Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.98 KB, 11 trang )

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 1

Bài 7:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM


Mục tiêu: Học xong bài này sinh viên hiểu được bức tranh chung về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại, một loại hình tổ chức tín dụng quan trọng
nhất trong hệ thống tài chính nước ta hiện nay. Bài này đặt nền móng cho việc
học và hiểu được tổ chức và họat động của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay.

1. CÁC VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)

1.1 Đònh nghóa NHTM

Luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997,
đònh nghóa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này
còn đònh nghóa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy đònh của Luật này và các qui đònh khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dòch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền


gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dòch vụ thanh toán.
Luật tổ chức tín dụng không có đònh nghóa hoạt động ngân hàng vì khái niệm
này đã được đònh nghóa trong Luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội khoá X
thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước đònh nghóa: Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dòch vụ
thanh toán.

1.2 Chức năng của NHTM

Vấn đề chức năng của ngân hàng thương mại đã được xem xét kỹ trong môn học
Tiền tệ ngân hàng. Trong phạm vi môn học này chỉ nhắc lại các chức năng của
ngân hàng thương mại để làm nổi bật thêm vai trò của ngân hàng thương mại đối
với nền kinh tế. Nhìn chung, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản:

• Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
• Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối tiền tệ cho nền kinh tế.
• Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để
tạo ra “sản phẩm” và dòch vụ ngân hàng.

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại



Nguyễn Minh Kiều 2

2. PHÂN LOẠI NHTM

2.1 Dựa vào hình thức sở hữu

Dựa theo tiêu thức này, có thể phân loại ngân hàng thương mại thành ngân hàng
thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại
liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài. Ngoài sự khác biệt về
hình thức sở hữu, giữa các loại hình ngân hàng thương mại này còn có sự khác
biệt về một số hoạt động do tác động của những quy đònh chi phối bởi Luật tổ chức
tín dụng, sẽ đề cập trong phần cuối của bài này.

Ngân hàng thương mại nhà nước là ngân hàng thương mại do Nhà nước đầu tư
vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế của Nhà nước. Quản trò ngân hàng thương mại nhà nước là Hội đồng quản
trò do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thoả
thuận với Ban tổ chức-cán bộ của Chính phủ. Điều hành hoạt động của ngân hàng
thương mại là Tổng giám đốc. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các phó tổng giám
đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.

Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín
dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo qui đònh của Ngân hàng Nhà
nước.

Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt
Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là
một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép
thành lập và theo các qui đònh liên quan của pháp luật.


Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vò phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chòu trách nhiệm đối với mọi nghóa vụ
và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
quyền và nghóa vụ do pháp luật Việt Nam qui đònh, hoạt động theo giấy phép mở
chi nhánh và các qui đònh liên quan của pháp luật Việt Nam.

2.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh

Dựa theo tiêu thức chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa ngân hàng với
khách hàng, có thể chia ngân hàng thương mại thành ngân hàng bán buôn, ngân
hàng bán lẻ, và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.

• Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chỉ giao dòch và cung ứng dòch vụ cho
đối tượng khách hàng công ty chứ không giao dòch với khách hàng cá nhân.
Đại đa số các chinh nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài như ABM-
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 3

AMRO Bank, Deustchs Bank, The Chase Manhattan Bank,… hoạt động theo
loại hình này.
• Ngân hàng bán lẻ là loại ngân hàng giao dòch và cung ứng dòch vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân.

• Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ là loại ngân hàng giao dòch và cung
ứng dòch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân. Hầu hết
các ngân hàng thương mại Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này.

2.3 Dựa vào quan hệ tổ chức

Dựa vào tiêu thức quan hệ tổ chức, có thể chia ngân hàng thương mại thành ngân
hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1 và cấp 2) và phòng giao dòch. Ngân hàng
hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dòch
vụ ngân hàng trong khi ngân hàng chi nhánh và phòng giao dòch nhỏ hơn và cung
cấp không đầy đủ tất các giao dòch mà chỉ tập trung vào các giao dòch cơ bản như
huy động vốn, thanh toán và cho vay.

3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MỘT NHTM

Tùy theo hình thức sở hữu mà ngân hàng thương mại có cơ cấu tổ chức khác nhau.
Ở đây chỉ trình bày cơ cấu tổ chức của hai loại hình ngân hàng tiêu biểu: Ngân
hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần.

• Ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam hiện có Ngân hàng Công
thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam, và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long. Các
ngân hàng này thường có tổ chức thống nhất từ Hội sở trung ương đến chi
nhánh ở các tỉnh, thành và quận, huyện.
• Ngân hàng thương mại cổ phần là loại ngân hàng được thành lập dưới hình
thức công ty cổ phần. Hiện tại và trong tương lai loại hình ngân hàng này
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong hệ thống ngân hàng. Về cơ
cấu tổ chức, một ngân hàng thương mại cổ phần thường có:


o Hội sở với đầy đủ các phòng như Phòng giao dòch, Phòng tín dụng,
Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kinh doanh ngoại tệ, Phòng ngân
quỹ, Phòng hành chính – tổ chức, Phòng quan hệ quốc tế, Phòng
công nghệ thông tin
o Chi nhánh, bao gồm chi nhánh cấp một và cấp hai, ở các đòa phương
o Phòng giao dòch hoặc điểm giao dòch trực thuộc chi nhánh, thường
mở ở những nơi đông dân cư và có nhu cầu giao dòch với ngân hàng
như siêu thò, trường học, khu công nghiệp.


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 4

4. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM

Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín dụng,
trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại, bao gồm:

• Hoạt động huy động vốn
• Hoạt động tín dụng
• Hoạt động dòch vụ thanh toán
• Hoạt động ngân quỹ
• Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thò trường tiền tệ,

kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh
doanh dòch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dòch vụ tư vấn và
các dòch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

4.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại được huy động vốn
1
dưới các hình thức sau:

• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy đònh của Ngân hàng Nhà nước.

4.2 Hoạt động tín dụng

Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng
2
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy đònh của Ngân hàng Nhà nước. Trong các
hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất.

Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các

hình thức sau:

• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dòch vụ và đời sống.

1
Nghò đònh số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM
2
Nghò đònh số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 5

• Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dòch vụ và đời sống.

Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân
hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương
mại.


Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghò đònh của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

4.3 Hoạt động dòch vụ thanh toán và ngân quỹ

Để thực hiện được các dòch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài
nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng
Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự
trữ bắt buộc theo qui đònh. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được
mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt
trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dòch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng
thương mại bao gồm các hoạt động sau:

• Cung cấp các phương tiện thanh toán
• Thực hiện các dòch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
• Thực hiện dòch vụ thu hộ và chi hộ
• Thực hiện các dòch vụ thanh toán khác theo qui đònh của Ngân hàng Nhà
nước
• Thực hiện dòch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép
• Thực hiện dòch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên

ngân hàng trong nước
• Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 6

4.4 Các hoạt động khác

Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp
dòch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một
số hoạt động khác, bao gồm:

Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và
quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác trong nước theo quy đònh của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn
được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập
ngân hàng liên doanh.

Tham gia thò trường tiền tệ – Ngân hàng thương mại được tham gia thò trường
tiền tệ, theo quy đònh của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán
các công cụ của thò trường tiền tệ.


Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh
hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thò trường
trong nước và thò trường quốc tế.

Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác
làm đại lý trong các lónh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản
lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác, đại lý.

Cung ứng dòch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng dòch vụ
bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo
hiểm theo qui đònh của pháp luật.

Tư vấn tài chính – Ngân hàng thương mại được cung ứng các dòch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công
ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.

Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được thực hiện các dòch vụ bảo
quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dòch vụ khác có liên
quan theo qui đònh của pháp luật.




5. PHÂN LOẠI CÁC NGHIỆP VỤ NHTM

Mục 4 trên đây vừa trình bày các hoạt động chủ yếu mà Luật các tổ chức tín dụng
cho phép ngân hàng thương mại có thể thực hiện. Ngân hàng thương mại cụ thể
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005

Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 7

hoá các hoạt động trên thông qua các nghiệp vụ của mình tùy theo nhu cầu của
khách hàng. Mục 5 này sẽ hệ thống hoá các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
nhằm đưa ra một bức tranh chung về các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.

5.1 Dựa vào bảng cân đối tài sản

Có một cách phân loại nghiệp vụ ngân hàng thương mại thường được sử dụng là
dựa vào bảng cân đối tài sản. Bảng cân đối tài sản là bảng báo cáo tổng hợp về
tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nào
đó. Chính vì vậy, nhìn vào bảng cân đối tài sản chúng ta có thể hệ thống hoá được
một số nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại. Dựa vào bảng cân đối tài
sản, các nghiệp vụ ngân hàng thương mại có thể chia thành nghiệp vụ nội bảng và
nghiệp vụ ngoại bảng.

