CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết ở Tiểu học, mơn Tiếng Việt có một vị trí đặc biệt quan
trọng. Nó là mơn học hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp, góp phần rèn luyện thao tác tư duy,
tạo điều kiện và cơ sở cho học sinh học tốt các môn học khác.
Đặc biệt, mơn Tiếng Việt lại có nhiều phân mơn khác nhau. Mỗi phân môn
chứa những nội dung, kiến thức nhất định, chúng bổ trợ cho nhau; song phân
môn Tập làm văn là một trong những phân môn quan trọng nhất và khó nhất
đối với học sinh Tiểu học. Nó trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng sản sinh
ngơn ngữ nói và viết, góp phần cùng với các môn học khác mở rộng vốn từ,
rèn luyện khả năng tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, thẩm mĩ nhằm hình
thành nhân cách con người. Ở lớp Bốn, văn miêu tả là dạng bài dựa vào
những căn cứ quan sát được, cảm nhận về đối tượng (cây cối, con vật, đồ vật)
đã để lại ấn tượng. Từ những hình ảnh trực quan sinh động đó chuyển sang tư
duy trừu tượng và sản sinh ngôn ngữ. Đối với học sinh lớp Bốn nói đúng, viết
đúng, diễn đạt mạch lạc đã khó; vậy mà để làm văn hay có cảm xúc, giàu hình
ảnh lại càng khó hơn nhiều. Để dạy tốt phân mơn này, địi hỏi người giáo viên
phải ln tìm tịi phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tổ chức hướng dẫn
các hoạt động linh hoạt nhằm kích thích các em hứng thú học tập, lĩnh hội
được kiến thức có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế như vậy, là giáo viên đứng lớp, tơi ln khơng ngừng
nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học
sao cho giảng dạy đạt hiệu quả. Vậy làm thế nào để dạy tốt phân môn Tập làm
văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng mơn Tiếng Việt? Vì vậy tôi đã chọn
sáng kiến: “Biện pháp rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4”
1
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Như chúng ta đã biết dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học gồm nhiều phân
môn, nhưng Phân môn Tập làm văn là một trong những phân mơn khó, mang
tính tổng hợp và sáng tạo cao. Nó có vai trị và vị trí quan trọng trong việc
hoàn thiện và nâng cao dần kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, mà học sinh đã được
hình thành và xây dựng ở các phân môn khác. Học tốt được phân môn Tập
làm văn là giúp cho các em học tốt các môn học khác. Vậy dạy phân môn Tập
làm văn là dạy các kiến thức và kĩ năng giúp cho học sinh tạo lập và sản sinh
ngôn bản, đồng thời giáo dục cho các em tình cảm trong sáng, rèn luyện khả
năng giao tiếp góp phần giữ gìn và phát huy sự trong sáng của Tiếng Việt.
Mục đích của việc dạy văn miêu tả ở Tiểu học là giúp cho các em học sinh
có thói quen quan sát, phát hiện những điều mới, thú vị về thế giới xung
quanh, biết cảm nhận cái hay, cái đẹp trong bài văn, bài thơ, cuộc sống, biết
rung động trước đối tượng được miêu tả. Rồi từ đó các em có cơ sở để tái
hiện lại bằng ngơn ngữ giàu hình ảnh vào bài văn miêu tả. Nếu bài tập làm
văn thiếu sáng tạo, thiếu cảm xúc, không dùng từ ngữ giàu hình ảnh thì trở
nên bài văn khơ khan, nghèo ý. Vậy để làm được bài văn miêu tả hay, khơng
những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động của đối tượng miêu tả mà
cịn thể hiện được trí tưởng tượng, tình cảm của mình đối với đối tượng miêu
tả. Do đó địi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu rộng và chính xác của phân
mơn này, nắm vững mục tiêu chung của từng bài, có những hiểu biết cơ bản
về nội dung bài học, có trí óc tưởng tượng thật phong phú, biết cách dùng từ
viết câu phù hợp, viết bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc...Là một giáo viên
giảng dạy lớp Bốn, bản thân tôi ln trăn trở, tìm mọi biện pháp để tạo điều
kiện giúp đỡ các em học tốt phân môn này.
2
Với những mục đích nêu trên, để giúp học sinh có kĩ năng viết văn miêu tả
đạt hiệu quả là việc làm vơ cùng cần thiết.
2.2. THỰC TRẠNG
Qua q trình điều tra học sinh lớp 4A1 nói riêng và học sinh lớp Bốn ở
trường Tiểu học số 2 Phổ Văn nói chung, tơi nhận thấy trình độ học sinh trong
lớp không đồng đều, số lượng học sinh làm văn hay rất ít. Phân mơn Tập làm
văn lớp 4 vơ cùng khó, mang tính trừu tượng cao nên phần lớn học sinh
khơng thích học phân mơn này.
