệu nào về ngữ dụng
học cũng đề cập tới nguyên lý này.
Ta có thể tạm hiểu về phép lịch sự theo quan điểm của B. Fraser [1990] nhƣ
sau:
Phép lịch sự dƣới góc độ của sự hợp tác hội thoại: lịch sự nhƣ là một nhân tố
quan trọng qui định việc lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ dùng trong giao tiếp. Để có thể
giữ thể diện, tránh làm phƣơng hại tới thể diện của ngƣời khác, các bên tham gia giao
tiếp cần dùng các cơng cụ ngơn ngữ thích hợp, các biện pháp tu từ cần thiết, chẳng
hạn nhƣ biết rào đón (hedge), nói vịng để làm giảm mức độ gay gắt, biết dùng những

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiểu từ tình thái (modal particles) làm nhẹ bớt những lời khơng lịch sự, tránh đƣa cái
“tơi” của mình lên q cao, tránh tự đề cao mình. Đó là “phƣơng sách làm dịu” mức
độ phƣơng hại thể diện. Cụ thể là:
- Dùng hệ thống đại từ, các từ xƣng hô thích hợp, tránh nói trống khơng.
- Dùng các từ tình thái để giảm nhẹ mức độ áp đặt.
- Dùng hành vi ngôn ngữ gián tiếp thay cho hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Chẳng

hạn, dùng lối hỏi thay cho lối cầu khiến thẳng thừng: thay vì nói “Tơi nhờ anh việc
này”, nên nói “Tơi có thể nhờ anh việc này đƣợc không?”, “Tôi nhờ anh một việc nho
nhỏ nhé?”
- Dùng phƣơng thức nói bóng gió, xa xơi.
Ngồi ra cũng có thể hiểu lịch sự dƣới góc độ ngơn ngữ học xã hội nhƣ
R.Lakoff. Ơng cho rằng lịch sự là tơn trọng nhau. Nó là một biện pháp dùng để giảm
bớt trở ngại trong tƣơng tác giao tiếp giữa các cá nhân. Vì vậy cần thực hiện những
qui tắc sau: khơng áp đặt (trong lễ nghi, ngoại giao); để ngỏ sự lựa chọn (trong giao
tiếp thông thƣờng); làm cho ngƣời đối thoại cảm thấy thoải mái (trong trò truyện thân
mật)…v.v.
1.2. Khái niệm nghĩa tình thái trong ngơn ngữ
1.2.1. Cách hiểu về tình thái trong logic
Bản chất của logic hoc là hƣớng đến tính đúng sai hay thực cách (Validity)
của mệnh đề đƣợc biểu thị trong câu nói, nên tình thái trong logic ln gắn liền với
sự phân loại các phán đốn, các mệnh đề logic dựa trên những đặc trƣng cơ bản của
mối liên hệ giữa hai thành phần chủ từ và vị từ, xét ở khía cạnh mức độ phù hợp của
phán đốn với thực tế.
Theo đó, các phán đốn mà câu biểu thị đƣợc phân nhóm thành: khả năng,
tất yếu và hiện thực. Phán đoán khả năng phản ánh xác suất có mặt hay vắng mặt
của một đặc trƣng nào đó (Predicate) ở đối tƣợng (Subject) của phán đốn, tức đối
tƣợng có thể mang đặc trƣng đó ít nhất trong một thế giới khả hữu (possible word)
nào đó. Phán đoán tất yếu phản ánh đặc trƣng đƣợc gán cho đối tƣợng ở mọi điều

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiện tức đối tƣợng mang đặc trƣng đó trong mọi thế giới khả hữu. Phán đoán hiện
thực xác nhận sự có mặt hay có mặt của đặc trƣng đƣợc gán cho đối tƣợng.