Nghiệp vụ nội bảng tức là những nghiệp vụ ngân hàng được phản ánh trên bảng
cân đối tài sản. Các nghiệp vụ nội bảng có thể chia thành nghiệp vụ tài sản nợ,
hay nghiệp vụ huy động vốn, và nghiệp vụ tài sản có, hay nghiệp vụ sử dụng vốn.
• Các nghiệp vụ tài sản Nợ bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như là tiền gửi
khách hàng (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm), tiền gửi các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi Ngân hàng nhà nước và Kho bạc nhà nước, vay các tổ
chức tín dụng khác, vay Ngân hàng nhà nước, vay bằng cách phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu.

• Các nghiệp vụ tài sản Có bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như là cho vay đối
với khách hàng, đầu tư chứng khoán, cho vay các tổ chức tín dụng khác.

Nghiệp vụ ngoại bảng là các nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối
tài sản của ngân hàng thương mại, chủ yếu là các hoạt động dòch vụ và bảo lãnh
ngân hàng.

Cách phân loại nghiệp vụ ngân hàng bằng cách dựa vào bảng cân đối tài sản là
kiểu phân loại truyền thống phù hợp với mô hình ngân hàng cổ điển. Đối với một
ngân hàng hiện đại, các nghiệp vụ ngân hàng ngoại bảng thường chiếm tỷ trọng
lớn nhưng lại không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Do vậy, cần có một
cách phân loại nghiệp vụ ngân hàng theo kiểu khác, không dựa vào bảng cân đối
tài sản.



5.2 Dựa vào đối tượng khách hàng

Các ngân hàng thương mại hiện đại thường phân loại nghiệp vụ của mình dựa vào
đối tượng khách hàng để từ đó dễ dàng có chiến lược tiếp cận và phục vụ khách
hàng tốt hơn. Dựa vào đối tượng khách hàng có thể chia thành nghiệp vụ đối với
khách hàng công ty và nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại



Nguyễn Minh Kiều 8


5.2.1 Các nghiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp

So với khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách hàng
thường tỷ trọng nhỏ hơn về mặt số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn hơn về doanh
số giao dòch. Do vậy giao dòch với khách hàng doanh nghiệp ngân hàng có thể tiết
kiệm được chi phí giao dòch dựa vào lợi thế về quy mô giao dòch. Đối với khách
hàng doanh nghiệp, ngân hàng thương mại có thể thực hiện các nghiệp vụ sau
đây:

• Tiền gửi thanh toán
• Thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh nghiệp
• Thanh toán quốc tế
• Mua bán ngoại tệ với doanh nghiệp
• Cho vay đối với doanh nghiệp
• Bảo lãnh đối với doanh nghiệp
• Môi giới chứng khoán
• Tư vấn tài chính

5.2.2 Các nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân

Ngược với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng
lớn về số lượng nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ về doanh số giao dòch. Tuy nhiên,
khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu giao dòch với ngân hàng của khách hàng cá
nhân ngày càng tăng thì nghiệp vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân ngày
càng trở nên đáng chú ý hơn. Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng thương mại
có thể thực hiện các nghiệp vụ sau đây:


• Tiền gửi cá nhân
• Tiền gửi tiết kiệm
• Thẻ thanh toán
• Thanh toán qua ngân hàng
• Cho vay tiêu dùng
• Cho vay xây dựng, sửa chữa, mua bán nhà
• Cho vay trả góp
• Cho vay kinh tế hộ gia đình

6. TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM

6.1 Các quy đònh về vốn

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 9

Ngân hàng thương mại khi được cấp giấy phép hoạt động phải đảm bảo đủ mức
vốn pháp đònh
3
do Chính phủ qui đònh như sau:

• Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: 2.200 tỷ đồng

• Các ngân hàng thương mại quốc doanh khác: 1.100 tỷ đồng
• Ngân hàng thương mại cổ phần đô thò: 70 tỷ đồng ở Hà Nội và TP. HCM,
50 tỷ đồng nếu ở các tỉnh thành khác
• Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn: 5 tỷ đồng.

