Mục tiêu:
• Lịch khám thai
• Mục tiêu và nội dung khám thai
• Thai phụ: mục tiêu, nội dung khám, các bệnh lý theo dõi • Thai nhi: mục tiêu, nội dung
khám, các bệnh lý tầm sốt
• Xét nghiệm thực hiện: thời điểm, cách thức, kết quả, tư vấn
• Bệnh lý: đối tượng nguy cơ, biến chứng lên thai nhi và thai phụ
II. Thăm khám trước mang thai
• Khảosátcácbệnhlýnộikhoa,ditruyền,....
• Thămkhámphụkhoa:khungchậu,viêmnhiễmsinhdục,khốiuphụ
khoa...
• CácyếutốnhiễmtrùngTORCH,xoắnkhuẩngiangmai,...
• Tiêmngừađểtạomiễndịchchủđộng:HPV,VGB,Rubella-sởi-quaibị, cúm
• Tưvấnbiệnpháptránhthaitrongmộtsốtrườnghợpchưacónhucầumang thai, đang điều trị các
bệnh lý nội khoa (lao tiến triển, K....)
• Giảm tiếp xúc các yếu tố nguy cơ: rượu, bia, thuốc lá....
• Bổ sung acid folic trước mang thai 3-6 tháng: 400 mcg- 800 mcg
Nội dung và mục tiêu khám thai
• Nội dung: 9 nội dung
• Mục tiêu: 4 mục tiêu mỗi quý, LƯU Ý:
• Quý 1: Ngày dự sinh
• Quý 2: Sàng lọc bất thường hình thái thai • Q 3: Dự kiến cuộc sinh
III. Thăm khám tiền sản
• Thai phụ:
– Khảo sát bệnh lý có sẵn (nội khoa, ngoại khoa, phụ khoa, tiền thai,
nhiễm trùng,...)
– Khảo sát bệnh lý xuất hiện trong thai kỳ (TSG, ĐTĐ, Giáp/thai...)
• Thai nhi
– Khảo sát nguy cơ dị tật bẩm sinh
– Đánh giá sức khỏe thai đáp ứng chuyển dạ 3 tháng cuối thai kỳ
TƯ VẤN TIỀN SẢN
• Các kỹ thuật tư vấn: tiếp đón, lắng nghe, giao tiếp, giải quyết vấn đề. Các bước của quá
trình tư vấn (6 chữ G): gặp gỡ, gợi hỏi, giới thiệu, giúp đỡ, giải thích, gặp lại.
• Khuyến khích chủ động đi khám sức khỏe cả vợ và chồng để phát hiện các bệnh lý mạn
tính tiềm ẩn nhằm điều trị kịp thời
IV. Lịch khám thai
• 3 tháng đầu (tính từ ngày đầu kinh cuối đến 13 tuần 6 ngày).
- Khámlầnđầu:sautrễkinh2–3tuần.
- Khámlần2:lúcthai11-13tuần6ngàyđểđođộmờdagáy.
• 3 tháng giữa (tính từ tuần 14 đến 28 tuần 6 ngày): 1 tháng khám 1 lần.
• 3 tháng cuối: (tính từ tuần 29 đến tuần 40) tái khám
- Tuần 29 - 32: khám 1 lần.
- Tuần33-35: 2tuầnkhám1lần.
- Tuần36-40: 1tuầnkhám1lần.
Lưu ý
• Lịch khám thai sẽ thay đổi khi có dấu hiệu bất thường (đau bụng, ra nước, ra huyết...).
• Hướng dẫn thai phụ về dinh dưỡng, vệ sinh, sinh hoạt, tái khám và chích ngừa uốn ván
rốn.
• Bổ sung sắt, canxi và các vi chất khác.
- Cung cấp sắt và acid folic suốt thai kỳ.
- Sắt 30 – 60mg/ ngày uống lúc bụng đói.
- Acid folic 400 mcg – 1000 mcg/ ngày.
- Cung cấp Canxi 1000mg – 1500mg/ ngày
* Thuốc chứa sắt, acid folic: Sắt fumarat + acid folic, sắt fumarat + acid folic + vitamin
B12, ...
** Thuốc chứa canxi: calci carbonat + vitamin D3, calci carbonat + calci gluconolactat, ...
Khám thai 3 tháng đầu
Tính ngày dự sinh theo ngày đầu KCC hay siêu âm quý I:
• Nếu chênh < 5 ngày: DS theo KCC
• Nếu chênh ≥ 5 ngày: DS theo siêu âm (7-8w)
– Chiều dài đầu mông CRL quý 1 (khi quan sát được phôi)
– Nếu nhiều kết quả siêu âm quý 1: chọn kết quả gần với 7w(CRL=10mm)
– Thai 12-14 tuần: CRL và BPD có độ chính xác tương đương, nếu CRL>84mm nên sử
dụng BPD
– Siêu âm quý II tính tuổi thai tổng hợp theo BPD, HC, AC và FL
Xét nghiệm 3 tháng đầu
* Máu (khi xác định có tim thai qua siêu âm).
- Huyết đồ, HBsAg, VDRL, HIV, đường huyết khi đói.
- Nhóm máu, Rhesus.
- Rubella: IgM, IgG. (với trường hợp tiền sử sẩy thai liên tiếp thử thêm: CMV,
Toxoplasmosis).
* Nước tiểu: 10 thông số.
