Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề cương ôn tập luật thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.73 KB, 31 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (Năm học 2022-2023)
1. Tại sao biện pháp tự vệ được hợp pháp hố trong WTO?
Được sử dụng để “đối phó” với hành vi thương mại hồn tồn bình thường (khơng
có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh) nên về hình thức,
việc áp dụng biện pháp tự vệ bị coi là đi ngược lại chính sách tự do hoá thương mại
của WTO.
Tuy vậy, đây là biện pháp được thừa nhận trong khuôn khổ WTO (với các điều
kiện chặt chẽ để tránh lạm dụng). Lý do là trong hoàn cảnh buộc phải mở cửa thị
trường và tự do hóa thương mại theo các cam kết WTO, các biện pháp tự vệ là một
hình thức “van an tồn” mà hầu hết các nước nhập khẩu là thành viên WTO đều
mong muốn.
Với chiếc van này, nước nhập khẩu có thể ngăn chặn tạm thời luồng nhập khẩu để
giúp ngành sản xuất nội địa của mình tránh những đổ vỡ trong một số trường hợp
đặc biệt khó khăn.
2. Một mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu khơng nhiều có thể bị kiện để áp
dụng biện pháp tự vệ ở nước ngồi khơng?
Theo quy định của WTO, nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra và không
được áp dụng biện pháp tự vệ đối với nước xuất khẩu là nước đang phát triển và có
lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập khẩu hàng hoá tương tự
vào nước nhập khẩu (trường hợp này được xem là có lượng nhập khẩu “khơng
đáng kể” và do đó có thể được bỏ qua). Là một nước đang phát triển, Việt Nam
được hưởng quy chế này.
Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng nhập khẩu từ tất
cả các nước xuất khẩu có hồn cảnh tương tự chiếm trên 9% tổng lượng nhập khẩu
hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu.


3. Vì sao điều kiện FCA được áp dụng phổ biến? ( phù hợp cho các phương
thức vận chuyển hiện đại bằng container)
Điều kiện FCA là một điều kiện Incoterm phù hợp với nhiều phương thức vận tải,
kể cả vận tải đa phương thức, nên có tính ứng dụng rất cao. Ngoài ra, FCA cho


phép người mua hàng chủ động hơn trong việc chỉ định nhà vận chuyển thích hợp.
Khơng giống như EXW, người mua hàng sử dụng FCA không cần mất nhiều thời
gian cho việc thơng quan hàng hóa trước khi xuất khẩu. Điều này rất có lợi cho
người mua trong việc giúp họ giảm thiểu 1 số chi phí khơng mong muốn – Khi
phải th ngồi các dịch vụ chuyên về thông quan xuất khẩu, trong trường hợp họ
khơng thơng thạo quy trình tại nước xuất khẩu.
Một ưu điểm lớn là người mua không cần quá lo lắng và áp lực trong việc có được
giấy phép xuất khẩu theo quy định, để thơng quan hàng hóa. Trách nhiệm này
thuộc về người bán.
FCA cũng được đề xuất cao hơn so với FOB, FCA giúp giảm thiểu các rủi ro và
tranh chấp có thể xảy ra cho cả người mua và người bán trong khi chuyển giao
hàng hóa. Vì người mua và người bán thỏa thuận rằng người mua thực hiện việc
xếp và chất hàng lên phương tiện vận tải do người bán cung cấp, vị trí chuyển giao
rủi ro có thể là cơ sở của người bán hoặc tại 1 địa điểm thỏa thuận nào đó trong
phạm vi nội địa người bán.
4. Thuế quan có phải là biện pháp để chống trợ cấp và chống bán phá giá?
Theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
+ Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HĐ SCM.
+ Nhà sản xuất xem xet lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM.


+ Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM.
5. Các quốc gia khơng phải là thành viên của WTO có thể bị áp dụng thuế
chống bán phá giá (thuế đối kháng) khơng?
Theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được áp
dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế
đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu cầu phải bắt
buộc là thành viên WTO.
Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể bị áp dụng biện pháp đối
kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO.

