Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU LS bảo đảm quyền con người bằng hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của việm kiểm sát nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 126 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN VN HI

BảO ĐảM QUYềN CON NGƯờI BằNG HOạT ĐộNG KIểM SáT
XéT Xử Vụ áN HìNH Sự CủA VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN VN HI

BảO ĐảM QUYềN CON NGƯờI BằNG HOạT ĐộNG KIểM SáT
XéT Xử Vụ áN HìNH Sự CủA VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN
Chuyờn ngnh: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2015


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Văn Hội

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG TỐ TỤNG

HÌNH SỰ .............................................................................................. 9
1.1.

Quyền con người và bảo đảm quyền con người trong tố tụng
hình sự .................................................................................................. 9

1.1.1. Quyền con ngƣời và quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự ............... 9
1.1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự ................................ 14
1.2.

Lý luận về bảo đảm quyền con người bằng hoạt động kiểm
sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ................... 22

1.2.1. Các đặc trƣng bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát
xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân .............................. 22
1.2.2. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo
đảm quyền con ngƣời .......................................................................... 27
1.3.

Quá trình hình thành và phát triển các quy định của pháp luật
tố tụng hình sự về bảo đảm quyền con người bằng hoạt động
kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ........... 29

1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trƣớc khi có Bộ luật tố tụng hình sự
năm 1988 ............................................................................................. 29

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1.3.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trƣớc khi có Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 ............................................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NĂM 2003 VÀ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON
NGƯỜI BẰNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ........................... 38
2.1.

Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo
đảm quyền con người bằng hoạt động kiểm sát xét xử vụ án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ............................................... 38

2.1.1. Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm
quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm xét xử theo thủ tục sơ thẩm .... 38
2.1.2. Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử theo thủ tục phúc thẩm........... 51
2.1.3. Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm
quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử theo thủ tục giám
đốc thẩm ............................................................................................... 58
2.1.4. Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử theo thủ tục tái thẩm .............. 63
2.2.

Thực trạng bảo đảm quyền con người bằng hoạt động kiểm
sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ................... 66

2.2.1. Thực trạng việc bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm
sát xét xử theo thủ tục sơ thẩm............................................................ 66
2.2.2. Thực trạng việc bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm

sát xét xử theo thủ tục phúc thẩm ....................................................... 71
2.2.3. Thực trạng việc bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm
sát xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm ................................................ 79

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.4. Thực trạng việc bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm
sát xét xử theo thủ tục tái thẩm ........................................................... 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 92
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN............................................................................... 94
3.1.

Hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự ................... 94

3.2.

Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo đảm
quyền con người bằng hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự ... 106

KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 114

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

HĐXX:

Hội đồng xét xử

KSV:

Kiểm sát viên

TA:

Tịa án

TAND:

Tịa án nhân dân

TANDTC:

Tịa án nhân dân tối cao

TTHS:


Tố tụng hình sự

VAHS:

Vụ án hình sự

VKS:

Viện kiểm sát

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số vụ và bị cáo Viện kiểm sát đã kiểm sát xét xử theo

thủ tục sơ thẩm

66

Bảng 2.2. Số vụ và bị cáo Viện kiểm sát đã kiểm sát xét xử theo
thủ tục phúc thẩm
Bảng 2.3. Kết quả kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát hai cấp

71
72

Bảng 2.4. Số vụ và bị cáo Viện kiểm sát đã kiểm sát xét xử theo
thủ tục giám đốc thẩm
Bảng 2.5. Kết quả kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát

79
80

Bảng 2.6. Số vụ và bị cáo Viện kiểm sát đã kiểm sát xét xử theo
thủ tục tái thẩm
Bảng 2.7. Kết quả kháng nghị tái thẩm của Viện kiểm sát