* Siêu âm (lần 1): bắt buộc để xác định: Tuổi thai, Thai trong hay ngồi tử cung, Tình trạng
thai: Thai trứng, đa thai, dọa sẩy, thai lưu...
• Siêu âm đo độ mờ gáy (thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày CRL 45-84mm): NT ≤2.5mm,
≥3.5mm (chọc ối hay sinh thiết gai nhau), xương mũi có hay bất sản? vịm sọ liên tục
khơng?
• Siêu âm đo kháng trở ĐMTC: PI trái, phải
*Combined test: Double test (Free beta hCG, PAPP-A), siêu âm, tuổi mẹ, tiền thai: ngưỡng
cut-off 1:250 (1:350, 1:150).
*PLGF: kết hợp siêu âm đo PI tử cung, ngưỡng cut-off 1:38 (sFlt-1/PLGF >1/38) * NIPT:
thực hiện từ tuần 9 (Trisure), tuần 10 (NIPT 9.5)
Lịch tiêm vat
• 2lầncáchnhau1tháng
• VAT1:càngsớmcàngtốt
• VAT2:cáchmũi1tốithiểu1tháng(≥30ngày)vàtrướcsinh1tháng
• VAT3: ở thai kỳ sau, cách VAT2 tối thiểu 6 tháng (≥180 ngày)
• VAT4:ởthaikỳsau,cáchVAT3tốithiểu1năm
• VAT5: ở thai kỳ sau, cách VAT4 tối thiểu 1 năm
• VAT6: ở thai kỳ sau, nếu đã tiêm đủ 5 mũi, mũi tiêm cuối cách >10 năm, tiêm nhắc lại 1
mũi.
• Nếukhoảngthờigiangiữacáclầntiêmbịchậm,vượtquákhoảng thời gian theo lịch tiêm chủng
thì tiêm mũi tiếp theo mà khơng cần tiêm lại từ đầu.
Khám thai 3 tháng giữa
• 1. Nghiệm pháp dung nạp đường ở tuổi thai từ 24 – 28 tuần tầm sốt đái tháo đường thai
kỳ. (Chỉ định: béo phì, tăng cân nhanh, gia đình trực hệ đái tháo đường, tiền căn bản thân:
sinh con to, thai dị tật hoặc thai lưu lớn không rõ nguyên nhân, đường niệu (+), đường huyết
lúc đói > 105mg/dL).
• 2. Triple test: thực hiện ở tuổi thai 14 – 21 tuần (BPD ≥ 28mm)
• 3. Tổng phân tích nước tiểu (mỗi lần khám).
• 4. Siêu âm: Siêu âm hình thái học (hoặc 3D, 4D) tối thiểu 1 lần ở tuổi thai 20 – 25 tuần
khảo sát hình thái thai nhi, tuổi thai, sự phát triển thai, nhau, ối
- Siêu âm hình thái học những trường hợp khơng có chỉ định bỏ thai (bất thường hình thái)
mỗi 2-4 tuần/1 lần. Siêu âm màu theo dõi song thai 1 bánh nhau, thai DTBS có nguy cơ
chậm phát triển (thoát vị rốn, hẹp tá tràng, hẹp thực quản, dị tật tim...)
- 5. Chọc ối: FISH, QF-PCR, Bobs, Thalassemia...
Khám thai 3 tháng cuối
• Dự kiến cuộc sinh
• Tư vấn thai phụ phù hợp với tình trạng thai
• Hướng dẫn đếm cử động thai: 3-5 lần/g hoặc 10 lần tách biệt/12g (the Cardiff “count to
ten” method)
• Phân loại thai nghén nguy cơ cao trong khám thai:
– Do mẹ: tuổi, BMI, tiền thai, cơ địa, bệnh lý nội, TSG, ĐTĐ – Do thai: thai to, đa thai, ngôi
bất thường, ...
– Do phần phụ thai: đa ối, thiểu ối, NTĐ, NCRL
(Phân chia chung: 4 loại: trước mang thai, trong thai kỳ, trong chuyển dạ, và hậu sản)
CLS quý 3
1. Tổng phân tích nước tiểu (mỗi lần khám).
2. Siêu âm
• Siêu âm tối thiểu 1 lần lúc thai 32 tuần để xác định ngơi thai, lượng ối, vị trí nhau, đánh giá
sự phát triển thai nhi. Có thể lập lại mỗi 4 tuần.
•Siêu âm màu (thai ≥ 28 tuần) khi nghi ngờ thai chậm phát triển: mẹ tăng cân chậm, BCTC
không tăng, các số đo sinh học thai nhi không tăng sau 2 tuần, mẹ cao huyết áp... có thể lặp
lại sau mỗi 2 tuần.
3. Non stress test: thực hiện khi có chỉ định.
4. GBS: 33-37 tuần
5. Quang kích chậu: khám khung chậu nghi ngờ.
6. MRI khi có chỉ định: bất thường cấu trúc GP thai, NCRL
LƯU Ý CHUNG
1. Sau mỗi lần khám đều phải có chẩn đốn rõ ràng.
2. Có thể siêu âm nhiều lần hơn nếu cần.
3. Những XN chuyên biệt được chỉ định theo y lệnh BS: bệnh tim, bệnh thận, tuyến giáp...
4. Khâu eo tử cung: từ 14 đến 16 tuần. (13-20 Từ Dũ)
5. Hội chẩn viện đối với những trường hợp có U buồng trứng (tuổi thai 15 tuần trở lên, siêu
âm màu, có các XN AFP, β HCG và CA 125).