Tính khả năng tính tất yếu hay tính hiện thực có thể đƣợc nêu ra ở khía cạnh
nhận thức (dựa trên bằng chứng hay suy luận) hoặc ở khía cạnh đạo nghĩa (dựa trên
những ràng buộc về quyền và nghĩa vụ).
Nhƣ vậy, khái niệm tình thái trong logic chỉ tập trung vào một số kiểu quan
hệ chung, phổ biến nhất của phán đốn với hiện thực mang tính khách quan, bản thể
và xem đó nhƣ một đặc trƣng nội tại của cấu trúc chủ từ- vị ngữ logic, hồn tồn
khơng liên quan gì đến những nhân tố thuộc mục đích, nhu cầu, ý chí, tình cảm, thái
độ, sự đánh giá của con ngƣời với tƣ cách chủ thể của tƣ duy, chủ thể của giao tiếp
vì thế mà modus trong logic học truyền thống còn đƣợc gọi là tình thái khách quan.
Ngƣời nói chỉ trình bày lại hiện thực một cách khách quan nhƣ nó vốn có mà thơi.
Nói cách khác, tình thái trong logic loại trừ vai trị của ngƣời nói.
1.2.2. Cách hiểu tình thái trong ngơn ngữ
Đối lập với tình thái khách quan trong logic là tình thái chủ quan trong ngơn
ngữ. Tình thái chủ quan trong ngôn ngữ là phạm trù hết sức phức tạp đến nỗi có
nhà nghiên cứu ngơn ngữ đã phải thốt lên rằng: “Khơng có phạm trù nào mà bản
chất ngơn ngữ học và thành phần các ý nghĩa bộ phận này gây ra nhiều ý kiến khác
biệt và đối lập nhau nhƣ phạm trù tình thái” [V.Z. Panfilov 1977; tr 37- 38] [dẫn
theo Nguyễn Minh Thuyết- Nguyễn văn Hiệp 1998]. Sở dĩ nhƣ vậy là hàng loạt các
nhân tố: những sự khác biệt về tình thái có nghĩa đối với ngôn ngữ học là hết sức đa
dạng, không thể chỉ bó hẹp trong một số đối lập khái quát, phổ quát và tách khỏi
bình diện chủ quan nhƣ logic học, các ý nghĩa hình thái trong ngơn ngữ học làm
thành một bảng màu cực kỳ đa sắc, đan giao, giao hòa vào nhau, chồng chéo lên
nhau, chúng liên quan đến những bình diện rất khác nhau của tổ chức phát ngôn, tới
đồng nghĩa, đa nghĩa, tới việc xác định các cấp độ và phạm trù khác của ngôn ngữ
v.v… mà khơng dễ gì có thể phân biệt rạch rịi giữa các bình diện.
Vậy thế nào là tình tình thái của ngơn ngữ? Hiểu một cách đơn giản nhất là
loại tình thái thể hiện vai trị của ngƣời nói đối với điều đƣợc nói ra trong câu với tƣ

19


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cách là chủ thể tri nhận và đánh giá tình thái, ngƣời nói thể hiện những đánh giá và
cam kết tình thái của mình theo một thang độ rất rộng. Theo quan điểm của Charles
Bally, khi chúng ta nói ra một câu, câu nói đó bao giờ cũng chứa đựng hai thành
phần:
1. Nội dung thơng tin miêu tả sự tình của thế giới hiện thực
2. Thái độ, cách nhìn nhận, đánh giá của ngƣời nói đối với nội dung thơng tin
sự kiện đó, với hiện thực và đối với ngƣời đối thoại.
[Dẫn theo Lê Đông-Nguyễn Văn Hiệp
2001].
Thành phần thứ nhất (lõi nội dung sự kiện), đƣợc Charles Bally gọi là
Dictum (nội dung mệnh đề) và thành phần thứ hai (thái độ, cách đánh giá của ngƣời
nói) đƣợc ơng gọi là Modus (tình thái).
Hai thành phần này ln ln xuất hiện cùng nhau, gắn kết với nhau, không
thể tách rời trong bất kỳ một phát ngơn nào. Khơng thể có mặt mà không tồn tại
mặt kia trong ngôn ngữ tự nhiên. Bởi con ngƣời sử dụng ngôn ngữ nhƣ một công cụ
để phục vụ cho lợi ích của mình nên hoạt động ngôn ngữ không thể tách ra khỏi
những nhân tố chủ quan của ngƣời nói. Nội dung mệnh đề và nội dung hình thái đối
lập nhau nhƣng đối lập trong sự thống nhất biện chứng tạo nên câu. Chúng xuyên
thấm vào nhau, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau tạo nên cấu trúc ngữ nghĩa của
câu, đem đến cho câu một hiệu quả trong sử dụng.
Chẳng hạn ta có các câu sau:
1. Lan có 500 đơ.
2. Lan có những 500 đơ.
3. Hình như Lan có 500 đơ.
4. Lan có 500 đơ cơ à ?
Nếu khơng đi vào chi tiết, chúng ta có thể thấy rằng, thơng tin miêu tả sự tình
ở năm câu trên khơng khác nhau. Chúng đều đề cập đến một sự tình tiềm năng là

"Lan có 500 đơ". Tuy nhiên nhận thức và dụng ý của ngƣời nói đối với năm câu
trên là hồn tồn khác nhau. Hệ quả tất yếu là hiệu quả giao tiếp mà năm câu trên