87
88

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời là mục đích chung cần
đạt tới của nhân loại, bởi nó là kết quả đấu tranh chung lâu dài của tất cả các
dân tộc, các giai tầng xã hội. Sự phổ biến và đa dạng của quyền con ngƣời
đƣợc thể hiện ở mọi khía cạnh của đời sống xã hội nhƣ: chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, tơn giáo v.v... Trong quan hệ hợp tác quốc tế, quyền con ngƣời và
bảo đảm quyền con ngƣời đang là yếu tố then chốt để một quốc gia có thể hợp
tác đƣợc với quốc gia khác và đƣợc tham gia các tổ chức quốc tế. Xét riêng ở
Việt Nam, việc ghi nhận và bảo đảm quyền con ngƣời đang đặt ra yêu cầu
phải nghiên cứu quyền con ngƣời dƣới các khía cạnh khác nhau, kể cả ở khía
cạnh lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Hiện nay, việc tiếp cận về quyền con
ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời phần lớn tập trung ở khía cạnh bảo đảm
quyền con ngƣời bằng pháp luật mà chƣa đƣợc chú trọng nhiều đến thiết chế
kiểm sát, kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật, trong đó có kiểm sát xét
xử của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND). Hoạt động kiểm sát xét xử vụ án
hình sự (VAHS) của VKSND có góp phần bảo đảm quyền con ngƣời khơng
và bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ thế nào, cần thiết phải làm rõ cả ở góc độ lý
luận và thực tiễn nhằm tạo cơ sở cho việc có hay khơng nên bỏ chức năng
kiểm sát hoạt động tƣ pháp, trong đó có kiểm sát xét xử và nghiên cứu có cần
thiết chuyển Viện kiểm sát (VKS) thành Viện công tố hay không. Hiến pháp
năm 2013 đã quy định “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,
bảo vệ quyền con người...” [23, Điều 107, Khoản 3]. Đây là cơ sở pháp lý đề
ra nhiệm vụ bảo đảm quyền con ngƣời của VKSND khi thực hiện hai chức
năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp, đặc biệt là
bảo đảm quyền con ngƣời bằng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, trong đó có kiểm

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



sát xét xử trong tố tụng hình sự (TTHS). Do đó, việc nghiên cứu để từ đó đƣa
ra ý kiến toàn diện về bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét
xử VAHS là hết sức cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Xét xử VAHS là trọng tâm của TTHS mà ở đó các hành vi tố tụng, các
phán quyết của Tịa án (TA) đều có ảnh hƣởng lớn nhất đến các quyền con
ngƣời nhƣ quyền sống, quyền tự do và các quyền, lợi ích hợp pháp khác. Tác
động đó khơng chỉ riêng đối với bản thân bị cáo, ngƣời tham gia tố tụng khác
mà còn có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến cả gia đình của họ. Do đó, khơng thể
phủ nhận các nguy cơ lạm dụng quyền lực dẫn tới việc TA, Hội đồng xét xử
(HĐXX) có những hành vi, quyết định trái pháp luật xâm phạm trực tiếp hoặc
gián tiếp đến các quyền con ngƣời. Đặt ra vấn đảm bảo đảm các quyền con
ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND nhằm hạn chế, loại
trừ nguy cơ xâm phạm các quyền con ngƣời là hết sức cần thiết. Xét xử
VAHS là hoạt động sử dụng quyền lực Nhà nƣớc để phán quyết một ngƣời là
có tội hay khơng có tội, nếu có tội thì là tội gì, các hậu quả pháp lý khác ra
sao, điều đó cho thấy hoạt động xét xử của TA là hoạt động mang tính chất
quyền lực đặc biệt, liên quan rất chặt chẽ đến các quyền con ngƣời. Bản án,
quyết định của TA là hiện thân của cơng lý và khi bản án, quyết định đó vi
phạm pháp luật, sai sót thì các quyền con ngƣời khơng đƣợc đảm bảo; và vì
vậy là nơi quyền con ngƣời có nguy cơ dễ bị vi phạm nhất. Thực tiễn hoạt
động xét xử trong thời gian qua cho thấy rằng, còn nhiều trƣờng hợp vi phạm
quyền con ngƣời đối với bị cáo và ngƣời tham gia tố tụng khác trong q
trình xét xử VAHS. Vì vậy, có thể nói việc nghiên cứu bảo đảm quyền con
ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND có ý nghĩa rất quan
trọng. Với lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Bảo đảm quyền con người bằng
hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân” làm
luận văn Thạc sĩ Luật học của mình là cần thiết.