6. Theo dõi thai nguy cơ thấp, sức khỏe mẹ ổn định từ 40w0/7 đến 40w6/7 mỗi 2-3 ngày/1
lần, nhập viện 41w0/7 dù khơng có dấu hiệu chuyển dạ.
Chỉ định chấm dứt thai kỳ dtbs nặng
CHỈ ĐỊNH TUYỆT ĐỐI
1. Dị tật bẩm sinh nặng phát hiện qua siêu âm
- Đầu mặt cổ: Vô sọ, não úng thủy nặng (Lượng dịch chiếm > 1/2 thể tích hộp sọ hoặc nhu
mơ não bị phá hủy) , chẻ não, Holoprosencephaly (một não thất duy nhất), thốt vị não màng não (khi khối thốt vị có nhu mô não và tuổi thai < 26 tuần. Nếu khối thốt vị chỉ có
dịch não tủy hoặc tuổi thai > 26 tuần cần hội chẩn tiền sản, hội chẩn chuyên khoa ngoại
thần kinh, phẫu nhi), nang bạch huyết vùng cổ thai (với tuổi thai < 26 tuần, đối với tuổi thai >
26 tuần nên chọc ối).
- Cột sống: tật nứt đốt sống có kèm thốt vị tủy màng tủy với tuổi thai < 26 tuần, cột sống
biến dạng: gù vẹo gập góc khi tuổi thai < 26 tuần, với thai kỳ những dị tật trên nhưng tuổi
thai > 26 tuần cần hội chẩn chuyên khoa ngoại thần kinh, phẫu nhi.
Chỉ định chấm dứt thai kỳ dtbs nặng
CHỈ ĐỊNH TUYỆT ĐỐI
1. Dị tật bẩm sinh nặng phát hiện qua siêu âm
- Ngực: Tim: khơng có vách liên nhĩ hoặc vách liên thất (có kết quả siêu âm Viện Tim); thiểu
sản tim trái.
- Bụng: thoát vị rốn (với khối thoát vị đường kính > 1/2 ĐKNB có chứa gan + ruột với tuổi
thai < 26 tuần), Hở thành bụng (các tạng ruột gan ra ngồi thành bụng).
- Chi: Cụt chi (khơng có xương cánh tay/chân và xương cẳng tay/chân (cả tay và chân)),
Bệnh tạo xương bất tồn.
- Đa DTBS Thai tích dịch Thai tích dịch có tim to hoặc thiểu niệu với tuổi thai < 26 tuần.
2. Những rối loạn di truyền và đột biến gen: Trisomy 13 (Patau), Trisomy 18 (Edwards),
Trisomy 21 (Down), HC Turner (monosomy X), Thai nhi bị Thalassemia hoặc Thalassemia
đồng hợp tử được chẩn đoán qua XN dịch ối.
Chỉ định chấm dứt thai kỳ dtbs nặng
CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI
- Những dị tật như: sứt mơi chẻ vịm, chi ngắn, thốt vị hồnh, song thai dính, hở thành
bụng chiếm 1⁄2 thành bụng trước... không gây chết người hoặc không ảnh hưởng nặng nề
đến cuộc sống sau này nhưng vì u cầu tha thiết của gia đình.
- Qui ước
• Nếu có 1 trong 2 yếu tố bất thường sẽ tư vấn theo hướng xử trí tiếp theo của bất thường.
• Thai phụ hoặc thai kỳ có yếu tố bất thường sẽ theo dõi thai tại Khoa Chăm sóc trước sinh
để đánh giá kết cục thai kỳ.
NHỮNG CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT
• Chất đạm:
* Rất cần để tạo hình và phát triển đầy đủ các
cơ quan của cơ thể bé.
* Bổ sung chất đạm bao gồm: thịt, cá, trứng…
NHỮNG CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT
• Chất đường:
* Bổ sung các loại thực phẩm có chứa tinh bột giúp tăng cường năng lượng : cơm, bánh mì,
khoai lang, khoai tây, bún, phở ....
NHỮNG CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT
• Các loại thực phẩm giàu chất sắt : Cá, thịt bò, các loại hạt ngũ cốc, đậu nành, mì sợi, bánh
mì, hoa quả, và các loại rau có màu xanh đậm....
• Việc bổ sung có thể bằng cách uống thêm viên sắt
• Sinh tố C trong rau quả có chức năng giúp cơ thể tổng hợp chất sắt hiệu quả.
NHỮNG CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT
Axit folic có nhiều trong rau lá xanh như súp lơ xanh, cải làn; trong các loại hạt như đậu đỏ,
đậu đen và các loại hoa quả và nước hoa quả thuộc họ cam quýt, gan gia súc và gia cầm
NHỮNG CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT
•
Ăn thức ăn giàu canxi :
* Rau (cải bắp, rau muống, rau dền, bồ ngót)
* Trà xanh, hành củ, trái cây
* Cá (cá nhỏ nấu nhừ xương)
* Sữa và các chế phẩm từ sữa (yaourt, phó mát) * Hải sản: cua đồng, ốc, tơm tép,
* Lịng đỏ trứng.