6.2 Các quy đònh về dự trữ và bảo đảm an toàn

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước qui đònh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức
độ từ 0 đến 20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
Là một loại hình tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại phải tạo lập dự trữ bắt
buộc theo qui đònh trên. Điều này khiến cho ngân hàng thương mại không thể sử
dụng được 100% vốn huy động được để cho vay.
Ngoài dự trữ bắt buộc, ngân hàng thương mại còn phải lập dự phòng rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi
phí hoạt động. Để bảo đảm an toàn, ngân hàng thương mại phải duy trì các tỷ lệ
an toàn theo qui đònh, bao gồm:

Khả năng chi trả – Xác đònh bằng tỷ lệ giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay
so với các loại tài sản Nợ phải thanh toán tại một thời điểm nhất đònh:

điểm thời một tại toán thanh phảiNợ sản tài tròGiá
ngay toánthanhthểcó Có sảntàitròGiá
toán thanh năngKhả =


Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu – Xác đònh bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản
Có, kể cả các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro:



Có sản tài tròGiá
cótự vốntròGiá
thiểu tối vốntoàn an lệTỷ =

Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và
dài hạn
(T
n
) – Xác đònh bằng cách lấy giá trò nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng
để cho vay dài hạn chia cho dư nợ cho vay trung và dài hạn:

hạn dài và trung vaychonợ Dư
hạndàivà trungvaychểdùnghạn ngắn vốnnguồn tròGiá
T
n
=


3
Nghò đònh 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp đònh
của các tổ chức tín dụng.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại



Nguyễn Minh Kiều 10

Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi (T
d
) – Xác đònh bằng cách
lấy dư nợ cho vay chia cho số dư tiền gửi:

gửi tiền dư Số
vaychonợ Dư
T
d
=


6.3 Các quy đònh về cho vay

Nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, Luật còn qui
đònh một số hạn chế đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:

• Ngân hàng thương mại không được cho vay đối với những người sau đây: (1)
thành viên Hội đồng quản trò, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc; (2) người thẩm đònh xét duyệt cho vay; (3) bố, mẹ, vợ, chồng, con
của thành viên Hội đồng quản trò, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc.
• Ngân hàng thương mại không được chấp nhận bảo lãnh cho các đối tượng
vừa nêu trên.
• Ngân hàng thương mại không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín
dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây: (1) tổ chức
kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế toán trưởng
và thanh tra viên; (2) các cổ đông lớn của ngân hàng; (3) doanh nghiệp có

một trong những đối tượng, bao gồm thành viên Hội đồng quản trò, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc; người thẩm đònh xét duyệt
cho vay; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trò, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, chiếm trên 10% vốn điều lệ của
doanh nghiệp đó.
• Ngân hàng thương mại khi cho vay phải tuân thủ theo giới hạn cho vay đối
với một khách hàng qui đònh như sau:

o Tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng không được vượt 15% vốn tự
có của ngân hàng
o Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vược quá 15% vốn tự có
của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì ngân hàng thương mại được cho vay hợp vốn theo qui đònh
của Ngân hàng Nhà nước.
• Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của ngân hàng
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước qui đònh theo từng thời kỳ.




Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Tài chính phát triển
Bài đọc
Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại


Nguyễn Minh Kiều 11


7. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ

Ở bài 1 và bài 2 khi bàn về vai trò của tài chính đối với phát triển kinh tế, chúng
ta đã thấy sự phát triển hệ thống tài chính, trong đó có phát triển hệ thống ngân
hàng, có quan hệ đến sự phát triển kinh tế. Ngòai ra, nếu đọc thêm bài cải tổ hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam (Nguyễn Minh Kiều, 2001), chúng ta thấy được sự
phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam từ khi bắt đầu công cuộc
đổi mới kinh tế đến nay. Xa hơn nữa, chúng ta có thể trở về với những năm đầu
của thế kỹ 20 để thấy được hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển từ không
đến có và ngày càng hòan thiện hơn cho đến ngày nay như thế nào. Lòch sử đã
chứng minh song song với sự phát triển của hệ thống ngân hàng là sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam.
Mặc dù chưa có các nghiên cứu chính thức để minh chứng rằng phát triển
hệ thống ngân hàng sẽ dẫn đến phát triển kinh tế hay là phát triển kinh tế đưa
đến phát triển hệ thống ngân hàng, nhưng tương quan giữa phát triển hệ thống
ngân hàng và phát triển kinh tế thì đã rõ ràng. Thử so sánh hệ thống ngân hàng
ngày nay và hệ thống ngân hàng thập niên 1980 rồi liên hệ với kinh tế Việt Nam
bay giờ với kinh tế Việt Nam ở thập niên 1980 bạn sẽ dễ dàng nhận thấy quan hệ
tương quan này. Tuy nhiên, đây chỉ là cảm nhận của chúng ta với tư cách là nhân
chứng lòch sử đã sống qua thời kỳ này. Với tư cách là nhà nghiên cứu khoa học,
chúng ta cần có bằng chứng bằng số liệu về mối quan hệ giữa phát triển hệ thống
ngân hàng và phát triển nền kinh tế. Đây mới thật sự là vấn đề đặt ra cho bạn
khi học môn Tài chính phát triển.

×