2


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề bảo quyền con ngƣời nói chung, quyền con ngƣời trong hoạt
động TTHS đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ và với các mức
độ khác nhau.
Ở góc độ nghiên cứu về bảo vệ quyền con ngƣời nói chung trong Nhà
nƣớc pháp quyền, đã có các cơng trình "Quyền con người trong thế giới hiện
đại" của PGS. PTS Hoàng Văn Hảo và PGS. Phạm Khiêm Ích, đƣợc Viện
thơng tin khoa học và xã hội cùng Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời
xuất bản năm 1995; cơng trình "Quyền con người, quyền công dân trong Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Đƣờng,
do nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2004; chuyên khảo "Quyền
lực Nhà nước và quyền con người" của PGS. TS. Đinh Văn Mậu, do nhà xuất
bản Tƣ pháp xuất bản năm 2003; Chuyên khảo “Quyền con người và luật
quốc tế về quyền con người” của TS. Chu Hồng Thanh, do nhà xuất bản
Chính trị quốc gia xuất bản năm 1997; giáo trình “Lý luận và pháp luật về
quyền con người” của PGS. TS. Nguyễn Đăng Dung, Ths. Vũ Công Giao,
Ths. Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), do nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội xuất bản năm 2009 v.v...
Ở góc độ pháp luật chuyên ngành nghiên cứu về những vấn đề bảo vệ
quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp cũng nhƣ trong hoạt động tố tụng
sự có các cơng trình nghiên cứu sau:
Về sách chun khảo, bài báo, đề tài khoa học có các cơng trình sau:
Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia năm 2006 “Bảo vệ quyền con người
bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do TSKH. PGS. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn
Ngọc Chí, TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì; Tài liệu "Bảo đảm quyền con
người trong tố tụng hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xã hội chủ nghĩa Việt Nam" tại Hội thảo về Quyền con ngƣời trong tố tụng
hình sự (do Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân quyền Australia tổ
chức tháng 3-2010) của PGS. TS. Nguyễn Thái Phúc; Chuyên khảo "Bảo vệ
quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam" của TS.
Trần Quang Tiệp, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2004; bài
báo "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm
quyền con người" của TS. Tƣờng Duy Kiên, đƣợc công bố trên Tạp chí Nghề
luật năm 2004; bài báo của TSKH. PGS. Lê Cảm "Những vấn đề lý luận về
bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự", đƣợc
cơng bố trên Tạp chí Tịa án nhân dân năm 2006 v.v...
Cấp độ luận án tiến sĩ luật học có đề tài: "Bảo vệ quyền con người trong
tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Quang Hiền (luận án
tiến sĩ Luật học, bảo vệ tại Viện nhà nƣớc và pháp luật, Hà Nội, năm 2008)...
Cấp độ luận văn thạc sĩ có các đề tài: “Bảo vệ quyền của người chưa
thành niên trong tư pháp hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh
(luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2008;
"Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự” của tác giả
Ngơ Thị Thanh (luận văn thạc sĩ Luật học Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2013) v.v...
Trên cơ sở kết quả khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã có một số
cơng trình nghiên cứu cơ bản và trực tiếp về bảo đảm quyền con ngƣời nói
chung, bảo đảm quyền con ngƣời trong tƣ pháp hình sự nói riêng. Các cơng
trình nghiên cứu trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về các quy định
của pháp luật áp dụng đối với một số đối tƣợng bị hạn chế quyền tự do, nhƣng

chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống về bảo
đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND.
Bản thân tác giả đã có một bài báo trên Tạp chí kiểm sát số 15 năm 2012, về

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Kiểm sát hoạt động xét xử các vụ án hình sự góp phần bảo vệ quyền con
người”. Tuy nhiên, bài viết này cũng mới chỉ đề cập đến sự cần thiết phải
kiểm sát xét xử các VAHS nhằm bảo vệ các quyền con ngƣời, thông qua
những số liệu về kháng nghị, kiến nghị, chứ chƣa đi sâu phân tích sự cần thiết
đó trong tồn bộ hoạt động xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hình sự, giám
đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự cũng nhƣ làm rõ một số tồn tại, hạn chế và
chƣa đề ra đƣợc những kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm sát xét xử của VKSND. Ðiều này cho
thấy việc nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn đề tài: “Bảo đảm quyền con
người bằng hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
nhân dân” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong việc bảo
đảm quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận bảo đảm quyền con ngƣời bằng
hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND trong Luật TTHS, từ đó đánh
giá một cách khách quan thực trạng các quy định trong Luật TTHS cũng nhƣ
thực tiễn hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND. Làm sáng tỏ những
kết quả đạt đƣợc, các tồn tại, hạn chế và vƣớng mắc để đề ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử
VAHS của VKSND tốt hơn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trên cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm khác nhau của các tác giả
về quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời bằng các chế định khác
nhau v.v… Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm, phân loại các quyền
con ngƣời, khái niệm, đối tƣợng, phạm vi bảo đảm quyền con ngƣời bằng

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoạt động kiểm sát xét xử VAHS, làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo
đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS.
- Nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS),
từ đó nêu lên kết quả bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét
xử VAHS của VKSND trong thời gian qua, đồng thời chỉ ra một số tồn tại,
khó khăn ảnh hƣởng đến nhiệm vụ bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động
kiểm sát xét xử.
- Từ đó đề ra những kiến nghị hồn thiện BLTTHS và đƣa ra một số
giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt
động kiểm sát xét xử trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động
kiểm sát xét xử VAHS của VKSND trong giai đoạn xét xử theo thủ tục sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm VAHS. (Đề tài hƣớng đến
nghiên cứu làm rõ việc bảo đảm quyền con ngƣời của bị cáo; ngƣời bị hại;
nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án; ngƣời làm chứng; ngƣời giám định; ngƣời phiên dịch; ngƣời bào chữa).