* Ngũ cốc : mè, những hạt họ Đậu (đậu xanh, đậu phọng ) để bổ sung Magnesium là
khoáng chất cần cho sự phân phối canxi đến xương
NHỮNG CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT
Sinh tố C:
* Đây là chất cơ bản hình thành collagen, giúp phát triển xương, cơ, sụn, mạch máu ở trẻ
* Những thực phẩm chứa nhiều sinh tố C như: cải bắp, bông cải, khoai tây, cam, dưa hấu,
bưởi.
Sinh tố A:
* Sinh tố A là chất chính hình thành nên da, xương và mắt, đồng thời tạo ra các tế bào cơ
bản giúp phát triển các cơ quan nội tạng của thai nhi.
* Thực phẩm giàu sinh tố A như: dưa hấu, bí đỏ, đu đủ, quả đào, cà rốt, cà chua...
• Sinh tố D:
* Sinh tố D giúp trẻ hình thành xương và răng, giúp
thai nhi hấp thụ canxi và phôtpho.
* Các thực phẩm giàu sinh tố D là cá hồi, cá thu, lòng đỏ trứng gà và sữa.
Nước:
* Nước là chất không thể thiếu trong việc phát triển các tế bào
* Giúp duy trì lượng máu trong cơ thể và hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng.
* Nước cũng giúp ngăn chặn sự nhiễm trùng đường tiết niệu, tiêu chảy.
* Cung cấp nước bằng cách uống nước, sữa, ăn các loại trái cây, các loại rau củ có chứa
nhiều nước.
• Cầnchúýănchínuốngsơiđểphịngtránhcácbệnhliênquan đến đường tiêu hóa.
của thai nhi
NHỮNG ĐIỀU NÊN TRÁNH
• Khơng nên ăn mặn nhiều q vì muối sẽ giữ nước lại trong cơ thể dễ gây phù, làm nặng
thêm tình trạng tăng huyết áp.
• Khơng nên ăn nhiều chất béo và chất ngọt dễ gây béo phì, tăng đường huyết dẫn đến đái
tháo đường thai kỳ, ảnh hưởng không tốt cho cả mẹ và thai.
NHỮNG ĐIỀU NÊN TRÁNH
• Rượu: gây hậu quả nghiêm trọng trên thai nhi như nhẹ cân, vòng đầu nhỏ, chậm phát triển
tâm thần, yếu cơ.
• Thuốc lá: Người mẹ hút thuốc có thể sanh trẻ nhẹ cân, giảm kích thước vịng đầu, tăng
nguy cơ sẩy thai, thai chết lưu, sanh non.
• Stress nhiều sẽ làm giảm lượng máu đến nuôi thai, làm giảm sự phát triển của thai→ hãy
cố gắng tạo một mơi trường sống lành mạnh,n bình, tinh thần ln thư thái,vui vẻ.
NHỮNG ĐIỀU NÊN LÀM
• Bổ sung các loại hoa quả tươi và rau xanh để đảm bảo lượng chất xơ, vitamin và khoáng
chất, tránh được táo bón như : thanh long, chuối, rau đay, mồng tơi, rau muống ....
• Khicầndùngthuốc–dùlàsinhtố-cũngphảihỏiýkiến bác sĩ
Thuốc trong thai kỳ
• Sử dụng Adrenergics dùng đường uống và đường toàn thân có thể ngăn cản sự co bóp dạ
con trong quá trình người phụ nữ trở dạ, có thể gây ra giảm K huyết, giảm glucose huyết và
phù phổi ở người mẹ và có thể gây giảm glucose huyết ở trẻ sơ sinh.
• Thuốc giảm đau opioid: Opioid đi qua nhau thai nhanh. Nếu như người mẹ sử dụng đều
đặn và nghiện thì sẽ xuất hiện triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh. Sử dụng codein trong ba
tháng đầu của thai kỳ sẽ có liên quan đến những khiếm khuyết bẩm sinh. Khi cho người phụ
nữ sử dụng opioid trong giai đoạn chuyển dạ thì thuốc này sẽ làm giảm sự co bóp dạ con và
làm chậm q trình chuyển dạ. Thuốc này cịn gây ra tình trạng suy hơ hấp ở trẻ sơ sinh.
Meperidine được báo cáo là ít gây ra tình trạng suy hơ hấp ở trẻ sơ sinh hơn là những
opioid khác. Butorphanol có thể được sử dụng. Nếu như có tình trạng suy hơ hấp xảy ra, có
thể sử dụng Naloxon dạng uống vốn là chất đối kháng opioid.
Thuốc trong thai kỳ
– Thuốc ức chế enzym chuyển hố Angiotensin.
• Những thuốc này có thể gây sự phát triển bất thường và có thể gây chết bào thai và trẻ sơ
sinh. Có khoảng trên 12 trường hợp đã được báo cáo trên thế giới. Những ảnh hưởng có
hại trên bào thai hầu như khơng xuất hiện trong khoảng thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ.
Những ảnh hưởng thường xuất hiện trong khoảng giai đoạn thứ hai, thứ ba của thai kỳ bao
gồm những tổn thương trên bào thai và trẻ sơ sinh như hạ huyết áp, giảm sản não ở trẻ sơ
sinh, tiểu khó, suy thận và tử vong. Vì vậy những thuốc này khơng nên tiếp tục sử dụng nếu
như phát hiện đang mang thai. Những trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc này khi còn trong tử
cung nên được theo dõi cẩn thận về các tình trạng như hạ huyết áp, giảm niệu, tăng K
huyết.