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mang lại là không giống nhau. Điều làm nên sự khác nhau đó xuất phát từ thái độ,
cách đánh giá khác nhau của ngƣời nói đối với khả năng chân thực của sự tình đó và
cái ý định, cái tâm điểm của thơng tin mà ngƣời nói muốn tác động đến ngƣời nghe
trong một hoàn cảnh cụ thể (nhằm nhận đƣợc một phản ứng mong muốn). Ở phát
ngôn thứ nhất, ngƣời nói xác nhận, khẳng định một sự tình đƣợc coi là hiện thực. Ở
phát ngơn thứ hai ngƣời nói thể hiện sự đánh giá về một số lƣợng đƣợc coi là nhiều
theo ý kiến chủ quan của mình. Ở phát ngơn thứ ba, ngƣời nói thể hiện sự thơng báo
của mình giống nhƣ một đốn định dựa trên những hiểu biết của bản thân, tuy nhiên
ngƣời nói khơng cam kết về độ chính xác tuyệt đối của thơng tin. Ở phát ngơn thứ
tƣ ngƣời nói bày tỏ sự ngạc nhiên của mình khi nhận đƣợc thơng tin về việc Lan có
500 đơ và muốn có sự thẩm định thơng tin ấy từ phía ngƣời nghe.
Ta lại thấy trƣờng hợp nhƣ này trong tiếng Hán.
Xét các ví dụ:
A.

把盐递给我。

B.

请把盐递给我。

C.


你能把盐递给我吗?

D.

把盐递给我嘛。

Năm câu trên cùng diễn đạt một nội dung sự tình là: Lấy muối cho tôi.
Nhƣng thái độ và dụng ý của ngƣời nói cũng nhƣ tùy theo mối quan hệ giữa hai
ngƣời ở mỗi câu là khác nhau tạo nên sắc thái ý nghĩa mỗi câu là khác nhau. Chẳng
hạn ngƣời nói và ngƣời nghe có quan hệ gần gũi, thân thiết có thể nói nhƣ A, D
nhƣng nếu đang trong một buổi tiệc, ngƣời đối thoại với mình có quan hệ không
mấy thân thiết hoặc là ngƣời lớn tuổi hơn hay địa vị xã hội cao hơn mình thì nên sử
dụng câu B,C.
Vậy tình thái chủ quan là linh hồn của phát ngơn nói rộng ra là linh hồn của
ngơn ngữ trong hoạt động nói chung. Tình thái chủ quan cho phép ngôn ngữ tự
nhiên của con ngƣời phản ánh đƣợc thế giới với tính cách là hiện thực trong hoạt
động chiếm lĩnh và tƣơng tác liên nhân của con ngƣời. Khơng có nội dung nhận
thức và giao tiếp hiện thực nào lại có thể tách khỏi những nhân tố nhƣ mục đích,

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhƣ cầu, thái độ đánh giá của ngƣời nói đối với ngƣời đƣợc nói ra xét trong quan hệ
với hiện thực, với đối tƣợng giao tiếp.
1.3. Kiểu loại nghĩa tình thái và phƣơng tiện diễn đạt tình thái trong
ngơn ngữ
1.3.1. Các kiểu loại nghĩa tình thái

Nhƣ ta đã nói ở trên, tình thái đƣợc hiểu là cái truyền đạt quan hệ giữa cách
cảm nhận của ngƣời nói với nội dung của câu và đối với mối quan hệ giữa cái nội
dung này với thế giới ngồi ngơn ngữ, chứa đựng một nội dung vô cùng phong phú,
đa dạng. Các ngôn ngữ khác nhau có những cách diễn đạt ý nghĩa tình thái khác
nhau và việc phân biệt các kiểu loại nghĩa tình thái ln gắn với các phƣơng tiện
biểu thị chúng. Chẳng hạn, trong tiếng Việt thƣờng dùng nhất là các tiểu từ tình
thái, nhất là tiểu từ tình thái cuối câu để diễn đạt các ý nghĩa tình thái, nhƣng trong
tiếng Anh thì lại dùng chủ yếu là thức (mood), tiếng Hán ngoài phƣơng tiện trợ từ
động thái (可能,可以,应该),liên từ (如果,就...也) hay phó từ tình thái (也许, 必须)
thì thƣờng dùng ngữ khí từ tình thái chun dụng (嘛,吧). Thậm chí có một tình
trạng khá phổ biến là ngay trong một ngơn ngữ nhƣng lại có những ý nghĩa tình thái
khác nhau đƣợc mã hóa bằng chỉ một phƣơng tiện biểu hiện duy nhất. Bởi thế thật
khó lịng có thể dƣa ra bẳng phân loại rành mạch, nhất quán trong giới nghiên cứu.
Kết quả là đều nhằm mục đích là sắp xếp các kiểu ý nghĩa tình thái vào một số
nhóm, phạm trù nhất định, nhƣng mỗi tác giả lại có cách xử lý hồn tồn khác nhau.
Chẳng hạn Jespersen [1924; tr 320] trong cuốn “The Philosophy of
grammar” đã phân biệt 20 phạm trù bậc dƣới của tình thái (mà ông gọi là thức) liên
quan đến cách diễn đạt “một thái độ nào đó trong tâm trí ngƣời nói về nội dung điều
đƣợc nói”. Ơng thừa nhận có sự chồng chéo lẫn nhau giữa các phạm trù và con số
này còn đang đƣợc tranh luận. Tuy nhiên quan điểm coi tình thái với tƣ cách là một
phạm trù ngữ nghĩa và dựa trên tiêu chí có hay khơng có thành tố sự mong muốn
của ngƣời nói để chia tình làm hai tiểu phạm trù là “chứa đựng những nhân tố
nguyện vọng, ý chí” và “khơng chứa đựng những nhân tố nguyện vọng và ý chí”