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích bảo đảm quyền con ngƣời bằng
hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND theo quy định của BLTTHS và
thực tiễn bảo vệ quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS từ
năm 2010 đến năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác
- Lê Nin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc và Pháp luật, về Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về bảo đảm quyền con ngƣời. Việc nghiên
cứu đƣợc thực hiện từ góc độ lý luận chung về quyền con ngƣời, bảo đảm
quyền con ngƣời nói chung và từ góc độ TTHS nói riêng. Các phƣơng pháp
nghiên cứu: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê v.v...
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu ở cấp độ luận
văn Thạc sĩ về bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử
VAHS của VKSND. Những điểm mới của luận văn đó là:
- Tổng hợp những quan điểm khác nhau về khái niệm quyền con ngƣời
và bảo đảm quyền con ngƣời bằng pháp luật TTHS để xây dựng khái niệm bảo
đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND.
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con
ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND; hệ thống hóa các
biện pháp bảo đảm; làm rõ những điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong

bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND.
- Phân tích các quy định của BLTTHS năm 2003 và thực trạng bảo đảm
quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND để làm
rõ sự cần thiết phải duy trì và nâng cao hiệu quả kiểm sát xét xử; chỉ ra một số
tồn tại và hạn chế gây khó khăn cho nhiệm vụ bảo đảm quyền con ngƣời bằng
hoạt động kiểm sát xét xử VAHS.
- Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
TTHS Việt Nam và các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con
ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử VAHS của VKSND.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 03 chƣơng:

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và bảo đảm
quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự
- Chương 2: Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và
thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử vụ án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm
quyền con ngƣời bằng hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Quyền con người và bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự
1.1.1. Quyền con người và quyền con người trong tố tụng hình sự
Quyền con ngƣời là một khái niệm mang tính chất tồn cầu và đƣợc sử
dụng ngày càng phổ biến trong các quan hệ quốc tế. Dƣới góc độ lịch sử, từ
thời kỳ cổ đại nhân loại đã có sự bàn luận về quyền con ngƣời. Đó là các
quyền nhƣ tự do ngơn luận, quyền bình đẳng của mọi ngƣời trƣớc pháp luật.
Song bàn luận về quyền con ngƣời và nhu cầu về quyền con ngƣời mới chỉ
dừng lại ở mức độ sơ khai và chƣa hình thành nên các trƣờng phái, chƣa hình
thành nên các học thuyết về quyền con ngƣời. Phải đến thế kỷ thứ XVII,
XVIII quyền con ngƣời mới đƣợc phát triển thành học thuyết với những quan
điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng quyền con ngƣời mang tính tự nhiên. Bởi
quyền con ngƣời là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều
đƣợc hƣởng... Các quyền con ngƣời không phụ thuộc vào phong tục, tập
quán, truyền thống văn hóa hay ý thức của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp,
tổ chức, cộng đồng hay Nhà nƣớc nào. Vì vậy, khơng một chủ thể nào, kể cả
Nhà nƣớc có thể ban phát hay tƣớc bỏ các quyền con ngƣời bẩm sinh, vốn có
của các cá nhân [5, tr. 39].
Quan điểm thứ hai cho rằng, quyền con ngƣời đƣợc đặt trong tổng hòa
các mỗi quan hệ xã hội. Quan điểm này nhấn mạnh đến yếu tố lịch sử - xã hội
của quyền con ngƣời. Bởi quyền con ngƣời là một giá trị nhân loại, đồng thời
là một khái niệm có tính lịch sử, hình thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và
đƣợc bổ sung những nội dung mới qua các thời đại khác nhau. Quyền con