Thuốc trong thai kỳ
– Thuốc chẹn receptor của angiotensin II. Những thuốc này cũng không nên tiếp tục sử
dụng khi người phụ nữ phát hiện đang mang thai.
– Thuốc điều trị bệnh đau thắt ngực : Nitrate. Những thuốc này làm giảm áp lực máu và có
thể làm giảm lượng máu cung cấp ni dưỡng bào thai. Vì vậy những thuốc này chỉ sử
dụng khi cần thiết.
– Thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, thuốc ngủ : Benzodiazepine. Những thuốc này nên
tránh sử dụng. Những thuốc này cùng những chất chuyển hố của nó đi qua nhau thai và
tích lũy trong máu bào thai. Nếu sử dụng thuốc trong khoảng thời gian 3 tháng đầu thai kỳ
có thể gây ra dị tật bào thai. Nếu sử dụng trong lúc chuyển dạ, thuốc có thể gây ra trạng thái
an thần, suy hô hấp, nhược trương, hôn mê, hay giật mình, dễ bị kích thích, khó bú ở trẻ sơ
sinh.
Thuốc trong thai kỳ
• Kháng sinh.
• Beta lactams:
• Penicillins có thể qua nhau thai nhưng hầu như không gây ra những ảnh hưởng trên bào
thai. Thuốc này được xem như an tồn hơn các kháng sinh khác.
• Cephalosporin cũng đi qua nhau thai và cũng được xem là an toàn, mặc dù thuốc này
chưa được thử nghiệm tổng quát trên phụ nữ mang thai. Thuốc này có thời gian bán hủy
ngắn, nồng độ thấp trong huyết tương, tốc độ đào thải nhanh ở phụ nữ mang thai.
• Carbapenem và Aztreonam cũng chưa được thử nghiệm trên phụ nữ mang thai và những
ảnh hưởng trên bào thai chưa biết rõ.
Thuốc trong thai kỳ
• Clindamycin chỉ nên được sử dụng khi nghi ngờ nhiễm Bacteroides fragilis.
• Aminoglycosides (FDA xếp loại D) đi qua nhau thai và có nồng độ trong huyết tương của
bào thai bằng 10 – 15 % nồng độ huyết tương của người mẹ. Độc tính tai có thể xảy ra khi
sử dụng Gentamicin. Những ảnh hưởng nghiêm trọng trên bào thai và trẻ sơ sinh chưa
được báo cáo đối với những kháng sinh Aminoglycoside khác nhưng những kháng sinh này
có nguy cơ gây nguy hiểm do có độc tính trên tai và thần kinh.
• Fluoroquinolon chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
• Macrolides :
• Erythromycin đi qua nhau thai và có nồng độ trong huyết tương bào thai chiếm đến 20%
so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ nhưng đến nay khơng có ảnh hưởng bất
thường nào trên bào thai được báo cáo.
• Khi thử nghiệm trên thú vật, những tác hại được báo cáo đối với Clarithromycin và
Dirithromycin, nhưng chưa thấy đối với Azithromycin. Clarithromycin chống chỉ định đối với
phụ nữ mang thai nếu như có biện pháp khác thay thế an tồn hơn
Thuốc trong thai kỳ
• Nitrofurantoin khơng nên sử dụng trong giai đoạn cuối của thai kỳ bời vì thuốc này có khả
gây thiếu máu tiêu huyết ở trẻ sơ sinh.
• Sulfonamides khơng nên sử dụng trong giai đoạn cuối thai kỳ vì có thể gây vàng da nhân ở
trẻ sơ sinh
• Tetracyclin bị chống chỉ định. Thuốc này qua nhau thai và có thể ảnh hưởng đến sự phát
triển của răng và xương của bào thai. Thử nghiệm trên thú vật cho thấy thuốc này có thể
gây độc bào thai.
- Trimethoprim thường được sử dụng phối hợp với sulfamethoxazol (Bactrim) chống chỉ
định trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ. Nếu như thuốc này có đi qua nhau thai thì
cũng đạt nồng độ trong huyết tương nhau thai tương đương như nồng độ trong huyết tương
người mẹ.
- Đây là chất đối kháng acid folic do vậy có thể ảnh hưởng đến q trình chuyển hố acid
folic ở bào thai. Thuốc này gây ra quái thai ở thú thử nghiệm, nhưng một vài nghiên cứu
trên phụ nữ mang thai vẫn chưa thấy có ảnh hưởng gây ra qi thai.
• Vancomycin khơng được đề cập vì những ảnh hưởng trên bào thai chưa được biết rõ.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc kháng nấm. Những thuốc kháng nấm hệ thống nói chung thường bị chống chỉ định.
• Thuốckhángcholinergics.Atropindạngtiêmtĩnhmạchquanhau thai rất nhanh, sự ảnh hưởng
trên bào thai phụ thuộc vào sự trưởng thành của thần kinh đối giao cảm.
• Scopolamin có thể gây suy hơ hấp ở trẻ sơ sinh và góp phần gây xuất huyết ở trẻ sơ sinh
do giảm vitamin K – một yếu tố giúp cho sự đơng máu.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc chống đơng máu.
• Heparin khơng đi qua nhau thai và khơng có liên quan đến những khiếm khuyết bẩm sinh.
Đây là thuốc chống đông máu được lựa chọn đối với người phụ nữ mang thai. Tuy nhiên
việc sử dụng thuốc này có liên quan đến 13 – 22% những hậu quả không mong muốn như
là gây chết thai hoặc sinh non.