Học sinh làm bài hời hợt, chung chung; chưa miêu tả để phân biệt đối tượng
được miêu tả này với đối tượng khác. Những bài văn dạng này giống văn kể
hơn là văn miêu tả.
Vốn từ của các em còn nghèo nàn nên dẫn đến diễn đạt lủng củng, dùng từ
trùng lặp, sai nghĩa, sai lỗi chính tả trong bài Tập làm văn.
Nhiều em chưa phân biệt từ ngữ sử dụng trong văn nói và văn viết.
Đa số các em chưa tích cực đọc sách tham khảo để trau dồi cách diễn đạt và
cách hành văn lưu lốt hoặc nếu có đọc, các em thường vay mượn ý của sách,
lệ thuộc vào bài mẫu, có thể chép vào làm bài của mình chứ các em chưa biết
vận dụng, liên tưởng một cách sáng tạo và linh hoạt.
Sở dĩ thực trạng học sinh nêu trên tôi thiết nghĩ là do những nguyên nhân
sau:
+ Học sinh:
- Học sinh chưa thực sự thấy u thích mơn học.
- Học sinh chưa biết quan sát đối tượng được miêu tả hoặc quan sát một
cách qua loa và khi quan sát học sinh không ghi chép lại từng chi tiết cụ thể
nên khi làm bài văn chưa đạt hiệu quả .
- Vốn từ của các em cịn nghèo nàn, lại khơng biết sắp xếp như thế nào cho
bài văn mạch lạc, đảm bảo bố cục và chưa biết cách chọn từ ngữ, hình ảnh
miêu tả.
- Học sinh chưa biết cách lập một dàn bài cụ thể để tả.
3
- Học sinh chưa biết cách sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài và bộc lộ
cảm xúc.
- Phần lớn học sinh trong lớp đều là con nông dân. Nên việc dạy dỗ, rèn
luyện ở nhà còn hạn chế.
+Giáo viên:
- Giáo viên chưa phân loại từng đối tượng học sinh để đề ra kế hoạch dạy
học phù hợp.
- Giáo viên chưa khơi gợi sự ham thích học phân mơn Tập làm văn, chưa
phát huy tối đa năng lực học tập và cảm thụ văn học của học sinh, chưa bồi
dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt.
Đặc biệt sau mỗi bài văn, giáo viên chưa hướng dẫn học sinh nhận thấy
được hình ảnh hay, câu văn hay cần học và những chỗ sai cần khắc phục.
2.3. BIỆN PHÁP
Từ những thực trạng nêu trên, trong thời gian giảng dạy trên lớp, bản thân
tơi có những biện pháp như sau:
2.3.1.Tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh
Quá trình dạy ở lớp khoảng vài tuần đầu, tơi căn cứ vào đó để phân loại
từng đối tượng học sinh: học sinh năng khiếu, học sinh trung bình và học sinh
yếu. Cụ thể:
Lớp 4A1: 21 em
Học sinh năng khiếu: 1em chiếm 4,7%
Học sinh Trung bình: 13 em chiếm 62%
Học sinh Yếu
: 7 em chiếm 33,3%
Từ đó, tơi nắm chắc từng đối tượng học sinh để đề ra được kế hoạch dạy
học phù hợp, phát triển được năng lực viết văn miêu tả, đồng thời giúp những
em yếu biết vận dụng làm một bài văn miêu tả hoàn chỉnh.
Chẳng hạn: Học sinh năng khiếu viết được bài văn miêu tả đúng bố cục, có
sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, tơi hướng dẫn thêm để học sinh biết sử dụng
nhiều từ ngữ miêu tả giàu hình ảnh và sử dụng các biện pháp nghệ thuật vào
bài để bài viết hay hơn.
4
Cụ thể: Đoạn tả chú gà trống: “Con gà trống ra dáng một con gà trống oai
vệ. Chú khoác bộ lơng tía sặc sỡ nhiều màu sắc. Trên đầu đội chiếc mào đỏ
chót. Đơi mắt sáng, con ngươi đưa đi đưa lại. Cái đi cao vổng lên. Những
ngón chân có móng vuốt sắc nhọn...(bài viết của em Nguyễn Lê Du NaLớp 4A1).