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ngƣời không phải là khái niệm trừu tƣợng, cũng không chỉ là quyền cá nhân
con ngƣời mang tính tự nhiên bẩm sinh mà luôn gắn liền với đấu tranh giai
cấp, gắn liền với sự phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng.
Quan điểm này cho rằng quyền con ngƣời chỉ có trong xã hội có đấu tranh
chống áp bức bóc lột, chống bất cơng trong xã hội; gắn với trình độ phát triển
và tiến bộ xã hội; chịu sự hạn định của chế độ kinh tế, đặc biệt của chế độ
chính trị - Nhà nƣớc [8, tr. 16].
Sự khác nhau đó đã dẫn đến có nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm quyền con ngƣời và sự đa dạng về cách hiểu, cách tiếp cận quyền con
ngƣời là nguyên nhân của những tranh luận.
Ở cấp độ quốc tế, Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc cho rằng: “Quyền
con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân
và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người” [54, tr. 1].
Nhƣ vậy, quan điểm này đã nhấn mạnh chỉ có pháp luật và pháp luật phải ghi
nhận, bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ những bảo đảm toàn cầu.
Ở cấp độ quốc gia, TS. Trần Quang Tiệp cho rằng: “Quyền con người
là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong
những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [30, tr. 14].
TSKH. PGS Lê Cảm có quan điểm:
Quyền con ngƣời - một phạm trù lịch sử cụ thể, là giá trị xã
hội cao quý nhất đƣợc thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại
và là đặc trƣng tự nhiên vốn có cần đƣợc tơn trọng và khơng thể bị
tƣớc đoạt của bất kỳ cá nhân con ngƣời nào sinh ra trên trái đất,
đồng thời phải đƣợc bảo vệ bằng pháp luật bởi các quốc gia - thành
viên Liên Hợp Quốc, cũng nhƣ bởi cộng đồng quốc tế [1, tr. 15].

Nhƣ vậy, hai quan điểm này ngoài việc nhấn mạnh đến yếu tố lịch sử,

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tự nhiên và xã hội của quyền con ngƣời, còn nhấn mạnh đến pháp luật - một
công cụ để bảo đảm quyền con ngƣời. Mỗi quan điểm đều có cách tiếp cận
dƣới các khía cạnh khác nhau và đều có tính hợp lý của nó. Nhƣ vậy, có thể
nêu ra một số đặc trƣng cơ bản của quyền con ngƣời nhƣ sau:
Thứ nhất, quyền con ngƣời mang tính lịch sử - xã hội, gắn bó chặt chẽ
đối với mỗi con ngƣời cả ở cấp độ cá nhân lẫn cấp độ xã hội.
Thứ hai, quyền con ngƣời là những giá trị mang tính đa quốc gia (quốc
tế), đƣợc sự quan tâm của toàn nhân loại, tất cả các quốc gia và mỗi cá nhân
trong xã hội. Luôn luôn phổ biến, hiện hữu và đƣợc thừa nhận chung, phải
đƣợc thực hiện và bảo đảm ở mọi nơi. Phải đƣợc cụ thể hóa bằng các thế chế
thành các quyền năng cụ thể và phải có cơ chế kiểm tra việc thực thi nó trong
thực tế ở mọi cấp độ (quốc tế và quốc gia). Song bên cạnh tính phổ biến
chung, thì quyền con ngƣời cịn có tính đặc trƣng riêng biệt, do con ngƣời chỉ
đƣợc thụ hƣởng quyền trong những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, trong
từng giai đoạn khác nhau của xã hội loài ngƣời và trong từng quốc gia.
Thứ ba, quyền con ngƣời vừa mang tính chất tự nhiên vừa mang tính
chất xã hội. Do đó, quyền con ngƣời phải đƣợc thể chế hóa thành các quy
định pháp luật, ghi nhận nó thành các quyền, bảo đảm thực thi và bảo đảm
quyền đó nếu bị vi phạm. Bởi con ngƣời sinh ra tự thân sẽ có những quyền
con ngƣời nhƣng chỉ trong xã hội có pháp luật, thì con ngƣời mới đƣợc hƣởng
quyền và đƣợc bảo đảm quyền. Có thể thấy, chỉ thơng qua pháp luật và cùng
với thiết chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện nó thì những giá trị quyền con
ngƣời mang tính chất tự nhiên và xã hội mới bền vững và hiệu quả đƣợc.