• Wafarin đi qua nhau thai và gây xuất huyết ở trẻ sơ sinh, sẩy thai tự nhiên, sinh non, chết
thai, dị thường bẩm sinh. Khoảng 30% bào thai nhạy với Wafarin có thể có tiền sử có liên
quan đến chất chống đơng máu. Nếu như người phụ nữ có thai trong q trình điều trị bằng
Wafarin, hãy thơng báo cho người phụ nữ đó biết nguy cơ có hại đối với bào thai và tư vấn
CDTK
Thuốc trong thai kỳ
– Thuốc chống co giật.
• Mặc dù có khoảng 90% phụ nữ sử dụng thuốc chống tai biến mạch máu não và thuốc này
có thể ảnh hưởng tới trẻ sơ sinh.
• Những thuốc như Carbamazepine, Phenytoin, Valproate đã được biết gây quái thai.
• Sau nhiều năm đặt nghi vấn thuốc chống động kinh gây quái thai, một cuộc nghiên cứu
gần đây cho thấy thuốc chống động kinh khi sử dụng trên người phụ nữ mang thai có thể
gây ra sự bất thường ở thai nhi.
• Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với một thuốc chống động kinh có tỷ lệ bất thường cao hơn trẻ
không phơi nhiễm (tỷ lệ 20.6% so với 8.5%), và nếu trẻ sơ sinh nhạy với 2 hoặc nhiều hơn 2
loại thuốc sẽ có tỷ lệ cao hơn là 28%. Những đứa trẻ sơ sinh có mẹ khơng bị động kinh
nhưng có sử dụng thuốc do rối loạn lưỡng cực thì có nguy cơ cao có khiếm khuyết bẩm
sinh.
• Nói chung những ảnh hưởng nghiêm trọng của những loại thuốc mới như: Gabapentin,
Lamotrigine, Oxcarbazepine, Tiagabine, và Topiramate vẫn chưa được biết rõ.
• Những thuốc này được FDA xếp loại nguy cơ C đối với phụ nữ có thai.
Thuốc trong thai kỳ
Thuốc chống trầm cảm.
• Thuốc chống trầm cảm ba vịng như Amitriptyline có liên quan đến tác hại gây ra quái thai
và gây độc trên thai khi được sử dụng ở liều lớn và những thuốc này được báo cáo gây ra
những dị tật bẩm sinh và hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
• Chất ức chế monoamine oxidase như Phenelzine có liên quan đến sự chậm phát triển
cũng như chậm sinh trưởng ở thú thử nghiệm khi sử dụng liều lớn.
• Thuốc ức chế sự tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI) gây ra quái thai trên thú thử
nghiệm. Trong cuộc nghiên cứu trên 228 phụ nữ sử dụng Fluoxetine trong 3 tháng đầu của
thai kỳ thì có 5.5% trẻ sơ sinh có khiếm khuyết bẩm sinh. Ngồi ra sự đáp ứng chậm đối với
Fluoxetine có thể dẫn đến sinh non so với sự đáp ứng nhanh (14.3% so với 4.1%).
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc trị tiểu đường.
• Insulin là thuốc trị tiểu đường được đề nghị sử dụng cho phụ nữ mang thai.
• Sulfonylureas ngoại trừ glyburide gây quái thai ở thú thử nghiệm, những ảnh hưởng nguy
khác của các thuốc trị tiểu đường dùng đường uống khác chưa được biết rõ.
• Acarbose, Metformin, và Miglitol được FDA phân loại nguy cơ B đối với phụ nữ mang thai.
• Nateglinide, Pioglitazone, Repaglinide và Rosglitazone được xếp loại C.
Thuốc trong thai kỳ
– Thuốc chống nơn.
• Hầu hết các thuốc chống nơn hiện nay chưa được chứng minh an tồn khi sử dụng và
khơng có loại thuốc thích hợp kiểm sốt tình trạng nơn và ói mữa ở phụ nữ mang thai. Nếu
như cần phải sử dụng thuốc, thì thuốc kháng histamin được đề nghị như : Cyclizine,
Dimenhydrazine vì được xem là an toàn trên bào thai hơn các thuốc khác.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc kháng histamine.
• Thuốc chẹn receptor histamin-1 như Diphenhydramine có thể có liên quan đến gây quái
thai nhưng mức độ thì vẫn chưa biết rõ. Những thuốc này không nên được sử dụng trong 3
tháng cuối của thai kỳ vì khả năng gây những tác dụng có hại đối với trẻ sơ sinh.
• Những thuốc chẹn receptor histamin – 2 như Cimetidine, và Ranitidineđược sử dụng điều
trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản – vốn là bệnh không đáp ứng với sự thay đổi chế độ
ăn và lối sống.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc trị cao huyết áp.
• Methyldopa đi qua nhau thai và đạt nồng độ trong huyết tương bào thai gần bằng nồng độ
trong huyết tương ở người mẹ. Tuy vậy, chưa có báo cáo nào về tác hại gây quái thai mặc
dù việc sử dụng thuốc này khác rộng rãi ở phụ nữ mang thai. Người mẹ sử dụng
Methyldopa thì trẻ sơ sinh khi sinh ra sẽ bị hạ huyết áp trong 48h.
• Hydralazine được xem là an tồn.