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của ơng rất có ý nghĩa. Nó mở đầu cho sự phân biệt hai kiểu loại có tính chất nền

tảng, hết sức căn bản của tình thái là: tình thái đạo lý và tình thái nhận thức.
Với một cách nhìn khác E.M. Volf [1985] lại cho rằng có nhiều kiểu ý nghĩa
tình thái. Sự đánh giá có thể coi nhƣ một trong những kiểu tình thái trùm lên nội
dung đựơc miêu tả của sự kiện biểu thị ngơn ngữ. Ngồi ra cịn có các kiểu ý nghĩa
tình thái khác nhƣ: tình thái cần yếu, tình thái mong muốn, tình thái yêu cầu, tình
thái khuyên nhủ, tình thái ngăn cấm và cảnh cáo trƣớc, tình thái răn đe...v.v.
J.Liapon [1990], ở một mức độ khái quát hơn, cho rằng "hƣớng đi đƣợc
nhiều ngƣời cơng nhận nhất là phân chia phạm trù tình thái thành phạm trù tình thái
khách quan và tình thái chủ quan". Theo đó, ơng giải thích: tình thái khách quan
thể hiện mối quan hệ giữa cái đƣợc thông báo với thực tế ở bình diện hiện thực
tính.Tình thái khách quan là dấu hiệu tất yếu của một phát ngôn bất kỳ (phạm trù
thức của động từ là phƣơng tiện chính thể hiện tình thái ở chức năng này); tình thái
chủ quan là quan hệ của ngƣời nói với điều đƣợc thông báo, là dấu hiệu không bắt
buộc của một phát ngơn. Dung lƣợng ngữ nghĩa của tình thái chủ quan rộng hơn
dung lƣợng của tình thái khách quan và không đồng loại. Khái niệm đánh giá làm
nên cơ sở ngữ nghĩa cho tình thái chủ quan. Nó khơng chỉ bao gồm các đánh giá
logic (lý tính, duy lý) về điều đƣợc thơng báo mà cịn gồm cả các dạng khác nhau
về phản ứng có tính cảm giác (phi lý tính) [dẫn theo Phạm Hùng Việt 1996].
Trong tiếng Việt, Cao Xuân Hạo phân biệt hai loại tình thái khác nhau về
bình diện: tình thái của hành động phát ngơn (modalité d'énonciation) và tình thái
của lời phát ngơn (modalité d'énoncé). Tình thái của hành động phát ngôn thuộc về
lĩnh vực dụng pháp, phân biệt các lời nói về phƣơng diện mục tiêu và tác dụng
trong giao tế bao gồm sự phân biệt giữa các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu
khiến vốn đã đƣợc ngữ pháp hoá cho nên đã đƣợc ngữ pháp truyền thống miêu tả;
những câu có giá trị ngôn trung đựơc đánh dấu nhƣ: câu xác nhận, câu phản bác và
câu ngơn hành. Tình thái của lời phát ngôn thuộc nội dung đƣợc truyền đạt hay
đƣợc yêu cầu truyền đạt trong câu trần thuật hay câu hỏi, nó có liên quan đến thái
độ của ngƣời nói với điều mình nói ra, hoặc đến quan hệ giữa sở đề và sở thuyết của