Tôi khen bài viết của em đã hay, đã biết dùng từ giàu hình ảnh, em cần sử
dụng thêm phép nghệ thuật vào bài. Tôi hướng dẫn viết lại đoạn viết như sau:
Chú gà trống ra dáng một chú gà oai vệ. Chú khốc trên mình một bộ trang
phục màu tía sặc sỡ. Cái mào đỏ chót uốn cong, có nhiều ria nhọn như bơng
hoa mào gà. Đơi mắt sáng trong như hai viên ngọc. Cái đuôi cao vổng lên với
những chiếc lông đủ màu như một cái cầu vồng trơng thật đẹp mắt. Đơi chân
có móng vuốt sắt nhọn là thứ vũ khí lợi hại của chú.
Cịn học sinh yếu, tôi hướng dẫn bước đầu học sinh viết đúng và đủ bố cục
bài văn miêu tả, dùng từ ngữ phù hợp, viết đúng chính tả.
Cụ thể: Nhà em có ni một con mèo lơng nó màu trắng. Hai con mắt trịn,
nó có bốn chân và cái đi. Nó có răng sắc nhọn. Em thích con mèo này. (bài
viết của em Nguyễn Thiên Tài- Lớp 4A1).
Tôi đã hướng dẫn để giúp học sinh viết lại đảm bảo bố cục. Trước tiên, tôi
cho học sinh nhắc lại cấu tạo bài văn miêu tả con vật gồm mấy phần? (ba
phần) và hệ thống cho học sinh từng phần viết như thế nào?(trình bày thành
các đoạn)
Chẳng hạn: Mở bài: Giới thiệu con vật ở đâu? Ai nuôi?(Nhà em nuôi được
một chú mèo trơng rất đáng u).
Thân bài: Tả ngoại hình: Bộ lơng thế nào?(Bộ lông màu xám tro, rất mượt),
Hai mắt ra sao?(Hai mắt sáng và tinh) Tai như thế nào? (Tai vểnh lên để nghe
ngóng. Mỗi khi có tiếng động nhẹ là chú phát hiện ngay) Bốn chân như thế
nào?(Bốn chân thon thon và rất nhanh nhẹn, đi lại nhẹ nhàng)......
Tả hoạt động: Bắt chuột thế nào?(Sau mỗi bữa ăn là chú ngồi ngay bao thóc
để rình, hễ chú chuột nào đến là mèo nhảy ra vồ ngay)
5
Kết bài: Cảm nghĩ của em về con vật? ( Em rất thích chú mèo này. Nhờ có
chú mà nhà em đã hết chuột phá hoại)
2.3.2. Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng miêu tả
Để các em có thể vẽ lại được cụ thể, sinh động mọi vật trong đời sống hằng
ngày, các em cần phải quan sát cụ thể vật đó: Quan sát phải kết hợp sử dụng
nhiều giác quan (mắt – nhìn, tai – nghe, mũi – ngửi, tay - sờ…) để thu nhận
được càng nhiều chi tiết thì bài miêu tả càng giống với đối tượng miêu tả;
quan sát theo trình tự từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ tổng quát đến cụ
thể rồi ghi chép lại vào sổ tay văn học.
* Nếu tả đồ vật: cần quan sát bao quát đồ vật, rồi quan sát tỉ mỉ từng phần
của đồ vật theo trình tự hợp lí từ ngồi vào trong.
Ví dụ: Tả chiếc cặp: quan sát bao qt cặp có hình thù như thế nào ? Màu
sắc gì ? quan sát từng phần đồ vật từ ngoài vào trong, đặc biệt quan sát các bộ
phận có đặc điểm nổi bật: phía trước cặp được trang trí hình gì? Sau cặp có bộ
phận gì ?(quai cặp, dây đeo) Rồi đến quan sát bên trong (cặp có mấy ngăn?),
dùng mũi ngửi thấy mùi gì? Và dùng tay sờ vào từng ngăn cặp có cảm giác
như thế nào?
* Nếu tả cây cối: cần quan sát kĩ từng bộ phận của cây hay từng thời kì phát
triển của cây và ích lợi.
Ví dụ: Tả cây xồi: Quan sát kĩ các bộ phận (thân, gốc, cành, lá, hoa,
quả…) hay từng thời kì phát triển của cây (cây non, cây lớn lên và cây trưởng
thành cho quả…) và ích lợi (cho quả, tăng thu nhập cho gia đình….)Ngồi ra
cần sử dụng thêm các giác quan khác như mũi ngửi thấy mùi của xoài như thế
nào?, tay sờ thấy vỏ cây, da của quả như thế nào? Và lưỡi nếm vị của quả ra
sao?...
* Nếu tả con vật: cần quan sát kĩ đặc điểm ngoại hình (bộ lơng, mắt, mũi,
chân, đi…), thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của nó.