Với các đặc trƣng về quyền con ngƣời trên, có thể khẳng định quyền
con ngƣời ln là mục đích chung phải hƣớng đến và đạt đƣợc của nhân loại,
đồng thời khẳng định rõ tính lịch sử, tính chính trị - xã hội với hai cơ sở tự
nhiên và xã hội của quyền con ngƣời. Nhƣ vậy, tác giả cho rằng: Quyền con

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


người là những đặc lợi tự nhiên, mang tính lịch sử - xã hội, được ghi nhận và
bảo đảm bằng pháp luật ở cấp độ quốc tế và quốc gia, đồng thời được bảo
đảm thực thi và giám sát trong thực tế bởi các cơ chế khác nhau.
Theo quy định tại các Điều 11, Điều 14, Điều 15 Công ƣớc quốc tế về
quyền dân sự, chính trị năm 1966, quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp
hình sự bao gồm:
Quyền đƣợc xét xử công bằng và công khai bởi một Tịa án có thẩm
quyền, độc lập, khơng thiên vị; quyền đƣợc đƣa ra xét xử mà khơng bị trì
hỗn một cách vơ lý; quyền đƣợc có mặt trong khi xét xử; quyền không bị áp
dụng hồi tố; quyền yêu cầu Tòa án cấp cao hơn xem xét lại bản án và hình
phạt đối với mình theo quy định của pháp luật; quyền bất khả xâm phạm về
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác; ngƣời
chƣa thành niên đƣợc áp dụng thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt [11, tr. 10 - 11].
Tiếp thu nội dung quyền con ngƣời trong các văn bản pháp luật quốc tế,
Điều 52 Hiến pháp nƣớc ta năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định
“Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”; “cơng dân có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm” (Điều 71 Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001) [20].
Hiến pháp năm 2013 nƣớc ta đã quy định “quyền của người bị buộc tội phải
được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định” [23, Điều 31, Khoản 2].

BLTTHS năm 2003 mặc dù đang dự thảo để sửa đổi, bổ sung, song đã có
nhiều quy định thể hiện tƣ tƣởng quyền con ngƣời vào nhiều điều luật cụ thể.
Có thể thấy đó là các quyền: quyền đƣợc bào chữa, đƣợc nhận các quyết định
tố tụng theo quy định của pháp luật; quyền đƣợc xét xử trong thời gian luật
định; quyền không bị truy bức, nhục hình; quyền bình đẳng trƣớc pháp luật;
bình đẳng trƣớc TA; quyền đƣợc xét xử hai cấp; quyền đƣợc xét xử công
khai; quyền đƣợc kháng cáo v.v…

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xét riêng ở phƣơng diện quyền con ngƣời trong TTHS cho thấy, đây là
nơi quyền con ngƣời chịu sự tác động rất lớn từ các cơ quan tiến hành tố tụng,
ngƣời tiến hành tố tụng khi giải quyết VAHS, trong đó trọng tâm là xét xử
VAHS. Do vậy, đây cũng là nơi quyền con ngƣời rất dễ bị xâm phạm và hậu
quả của việc quyền con ngƣời bị xâm phạm thƣờng để lại hậu quả rất lớn cho
xã hội. Quyền con ngƣời trong TTHS đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh: một là,
xử lý ngƣời phạm tội trƣớc pháp luật, qua đó bảo vệ quyền con ngƣời nói
chung; hai là, khi tiến hành tố tụng các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến
hành tố tụng phải bảo đảm đƣợc quyền của khơng chỉ ngƣời phạm tội mà cịn
của những ngƣời tham gia tố tụng khác, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ lạm
dụng từ phía những ngƣời tiến hành tố tụng. Có nghĩa là: “Xử lý nhanh chóng,
kịp thời, đúng pháp luật đối với những tội phạm xâm phạm quyền con người
và đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền con người khi tiến hành tố tụng”
[9]. Hiện nay, việc hiểu và đƣa ra khái niệm về quyền con ngƣời trong TTHS
chƣa nhiều và chủ yếu đƣợc tiếp cận ở một khía cạnh là quyền con ngƣời của
ngƣời yếu thế trong TTHS là bị can, bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng
khác. Do đó, việc đƣa ra khái niệm về quyền con ngƣời trong TTHS cũng phụ