23


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mệnh đề. Đó là một phần quan trọng của bình diện nghĩa học [Cao Xuân Hạo 1991;
tr 50-51].
Từ những gì đƣợc trình bày một cách vắn tắt trên đây, có thể thấy khái niệm
tình thái quả là một khái niệm vơ cùng phức tạp và việc đi tìm một sự thống nhất ý
kiến giữa các tác giả là một việc vơ cùng khó khăn. Tuy nhiên, nhìn chung nhiều
tác giả đã thiên về cách hiểu tình thái là một phạm trù ngữ nghĩa chức năng rộng
lớn, đa dạng và phức tạp, phản ánh những mối quan hệ khác nhau của nội dung
thông tin miêu tả trong phát ngôn với thực tế, cũng nhƣ những quan điểm, thái độ
đánh giá và định tính khác nhau của ngƣời nói đối với nội dung đƣợc miêu tả trong
câu, với ngƣời nghe, với hoàn cảnh giao tiếp. Nói một cách khác, các đặc trƣng của
tính tình thái xoay quanh mối quan hệ giữa ngƣời nói, nội dung miêu tả trong phát
ngơn và thực tế. Theo đó, khi nghiên cứu tính tình thái của câu, chúng ta phải tính
đến sự tƣơng tác phức tạp, khúc xạ qua nhiều tầng bậc, giữa các nhân tố của q
trình giao tiếp. Đây chính là quan điểm về tình thái mà chúng tôi chọn lựa để làm cơ
sở triển khai những nghiên cứu về các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt trong luận
văn này.
1.3.2. Các phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái
Cũng nhƣ sự phong phú về các kiểu loại ý nghĩa tình thái, các phƣơng tiện
biểu thị tình thái cũng rất phong phú và đa dạng trong các ngơn ngữ. Ở mỗi loại
hình ngơn ngữ khác nhau, mỗi ngôn ngữ, tuỳ vào đặc điểm của chúng, có thể có
những phƣơng tiện khác nhau nhƣng tựu trung lại có thể chia thành ba loại nhƣ sau:
1.3.2.1. Các phương tiện ngữ pháp
Ở các ngơn ngữ biến hình, thời (tense) và thức (mood) của động từ có vai trị
tích cực trong việc biểu đạt các ý nghĩa tình thái. Đối với những ngơn ngữ khơng
biến đổi hình thái nhƣ tiếng Việt, các phƣơng tiện ngữ pháp thƣờng đƣợc kể đến là:
đảo trật tự từ, thay đổi cấu trúc của câu để thực hiện ý đồ của ngƣời nói muốn nhấn

mạnh vào điểm nào trong phát ngôn.
1.3.2.2. Các phương tiện ngữ âm

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dùng ngữ điệu và trọng âm câu để thể hiện thái độ, tình cảm, cách đánh giá
và những thơng tin mà ngƣời nói cho là cần nhấn mạnh.
1.3.2.3. Các phương tiện từ vựng
Đây là phƣơng tiện đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả. Trong tiếng Việt, tiếng
Hán, vốn thuộc loại hình ngơn ngữ đơn lập, khơng biến hình, các phƣơng tiện từ
vựng đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc biểu đạt các ý nghĩa tình thái.
Trong tiếng Việt có thể kể ra đây mấy nhóm chính nhƣ sau:


Các động từ tình thái : muốn, định, toan, dám, cố…

Ví dụ:
Nó toan đánh cơ ấy .


Các phụ từ: đã, đang, sẽ, cứ

Ví dụ:
Mƣời giờ rồi mà nó cứ ngủ.


Các động từ chỉ thái độ mệnh đề gắn với cấu trúc câu phức, với chủ


ngữ ở ngôi thứ nhất và động từ khơng đi kèm với những phó từ chỉ thời, thể: Tôi lo
(rằng), Tôi sợ (rằng ), Tôi tiếc (là)...
Ví dụ:
Tơi sợ rằng anh ta sẽ khơng đến.


Các động từ ngữ vi : mời, khuyên, yêu cầu, hứa, cam đoan...

Ví dụ:
Tơi u cầu anh giải quyết ngay cho.


Các thán từ : ôi, chà, chao, chết, trời ơi, ối giời ơi...



Các qn ngữ tình thái: nghe nói, nghe đâu, thế nào cũng, theo ý tơi,

gì thì gì...
Ví dụ:
Gì thì gì, tớ chén đã. (Tơ Hồi- Dế mèn phiêu lƣu ký)


Các tổ hợp từ có nghĩa nhận định hay đặt vấn đề về tính chân xác của

sự tình: có lẽ là , ắt là, quả thực là, ấy thế mà, hay là...v.v (Về ý nghĩa và vị trí
trong câu, nhóm này có thể đƣợc xếp chung vào nhóm các quán ngữ tình thái. Sự

25


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×