Ví dụ: Tả con gà trống: quan sát con gà to cỡ nào ? lơng màu gì ? Mào ra
sao ? chân to hay nhỏ, đuôi thế nào ? Thói quen của gà (gáy vào sáng sớm)
6
Hoạt động chính (tìm mồi, chọi nhau với gà khác). Tơi cịn hướng dẫn kĩ cho
học sinh sử dụng những giác quan khác nữa để quan sát con vật như tay thì sờ
vào bộ lơng cảm thấy thế nào? Tai để nghe tiếng gáy ra sao?...
Đối với việc quan sát, học sinh được học cụ thể một tiết “Luyện tập quan
sát” Giáo viên tổ chức tiết học này thật kĩ và kèm theo hệ thống câu hỏi định
hướng để học sinh biết cách quan sát phát hiện những đặc điểm riêng, phân
biệt đối tượng miêu tả này với đối tượng khác và quan sát thật hiệu quả. Giáo
viên tổ chức cho học sinh quan sát theo nhiều hình thức: tranh ảnh, vật thật
như quan sát đồ chơi (vật thật) quan sát con vật (tranh ảnh hoặc quan sát con
vật trước ở nhà).
2.3.3. Mở rộng vốn từ ngữ và lựa chọn từ ngữ miêu tả
Để giúp học sinh viết văn miêu tả tốt, đòi hỏi phải trang bị cho các em có
vốn từ phong phú, hiểu nghĩa của từ, nhận biết từ phổ thông, từ địa phương,
từ cùng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ nhiều màu sắc biểu cảm…Để đáp ứng được
nhu cầu như vậy, tơi đã giúp cho học sinh tích lũy vốn từ và biết lựa chọn từ
miêu tả phù hợp. Khi dạy các bài Tập đọc, giúp cho học sinh hiểu nghĩa một
số từ có trong bài, học sinh nắm được nội dung và nghệ thuật của bài đó và
cảm nhận được cách sử dụng ngơn từ và hình ảnh của mỗi tác giả.
Ví dụ: Bài “Đơi giày ba ta màu xanh” (sách Tiếng Việt trang 81) Tôi chỉ
cho học sinh thấy, tác giả sử dụng câu văn miêu tả đôi giày: “Cổ giày ôm sát
chân. Thân giày làm bằng vài cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời
những ngày thu”. Tác giả đã dùng từ ngữ giàu hình ảnh và sử dụng phép nghệ
thuật so sánh để tơ thêm vẻ đẹp cho đơi giày.
Ví dụ: Bài Con chuồn chuồn nước (sách Tiếng Việt trang 127) Tác giả đã
sử dụng câu văn miêu tả con chuồn chuồn: ”Bốn cái cánh mỏng như giấy
bóng. Cái đầu trịn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và
thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Bốn cánh khẽ rung rung như
đang còn phân vân”. Tác giả đã sử dung hình ảnh so sánh để miêu tả chú
chuồn chuồn một cách sinh động, hấp dẫn.
7
Khơng những phân mơn Tập đọc mà cịn các phân môn khác như Luyện từ
và câu cũng giúp cho học sinh mở rộng vốn từ cho mình như các bài: Mở
rộng vốn từ theo chủ điểm, các em cũng lĩnh hội thêm được một ít từ ngữ và
phân mơn Mĩ thuật cũng giúp cho học sinh rèn kĩ năng quan sát và trí tưởng
tượng phong phú…và một số phân mơn khác nữa (Kể chuyện, Khoa học…)
Bên một cạnh đó, học sinh đọc các bài tham khảo cần phải biết học tập cách
miêu tả và chọn lọc số từ ngữ miêu tả. Từ đó học sinh bổ sung được vốn từ
ngữ cho mình.
Đặc biệt là học sinh tích lũy vốn từ qua thực tế cuộc sống hằng ngày ví dụ
như nghe và ghi nhớ tiếng kêu của con mèo(meo…meo), Tiếng gáy của con
gà(ị..ó..o), tiếng sủa của con chó(gâu..gâu) …
Ngồi ra, tơi còn giới thiệu thêm một số từ, ngữ cần thiết để làm giàu thêm
vốn từ cho học sinh.
Chẳng hạn:
Tả cây cối
Thân cây to xù xì, rễ cây ăn sâu xuống lòng đất, cành đâm ra tua tủa, hoa
kết lại từng chùm, quả treo lúc lỉu, hương thơm ngào ngạt....
Tả con vật
Chú khốc lên mình bộ áo đẹp; đầu trịn, mắt sáng và tinh, tai vểnh lên để
nghe ngóng, chân nhanh nhẹn, đi lại rất nhẹ nhàng, móng vuốt sắc nhọn là vũ
khí tự vệ và rất lợi hại, khi kiếm được mồi, chú mang về cho con cùng ăn ...