• Clonidine, Guanabenz, và Guanfacine khơng được đề nghị sử dụng vì những ảnh hưởng
trên phụ nữ mang thai vẫn chưa biết rõ.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc trị rối loạn lưỡng cực.
• Lithium đi qua nhau thai và đạt nồng độ trong huyết tương bào thai gần bằng nồng độ
huyết tương của người mẹ. Khiếm khuyết bẩm sinh và tim có thể xảy ra. Ở trẻ sơ sinh,
Lithium được đào thải rất chậm và có thể gây ra nhịp tim chậm, xanh tím, nhược trương,
nhược giáp, và bất thường trên điện tâm đồ. Hầu hết những ảnh hưởng trên đều mất đi sau
1 – 2 tuần.
• Thuốc an thần. Phenothiazine như Chlorpromazine đi qua nhau thai dễ dàng. Những cuộc
nghiên cứu thử nghiệm, gia tăng nguy cơ gây tình trạng bệnh tật ở trẻ sơ sinh và làm chậm
sự tạo hình. Khả năng phá hủy thần kinh không thể ngặn chặn. Nếu sử dụng thuốc này ở
giai đoạn gần có thai có thể gây ra ở trẻ sơ sinh sự di chuyển bất thường, phản xạ bất
thường, vàng da và có thể gây tình trạng hạ huyết áp ở người mẹ. Những ảnh hưởng nguy
hại đến tính mạng của những thuốc mới ở nhóm này chưa được biết
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc kháng lao. Những thuốc được đề nghị điều trị bệnh lao thể chủ động, và thường
dùng để điều trị phòng ngừa sau khi sinh. Isoniazid, Ethambutol, Rifampicin đều có tác hại
gây chết thai hoặc gây quái thai ở thú thử nghiệm. Những ảnh hưởng kết hợp của thuốc
trên bào thai vẫn chưa được biết.
• Thuốc chống virut. Hầu hết những thuốc chống virut hệ thống đều gây qi thai ở thú thử
nghiệm. Khơng có cuộc nghiên cứu kiểm soát nào ủng hộ việc sử dụng thuốc này trên phụ
nữ mang thai, ngoại trừ Zidovudine và các thuốc kháng virut HIV nhằm ngăn chặn sự lây
nhiễm virut HIV sang bào thai.
• Aspirin. Aspirin bị chống chỉ định vì khả năng gây ra những tác dụng có hại cho cả người
mẹ và bào thai. Những ảnh hưởng trên người mẹ bao gồm : kéo dài thời gian mang thai,
kéo dài thời gian chuyển dạ, gây xuất huyết trước và sau khi sinh. Những ảnh hưởng trên
bào thai bao gồm : co ống động mạch, giảm trọng lượng khi sinh, và gia tăng nguy cơ chết
non và chết ngay khi sinh. Những thuốc này được xếp loại nguy c D
Thuc trong thai k
ã ò blocker.
ã Tớnh an toàn khi sử dụng những thuốc này như Propranolol chưa được đề cập. Tác hại
gây quái thai chưa được báo cáo trên người nhưng có những vấn đề có thể xảy ra trong
quá trình sinh. Những ảnh hưởng của thuốc như có thể làm chậm nhịp tim ở cả bà mẹ lẫn
đứa trẻ mới sinh, giảm đường huyết, ngừng thở, giảm trọng lượng khi sinh. Những ảnh
hưởng trên trẻ sơ sinh biến mất sau 72h.
• Thuốc chẹn Ca.
• Tác hại gây quái thai và độc bào thai xảy ra ở thú thử nghiệm nhỏ khi sử dụng với
liều lớn.
• Diltiazem có thể gây chết thai, sự phát triển xương bất thường, và gia tăng nguy cơ chết
non.
• Nifedipin tác dụng hạ áp được sử dụng rộng rãi, nhưng các nghiên cứu nguy cơ chưa
được biết rõ.
Thuốc trong thai kỳ
• Corticosteroids.
• Corticosteroids đi qua nhau thai. Thử nghiệm trên thú vật cho thấy khi sử dụng liều lớn
Corticosteroids vào giai đoạn sớm khi mang thai có thể gây ra nguy cơ hở hàm ếch, chết
non, và có thể làm giảm kích thước thai. Những ảnh hưởng mãn tính ở người mẹ sử dụng
Corticosteroids trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể có nguy cơ 1% gây hở hàm ếch ở trẻ sơ
sinh. Nếu người mẹ sử dụng Corticosteroids suốt thời kỳ mang thai nên được theo dõi cẩn
thận các dấu hiệu suy tuyến thượng thận.
• Betamethasone được sử dụng để gia tăng sản xuất surfactant ở trẻ sơ sinh giúp hoàn
chỉnh chức năng của phổi ở những đứa trẻ sinh non. Corticosteroids dạng hít như những
thuốc trị viêm mũi dị ứng hay trị suyễn ít gây những tác hại trên bào thai vì ít
• có tác dụng tồn thân.
Thuốc trong thai kỳ
• Digoxin.
• Digoxin là thuốc sử dụng an tồn trên phụ nữ mang thai. Thuốc này đi qua nhau thai và
đạt nồng độ trong huyết tương bào thai chiếm khoảng từ 50 – 80% nồng độ trong huyết
tương người mẹ. Khả năng gây độc tính trên thai và gây chết trẻ khi sinh chỉ xảy ra khi
người mẹ sử dụng quá liều. Liều dùang sử dụng cho phụ nữ mang thai rất khó đánh giá
thành một con số cụ thể mà phải có sự theo dõi cẩn thận nồng độ thuốc trong huyết tương
cũng như phải có những thiết bị đo. Digoxin được sử dụng trong điều trị tình trạng suy tim
và tim đập nhanh ở bào thai.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc lợi tiểu.