thuộc nhiều vào khía cạnh tiếp cận đó. Có quan điểm cho rằng “Quyền con
người trong tố tụng hình sự là những giá trị thiêng liêng chỉ dành cho con
người khi họ tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự mà Nhà nước có
nghĩa vụ phải ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm thực hiện trên
thực tế” [13, tr. 9]. Tác giả cho rằng, quyền con ngƣời trong TTHS cần đƣợc
mở rộng cách hiểu theo nghĩa bảo hàm cả quyền của con ngƣời của những
ngƣời không tham gia vào quan hệ pháp luật TTHS và quyền của những
ngƣời tham gia vào TTHS. Quyền con ngƣời trong TTHS do pháp luật TTHS
quy định trên cơ sở phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về quyền con ngƣời,
gồm các nhóm quyền về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sản v.v… và các nhóm quyền bảo đảm đƣợc xét xử bởi TA độc lập, xét xử
bình đẳng và đúng pháp luật. Những quyền này bao gồm cả quyền của những
ngƣời yếu thế khi tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng và quyền chung của
cả những ngƣời không tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng - đó là cộng
đồng xã hội. Mục đích bảo đảm quyền của mọi ngƣời trong xã hội trƣớc hành
vi phạm tội và bảo đảm quyền của những ngƣời yếu thế tham gia vào quan hệ
pháp luật TTHS. Vậy có thể định nghĩa quyền con ngƣời trong TTHS nhƣ
sau: Quyền con người trong TTHS là quyền con người nói chung và quyền
của những người tham gia vào quan hệ pháp luật TTHS, do pháp luật TTHS
mỗi quốc gia quy định trên cơ sở phù hợp với tiêu chí quyền con người trong
pháp luật quốc tế nhằm bảo đảm quyền con người trước hành vi phạm tội,
bảo đảm quyền con người của những người yếu thế khi tham gia vào quan hệ
pháp luật TTHS đúng pháp luật.
Quyền con ngƣời đƣợc đặt ra để bảo đảm thực hiện trong thực tế, việc

tách biệt giữa quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời sẽ không giải
quyết đƣợc yêu cầu đặt ra. Quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời
phải đƣợc pháp luật ghi nhận, đặc biệt là trong lĩnh vực TTHS, nhằm tạo cơ
sở pháp lý cho việc thực thi, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm quyền con
ngƣời trong thực tiễn tố tụng.
1.1.2. Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự
Bảo đảm quyền con ngƣời trong giai đoạn xét xử VAHS bao gồm: Bảo
đảm quyền con ngƣời của bị cáo; ngƣời bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân
sự; ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; ngƣời làm chứng; ngƣời
phiên dịch; ngƣời giám định; ngƣời bào chữa; ngƣời bảo vệ quyền lợi của
đƣơng sự. Bởi một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của pháp luật
TTHS là vừa bảo đảm quyền con ngƣời trƣớc hành vi phạm tội và tội phạm,
đồng thời khi tiến hành tố tụng các cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng phải bảo

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đảm đƣợc quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng, đặc biệt là bị
cáo và những ngƣời tham gia tố tụng có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án.
Quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng là những quyền đã đƣợc
quy định trong pháp luật TTHS. Căn cứ vào địa vị pháp lý, vị trí và vai trị
của ngƣời tham gia tố tụng trong giai đoạn xét xử của BLTTHS năm 2003, có
thể phân loại thành hai nhóm ngƣời tham gia tố tụng đƣợc bảo đảm bằng hoạt
động kiểm sát xét xử VAHS. Một là bảo đảm quyền con ngƣời của những
ngƣời tham gia tố tụng có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ án, gồm
(bị cáo; ngƣời bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự và ngƣời có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến vụ án; ngƣời bào chữa; ngƣời bảo vệ quyền lợi của
đƣơng sự); Hai là bảo đảm quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố

tụng theo nghĩa vụ pháp lý, gồm (ngƣời làm chứng; ngƣời giám định; ngƣời
phiên dịch). Quyền con ngƣời của ngƣời tham gia tố tụng có điểm giống nhau
là đều đƣợc bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và
quyền đƣợc TA xét xử công bằng và bình đẳng, đúng pháp luật. Khác với
những ngƣời tham gia tố tụng có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án, những
ngƣời tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý hầu nhƣ khơng có quyền và lợi
ích liên quan đến vụ án, họ chỉ tham gia tố tụng để làm sáng tỏ sự thật khách
quan của vụ án. Ngƣời bào chữa và ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự có
quan hệ chặt chẽ với ngƣời mà họ bào chữa, quyền và nghĩa vụ của họ đƣợc
xem là quyền và nghĩa vụ phái sinh. Do đó, quyền con ngƣời của họ đƣợc xếp
loại cùng quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng có quyền và lợi
ích hợp pháp liên quan đến vụ án.
Quyền con ngƣời của những ngƣời mà quyền và lợi ích của họ liên
quan đến vụ án có nét tƣơng đồng nhƣng khơng hồn tồn đồng nhất với
nhau. Sự khác nhau đó là do xuất phát từ vị trí, vai trị và lợi ích của từng
chủ thể tham gia tố tụng khi xét xử VAHS. Quyền con ngƣời của bị cáo