Từ vốn từ mà học sinh đã tích lũy được, tơi hướng dẫn cho học sinh lựa
chọn từ ngữ, hình ảnh khi miêu tả, sử dụng cho phù hợp. Khi trình bày kết
quả quan sát được hoặc khi học sinh luyện viết đoạn, tôi đã uốn nắn, chỉ chỗ
sai cho học sinh ngay khi phát hiện học sinh dùng chưa đúng
Ví dụ: Thân bút màu xanh lá cây, thon thả như búp cây. (sử dụng từ
không phù hợp)
Sửa lại: Thân bút màu xanh lá cây, thon nhỏ như ngón tay em.
8
Ví dụ: Em viết lên trang giấy, nét bút trơn hiện lên những dịng chữ mềm
mềm. (sử dụng từ khơng phù hợp)
Sửa lại: Em viết lên trang giấy, nét bút trơn hiện lên những dịng chữ đều
đều, mềm mại.
2.3.4. Tìm ý và lập dàn bài
Trước tiên, tôi đã định hướng cho học đọc kĩ đề, xác định thể loại, kiểu bài,
xác định nội dung tả gì? Và thể hiện tư tưởng tình cảm gì vào bài? Đối với bài
văn miêu tả, quan sát đối tượng được miêu tả là cơ sở để học sinh tìm ý. Sau
khi học sinh đã quan sát và có những ghi chép chi tiết về đối tượng miêu tả,
tơi hướng dẫn học sinh tìm ý cho bài văn của mình dựa vào hình ảnh đã quan
sát và lựa chọn hình ảnh để lập dàn ý cho bài văn. Một bài văn hoàn chỉnh là
bài văn phải có cách sắp xếp chặt chẽ. Mặc dù mở bài, thân bài, kết bài là ba
phần riêng song chúng phải có sự thống nhất về ý.
* Mở bài: Giới thiệu đối tượng định miêu tả (tả đồ vật, tả cây cối, tả con
vật). Phần mở bài giống như một lời thân ái mời chào của chúng ta đối với
người khách đến thăm “vườn văn” của mình. Lời mời chào ấy phải hấp dẫn,
gợi mở, gây được những ấn tượng ban đầu và nêu được ý muốn diễn đạt ở
phần thân bài( giới thiệu được đối tượng cần nói đến ở thân bài).
Ta có thể dùng cách mở bài trực tiếp (giới thiệu ngay đối tượng) hoặc mở
bài gián tiếp(nói chuyện khác liên tưởng giới thiệu đối tượng).
Ví dụ: Tả cái bàn học
Chiếc bàn học này là người bạn ở trường thân thiết với tôi gần hai năm nay.
(Mở bài trực tiếp-Bài làm của em Nguyễn Văn Trường)
Tôi rất u gia đình tơi, ngơi nhà của tơi. Ở đó, tơi có bố mẹ và chị gái thân
thương, có những đồ vật, đồ chơi thân quen và một góc học tập sáng sủa. Nổi
bật trong góc học tập đó là cái bàn học xinh xắn của tôi.( Mở bài gián tiếpBài làm của em Nguyễn Quốc Đạt)
* Thân bài: +Tả đồ vật: Tả bao quát đồ vật rồi đến tả những bộ phận có đặc
điểm nổi bật và nêu cơng dụng.
9
+Tả cây cối: Tả từng bộ phận của cây hoặc từng thời kì phát triển
của cây và ích lợi của cây.
+Tả con vật: Tả ngoại hình rồi đến thói quen sinh hoạt của con
vật và hoạt động chính của con vật.
Phần thân bài chính là phần trọng tâm của một bài văn. Một bài văn có
phần mở đầu và kết thúc hấp dẫn nhưng phần thân bài sáo rỗng, hời hợt,
không giải quyết được đầy đủ các yêu cầu được đặt ra ở phần đề bài thì chưa
phải là một bài văn hay. Để khắc phục khuyết điểm này, khi lập dàn ý của bài
văn, chúng ta cần tách phần thân bài thành các ý lớn cho đầy đủ, rồi từ các ý
đó, viết thành các đoạn văn hồn chỉnh
* Kết bài: Nêu cảm nghĩ, ấn tượng, tình cảm của mình với đối tượng miêu tả.