• Thuốc lợi tiểu Thiazides ví dụ Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai. Thuốc này khơng gây
qi thai nhưng có thể gây ra những tác dụng phụ khác. Bởi vì thuốc này làm giảm thể tích
máu, giảm tốc độ chảy của máu qua dạ con và nhau thai vì vậy có thể gây suy dinh dưỡng
và làm chậm phát triển bào thai. Những tác dụng phụ khác bao gồm vàng da nhân bào thai
và trẻ sơ sinh, mất cân bằng điện giải, giảm quá trình chuyển hố carbohydrate. Những
thuốc này khơng được chỉ định điều trị tình trạng phù phụ thuộc do sự phát triển của dạ con
và tắc nghẽn tĩnh mạch máu. Thuốc này không hiệu quả trong việc ngăn ngừa và điều trị
cao huyết áp ở phụ nữ mang thai.
• Thuốc này có thể dùng điều trị phù bệnh lý.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc lợi tiểu Furosemide khơng gây qi thai, nhưng khi thử nghiệm trên thú cho thấy tác
hại gây độc và gây chết bào thai. Giống như lợi tiểu Thiazide, thuốc này có thể làm giảm thể
tích máu và tốc độ chảy của máu đến bào thai.
• Thuốc lợi tiểu tiết kiệm K ví dụ Triamterene một thành phần của Dyazide và Maxide có thể
đi qua nhau thai ở thú thử nghiệm nhưng tác dụng trên bào thai người vẫn chưa được biết
rõ.
Thuốc trong thai kỳ
• Thuốc trị tăng lipid huyết.
• Cholestyramin và Colestipol được xem là an tồn vì khơng được hấp thu
tồn thân.
• Thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase như Lovastatin được FDA xếp loại X
• chống chỉ định đối với phụ nữ mang thai. Thuốc này chỉ được sử dụng cho những phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ và chỉ trong trường hợp họ có nguy cơ khơng thể có thai nữa và họ
được thơng báo những nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng thuốc. Nếu người phụ nữ mang
thai khi sử dụng một trong những loại thuốc này, cách duy nhất là nên ngừng thuốc và thơng
báo cho bệnh nhân những tác dụng có hại của thuốc trên bào thai.
Thuốc trong thai kỳ
• NSAIDS.
• Nên tránh sử dụng NSAIDS ví dụ Ibuprofen đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ.
• Thuốc nhóm này được FDA xếp loại D khi sử dụng vào 3 tháng cuối thai kỳ hoặc gần lúc
chuyển dạ. Nếu thuốc này được sử dụng trong 3 tháng cuối thai kỳ sẽ gây ra những ảnh
hưởng như co ống động mạch trứơc khi sinh và khơng đóng ống động mạch sau khi sinh,
giảm chức năng van ba lá ở tim, thoái hoá cơ tim, giảm chức năng tiểu cầu, gây hậu quả là
xuất huyết, xuất huyết trong sọ, suy giảm chức năng thận, ít dịch ối, xuất huyết tiêu hố
hoặc lt dạ dày, gia tăng nguy cơ viêm hoại tử ruột kết và những rối loạn khác.
• Nếu sử dụng thuốc này gần lúc chuyển dạ có thể gây ra những ảnh hưởng trên người mẹ
như làm chậm sự chuyển dạ và gia tăng nguy cơ băng huyết. Những thuốc ức chế COX 2
mới như Celecoxib chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai, Diclofenac chống chỉ định
trên phụ nữ có thai.
Thuốc trong thai kỳ
• Hormontuyếngiáp
• Levothyroxine khơng qua nhau thai dễ dàng có thể sử dụng an tồn ở liều thích hợp. Tuy
nhiên thuốc này có thể gây nhịp tim nhanh ở bào thai. Khi sử dụng trong liệu pháp thay thế
điều trị suy tuyến giáp ở phụ nữ thì thuốc này được tiếp tục sử dụng trong suốt thời kỳ mang
thai.
Lựa chọn thuốc trong một số trường hợp thơng thường
• Gảm đau hạ sốt: Acetaminophen (Paracetamol) là thuốc an tồn nhất Cảm cúm, ho có
thể dùng Detromethorphan
• Tiêu chảy: các thuốc Kaolin, Pectin khơng độc hại vì khơng hấp thu qua màng ruột Thuốc
đau dạ dày: các thuốc chống toan như Aluminium, Magnesium, Cimetidin không gây dị dạng
• Thuốc chống nấm loại Imidazol như Clotrimazol, Miconazol không độc hại Các thuốc trị
suyễn kể cả Steroids dạng uống được xem là an tồn
• Các trường hợp tiểu đường cần chuyển sang điều trị bằng Insulin Cường giáp cần chuyển
sang dùng Propylthiouracil
• Cao huyết áp nên dùng Aldomet, Hydralazin, Labetalol, các chất ức chế Calci, cần tránh
thuốc ức chế men chuyển vì gây rối loạn chức năng thận của thai nhi
• Kháng sinh loại Penicillin, Cephalosporin được cơng nhận an tồn
• Các thuốc trị trầm cảm khơng gây dị tật