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khơng hồn tồn đồng nhất với quyền con ngƣời của ngƣời ngƣời bị hại;
nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; ngƣời có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan
đến vụ án; ngƣời bào chữa; ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự và quyền
con ngƣời của ngƣời tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý nhƣ (ngƣời làm
chứng; ngƣời giám định; ngƣời phiên dịch). Chẳng hạn, bị cáo có quyền có
mặt tại phiên tịa khi TA xét xử, nếu khơng sẽ phải hỗn phiên tịa; quyền
đƣợc suy đốn vơ tội; quyền không bị kết án hai lần về một hành vi; quyền
đƣợc minh oan. Chỉ xét xử bị cáo trong điều kiện đặc biệt (bị cáo trốn và

việc truy nã khơng có kết quả; bị cáo ở nƣớc ngồi khơng thể triệu tập đến
phiên tịa; sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử mặc dù đã
đƣợc TA triệu tập hợp lệ). Còn ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, ngƣời bào chữa, ngƣời giám định vắng mặt, thì tùy trƣờng hợp TA vẫn
tiến hành xét xử bình thƣờng. Khơng chỉ riêng quyền con ngƣời của bị cáo
có nét khác biệt so với quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng
khác mà quyền con ngƣời của ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự cũng đã có một số nét khác nhau. Ngƣời bị hại có quyền kháng cáo đối
với bản án, quyết định của TA cả về hình phạt và bồi thƣờng thiệt hại, thì
nguyên đơn dân sự chỉ có quyền kháng cáo về phần bồi thƣờng thiệt hại.
Quyền con ngƣời của ngƣời làm chứng cũng không đồng nhất với quyền con
ngƣời của ngƣời giám định và ngƣời phiên dịch. Nếu ngƣời giám định có
quyền yêu cầu cơ quan trƣng cầu giám định cung cấp tài liệu, chứng cứ liên
quan đến việc giám định, đƣợc lấy lời khai, hỏi cung thì ngƣời làm chứng và
ngƣời phiên dịch khơng có quyền này.
Trong TTHS, bị cáo là ngƣời chịu sự tác động rất lớn trong xét xử
VAHS so với những ngƣời tham gia tố tụng khác. Do đó, quyền con ngƣời
của bị cáo phải đƣợc bảo đảm đặc biệt. Bị cáo có quyền đƣợc bảo đảm an
tồn thân thể, danh dự, nhân phẩm và các quyền tự do cá nhân khác; quyền

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đƣợc biết mình bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, khi áp dụng biện pháp ngăn
chặn và cƣỡng chế khác phải tuân thủ quy định của pháp luật; quyền đƣợc
biết mình bị đƣa ra xét xử về tội gì và TA sẽ xét xử, đồng thời có quyền đƣợc
nhận các quyết định tố tụng khác liên quan đến mình; đƣợc quyền đề nghị
thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch; đƣợc

quyền đƣa ra các tài liệu, chứng cứ và tiếp cận trợ giúp pháp lý và bào chữa;
đƣợc quyền tranh tụng và bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo, quyền đƣợc giải
thích quyền và nghĩa vụ; quyền đƣợc nói lời sau cùng trƣớc khi nghị án;
quyền đƣợc nhận bản án và quyết định của TA; ngƣời chƣa thành niên phạm
tội đƣợc xét xử theo trình tự thủ tục đặc biệt; quyền đƣợc kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm hoặc cung cấp tài liệu để đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng khác có quyền và
lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ án có thể kể đến quyền đƣợc bảo đảm an
toàn thân thể, sức khỏe, danh dự nhân phẩm và đƣợc TA xét xử phần liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình đúng pháp luật; tham gia phiên
tòa sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu đƣợc TA triệu
tập); đƣợc đƣa ra tài liệu, chứng cứ, yêu cầu và đƣợc quyền nhờ ngƣời bào
chữa; tham gia phiên tòa, đƣợc quyền tranh tụng; kháng cáo bản án, quyết
định của TA có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình... Đối với
ngƣời bào chữa và ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự có thể kể đến những
quyền thu thập, đƣa ra tài liệu, chứng cứ và các yêu cầu; quyền đƣợc gặp
ngƣời mà mình bào chữa; quyền đƣợc đề nghị thay đổi ngƣời tiến hành tố
tụng, ngƣời giam định, ngƣời phiên dịch; quyền đƣợc tham gia phiên tòa, hỏi
và tranh tụng; quyền đƣợc khiếu nại tố cáo và quyền đƣợc kháng cáo.
Quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp
lý có thể kể đến những quyền đƣợc yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ;

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×