Nếu như phần mở bài giống như một lời mời chào thân ái thì phần kết bài
giống như một cuộc tiễn đưa người khách vừa đến thăm “vườn văn” của
mình. Để tạo cho khách sự quyến luyến không muốn rời xa, cuộc tiễn đưa ấy
phải thật tình cảm và chân thành. Muốn vậy, khi viết phần kết bài, giáo viên
hướng dẫn học sinh viết thật cơ đọng, ngắn gọn và súc tích, tránh kết thúc một
cách đơn điệu, tẻ nhạt và cộc lốc. Kết bài chính là kết lại, khép lại nội dung
vừa trình bày ở phần thân bài. Vì vậy cần khép bài một cách khéo léo để nó
đọng lại và mở ra trong lịng người đọc những cảm xúc tràn trề, những hình
ảnh đẹp đẽ mà chúng ta đã miêu tả, đã kể trong bài văn của mình.
Ta có thể dùng 2 cách kết bài: Kết bài không mở rộng (Cho biết kết thúc,
khơng có lời bình luận thêm) và kết bài mở rộng (nói lên tình cảm, cảm xúc
của mình, liên tưởng và có thêm lời bình luận ).
Ví dụ:Tả cái trống trường
Nhờ có anh trống mà giúp cho chúng em thực hiện ra vào lớp đúng giờ. Khi
hết giờ, chúng em tạm biệt anh trống để ra về. (Kết bài không mở rộng-Bài
làm của em Lê Thanh Nhã)
Tiếng trống là nhịp đập thời gian của trường em. Tiếng trống là hiệu lệnh
hoạt động cho tất cả thầy trò trong trường. Theo nhịp trống, chúng em xếp
hàng. Theo nhịp trống, chúng em vào lớp,...Mai đây, em sẽ lớn lên, có thể đi
10
đến bất cứ nơi nào, song tiếng trống trường sẽ mãi mãi đọng lại trong tâm trí
em cùng với những kí ức đẹp đẽ của tuổi học trị. (Kết bài mở rộng-Bài làm
của em Nguyễn Thị Mỹ Lệ)
Ví dụ: Tả đồ chơi em thích
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề và hướng dẫn một số câu hỏi: đề bài
yêu cầu gì? Em chọn đồ chơi nào để tả? đồ chơi ấy có đặc điểm gì? Từ đó học
sinh bám vào yêu cầu đề, huy động vốn từ và dựa vào kết quả quan sát được,
lựa chọn những nét nổi bật của đối tượng để miêu tả rõ ràng và đầy đủ.
Dàn ý: * Mở bài: Gấu bông là con vật em u thích.
* Thân bài: Hình dáng khơng to lắm, gấu ln ngồi, dáng người
trịn, hai tay trước bụng.
Bộ lông: màu trắng pha hồng rất xinh xắn
Hai mắt: đen láy, trông như mắt thật rất nghịch và thông
minh
Mũi: màu đen nhỏ, trông như chiếc cúc áo
Trên cổ: thắt một cái nơ đỏ trông thật đáng yêu
Hai tai: cụp xuống trông rất ngộ nghĩnh.
* Kết bài: em rất yêu thích gấu bơng và em giữ gìn nó cẩn thận .
2.3.5. Hướng dẫn sử dụng nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc
Để giúp cho học sinh làm được bài văn hay hơn, sinh động hơn, lôi cuốn
người đọc, tôi đã hướng dẫn học sinh sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa
vào bài; đồng thời bộc lộ cảm xúc của mình để thấy đồ vật, con vật, cây cối
thân thiết và gần gũi với mình hơn.
Để học sinh vận dụng được, tơi giúp các em tìm hiểu kĩ tiết Luyện tập miêu
tả các bộ phận, tổ chức cho học sinh trình bày, luyện cho học sinh nói, viết
những câu có hình ảnh và sử dụng phép nghệ thuật đồng thời bộc lộ cảm xúc
của mình.
Ví dụ: Miêu tả về thói quen của con chó-(Bài làm của em Nguyễn Tấn
Phương)
11
“Bữa nào chú cũng được ăn cơm. Chú thật hốc ăn. Chú chỉ xốc hai miếng là
hết bát cơm to, lại ngẩn ngơ liếm mép. Bữa bữa, chú nhìn chăm chú mọi
người ăn cơm, cái đầu cứ lắc lắc theo từng đôi đũa khi mọi người gắp thức ăn.
Trông chú như đang đói và thèm ăn lắm”.
Ví dụ : Tả ngoại hình con mèo –(Bài làm của em Đỗ Thị Hồng Thắm)
“Lơng mèo mượt như tơ. Đầu nó trịn bên trên có hai cái tai dựng đứng, hết
quay phía này lại quay phía khác để nghe ngóng. Hai con mắt nó mới sáng
làm sao, ở ngồi sáng mắt xanh biếc, trong đêm tối mắt nó lấp lánh như ánh
lửa”.
2.3.6. Nhận xét, đánh giá và chữa bài
Mỗi dạng bài đều có một tiết trả bài văn viết, tiết này rất quan trọng nhằm
giúp các em thấy được ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của mình, của
bạn để học hỏi, trao đổi lẫn nhau, tìm ra cách sửa sai để cùng tiến bộ và qua
đó tơi biết được học sinh hiểu bài và vận dụng thế nào.
* Đánh giá, nhận xét: Tôi tiến hành chấm bài thật kĩ, xác định học sinh làm
đúng bố cục hay chưa? và bố cục có chặt chẽ khơng? Tơi phát hiện những ưu
điểm của bài văn hay, câu hay, ý hay, dùng từ sáng tạo…và nắm được những
lỗi mắc phải còn tồn tại: dùng từ chưa chính xác, câu văn chưa hồn chỉnh,
lặp từ, lặp ý…Tôi đánh giá, nhận xét cụ thể vào từng bài của học sinh
Chẳng hạn có những nhận xét như sau :
- Bố cục chặt chẽ, lời văn súc tích, có nhiều hình ảnh hay trong bài. Em cần
phát huy thêm.(học sinh năng khiếu)
- Đảm bảo bố cục, viết thành câu. Em cần sử dụng phép so sánh, nhân hóa
vào bài để bài văn hay hơn.(học sinh trung bình)
- Bài viết cịn lủng củng, cịn sai lỗi chính tả, viết chưa thành câu. Em cần chú
ý cô hướng dẫn để về nhà viết lại đúng em nhé.(học sinh yếu)
- Bố cục chưa rõ ràng, dùng từ ngữ chưa phù hợp, diễn đạt cịn lủng củng. Em
cần chú ý cơ hướng dẫn để về nhà viết lại cho đúng. (học sinh yếu)
12
Trong q trình đánh giá, tơi chọn bài tiêu biểu của lớp và các bài văn hay
năm trước đọc cho học sinh nghe và phân tích những điểm hay để học sinh
học tập.
* Chữa bài: tôi hướng dẫn cho học sinh chữa lỗi
+ Chữa lỗi về dùng từ và sai chính tả: Đưa câu văn của học sinh dùng từ
thiếu chính xác rồi giáo viên gợi mở để học sinh sửa lại câu đúng.
Ví dụ: từ ngữ sai: Tả con vật
Mắt nó dựng ngược
mắt chú xếch ngược trơng rất hung dữ
Chân nó nhanh thăn thắt
chân nhanh thoăn thoắt
Hai mắt trịn xeo
hai mắt trịn xoe
Tai mèo rât tinh
tai mèo rất thính
+ Chữa lỗi về câu:
- Học sinh viết chưa thành câu: Có lá xum xuê, rễ mọc dưới đất Lá cây
bàng xum xuê. Rễ ăn sâu vào lòng đất.
- Sử dụng dấu câu sai: Đến mùa hè. Cây ra hoa đỏ rực. Đến mùa hè, cây
phượng nở hoa đỏ rực. Giáo viên gợi mở để học sinh biết sử dụng dấu câu
hợp lí.
+ Chữa lỗi về diễn đạt
Ví dụ: Tả đồ vật
- Trước cái cặp có hình siêu nhân và sau có dây đeo rất sung sướng.
Mặt cặp được trang trí hình siêu nhân trơng rất đáng u. Sau lưng cặp
có dây đeo rất tiện lợi.
- Cái bút thon nhọn và dài bằng gang tay của em.
Cây bút dài bằng gang tay của em. Ngòi bút nhọn, viết ra những nét chữ
thật đều và đẹp.
+Chữa lỗi lạc đề:
Ví dụ:Tả con mèo
13
Chú mèo này thật giỏi. Hễ nó nghe tiếng động của lũ chuột là nó nhảy vồ đến
và chụp ngay chú chuột. Chú chuột này chịu thua và kêu chít chít như mắng
chửi mèo vậy.
Sửa lại: Chú mèo này bắt chuột thật giỏi. Hễ nó nghe tiếng động của lũ
chuột là nó đi nhẹ nhàng đến rình, rồi nhảy vồ đến chụp ngay chú chuột.Thế
là con chuột xấu số đã nằm gọn trong móng vuốt của nó.
2.4. HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI:
Năm học 2012-2013 tôi chưa áp dụng đề tài này, tôi tiến hành khảo sát một
bài văn miêu tả đồ vật của lớp 4A2 như sau:
Lớp 4 A2
Số bài
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
19
1(5,3%)
5(26,3%)
7(36,8%)
6(31,6%)
Qua kết quả bài làm, tôi nhận thấy số lượng học sinh khá, giỏi rất ít. Phần
lớn học sinh cũng có chú trọng đến bố cục bài văn miêu tả. Tuy nhiên khi các
em quan sát chưa kĩ cho nên khi tả các em chưa làm nổi bật đồ vật miêu tả và
kĩ năng dùng từ viết câu cũng còn hạn chế. Những bài văn dưới điểm 5 lí do
các em chưa đảm bảo bố cục, viết câu lủng củng, chọn lựa từ ngữ chưa phù
hợp.
Năm học 2013-2014, tôi đã vận dụng những biện pháp nêu trên cùng với sự
nổ lực cố gắng của các em học sinh, tôi tiến hành khảo sát một bài văn miêu
tả đồ vật đã cho kết quả như sau:
Lớp 4A1
Số bài
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
21
4(19%)
7(33,3%)
8(38,1%)
2(9,5%)
Nhìn chung, các em trong lớp đã viết được bài văn miêu tả đồ vật, đảm bảo
bố cục, lời văn mạch lạc, đặc biệt đã có nhiều em viết bài giàu hình ảnh, sử
dụng câu văn sáng tạo, và nhiều câu đã sử dụng phép nghệ thuật làm cho bài
14
văn sinh động hơn, hay hơn. Tuy nhiên vẫn còn 2 em dưới điểm 5 là vì em
viết cịn sai lỗi chính tả và chữ viết của em chưa rõ ràng.
Không những thế khi học đến những bài văn miêu tả con vật và cây cối thì
kết quả được nâng cao dần. Số lượng các em đạt khá, giỏi tăng rõ rệt. Học
sinh hứng thú học tập hơn. Trong giờ học các em tập trung hơn, say sưa cùng
bạn bè quan sát đối tượng cần miêu tả. Tôi rất vui khi thấy có khá nhiều học
sinh đã có cuốn sổ tay riêng để ghi những điều quan sát được và những câu
văn hay, từ ngữ gợi tả, gợi cảm,…Có thể nói rằng học sinh đã khơng cịn ngại
khi học văn miêu tả. Học sinh dùng từ chính xác, sử dụng từ hay biết viết
thành câu, kĩ năng viết văn có tiến bộ, nhiều em viết hay được chọn làm bài
mẫu để đọc trước lớp. Thể loại văn miêu tả được các em thích hơn.
Học sinh có tinh thần hợp tác, biết tơn trọng lắng nghe ý kiến của bạn bè
mình và mạnh dạn nhận xét về bài làm của bạn.
CHƯƠNG 3
15
KẾT LUẬN
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
nhằm xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ cho trẻ và
hình thành cơ bản ban đầu nhân cách con người. Đặc biệt Tiếng Việt có vị trí
quan trọng, nó hình thành khả năng giao tiếp và phát triển tư duy cho trẻ.
Như vậy, mục đích của việc dạy phân môn Tập làm văn lớp 4 là giúp cho
học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh, lời văn gãy gọn, bố cục rõ ràng, súc
tích, diễn đạt có hình ảnh, sinh động và gợi cảm và yêu thích làm văn. Đây là
một q trình lâu dài, địi hỏi giáo viên phải sử dụng phương pháp linh hoạt,
sáng tạo sao cho phù hợp và luôn tuân theo nguyên tắc từ đơn giản đến nâng
cao, quan tâm đến tất cả đối tượng học sinh. Bên cạnh đó giáo viên ln động
viên khuyến khích, biểu dương sự tiến bộ của học sinh dù rất nhỏ, luôn tạo
niềm vui trong học tập. Mỗi tiết học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên tránh áp đặt
và tạo tâm thế học tập cho các em. Với những biện pháp đề ra cùng với lòng
yêu nghề mến trẻ, quyết tâm khắc phục những khó khăn trong giảng dạy và
rèn luyện cho học sinh ngày học tập tốt hơn.
Đây là những kinh nghiệm bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng
dạy của mình. Với những suy nghĩ và giải pháp nêu trên trong những năm qua
ít nhiều cũng đã giúp tôi dạy tốt phân môn Tập làm văn lớp 4 .
Phổ Văn, ngày 06 tháng 0 năm 2015
Người viết
Nguyễn Thị Xuân Tĩnh
NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU
............................................................................................................................
............................................................................................................................
16
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
17
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
...................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
18
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
19
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
MỤC LỤC
20
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trang 1
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trang 2
2.2.THỰC TRẠNG
Trang 3
2.3.CÁC BIỆN PHÁP
Trang 4
2.4.HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI
Trang 14
CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN
21