Câu 6: Mục tiêu, vai trò của CISG trong thương mại quốc tế?
Mục tiêu của CISG:
– Thống nhất luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
– Giảm xung đột pháp luật thơng qua việc thống nhất luật nội dung, hạn chế tranh
chấp phát sinh.
– Tạo điều kiện thúc đẩy thương mại hàng hóa giữa các quốc gia.
Vai trò của CISG:
– Điều chỉnh các giao dịch chiếm đến ba phần tư thương mại hàng hóa thế giới.
– Có ít nhất 2500 vụ tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong đó
Tịa án và trọng tài áp dụng CISG để giải quyết.
– Có 74 quốc gia thành viên. Hầu hết các cường quốc về kinh tế trên thế giới (Mỹ,
Pháp, Đức, Canada, Nhật Bản, Úc, …) đã tham gia CISG.


– Là tiền đề và là nguồn tham khả quan trọng của Bộ nguyên tắc UNIDROIT về
hợp đồng thương mại quốc tế và Các nguyên tắc của Luật hợp đồng Châu Âu
(PECL)
– Là nguồn tham khảo quan trọng của luật thương mại hợp đồng của các quốc gia
trong đó có Việt Nam.
Câu 7: Các nội dung chính của CISG
CISG gồm 101 Điều, được chia thành 4 phần với các nội dung chính sau:
– Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung(Điều 1 – Điều 13). Phần này
quy định trường hợp nào CISG được áp dụng, đồng thời nêu rõ nguyên tắc trong
áp dụng CISG, nguyên tắc diễn giai các tuyên bố, hành vi và xử sự của các bên,
nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng.
– Phần 2: Thành lập hợp đồng(trình tự, thủ tục kí kết HĐ) (Điều 14 – Điều 24):
Trong phần này, Công ước quy định chi tiết các vấn đề pháp lý đặt ra trong q
trình kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
– Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 – Điều 88): Phần này quy định các vấn đề
pháp lý trong quá trình thực hiện HĐ như quyền và nghĩa vụ của Người Bán và

Người Mua, trách nhiệm các bên khi không thực hiện đúng hợp đồng, vấn đề bồi
thường thiệt hại, hủy hợp đồng, miễn trách, …
– Phần 4: Các quy định cuối cùng (Điều 89 – Điều 101): Phần này quy định về các
thủ tục để các quốc gia kí kết, phê chuẩn, gia nhập Cơng ước, các bảo lưu có thể áp
dụng, thời điểm Cơng ước có hiệu lực và một số vấn đề thủ tục khác.
Câu 7: CISG quy định thế nào về ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa?
Chào hàng (Điều 14 – Điều 17)


Điều 14 CISG định nghĩa chào hàng là một lời đề nghị kí kết hợp đồng, được gửi
đến một hay một số người cụ thể, trong đó xác định và miêu tả đầy đủ về hàng hóa,
số lượng, giá cả.
Ngồi ra, CISG còn quy định hiệu lực của chào hàng, thu hồi và hủy bỏ chào hàng.
Chấp nhận chào hàng (Điều 18 – Điều 24)
CISG quy định chấp nhận chào hàng là sự chấp nhận toàn bộ nội dung của chào
hàng. Bất kì sự thay đổi, bổ sung nào với chào hàng ban đầu đều được xem như sự
từ chối chào hàng và cấu thành chào hàng mới, trừ phi các nội dung mới không
làm thay đổi cơ bản nội dung của chào hàng ban đầu
Các yếu tố bổ sung hay sửa đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh tốn, đến
phẩm chất và số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi
trách nhiệm của các ben hay đến việc giải quyết tranh chấp đều được coi là biến
đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng.
Ngồi ra, CISG có quy định về thời hạn để chấp nhận, chấp nhận muộn, kéo dài
thời hạn chấp nhận, thu hồi chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Câu 8: Nghĩa vụ của Người Bán theo CISG
Theo CISG, Người Bán có những nghĩa vụ sau đây (Điều 30 – Điều 44):
Nghĩa vụ giao hàng: Người Bán phải giao hàng đúng thời hạn và địa điểm theo quy
định của hợp đồng (hoặc của CISG nếu hợp đồng không quy định). Hàng giao phải
phù hợp với các yêu cầu về số lượng, phẩm chất như quy định trong hợp đồng.
Nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hóa: Người Bán có nghĩa vụ phải giao

các chứng từ liên quan đến hàng hóa đúng thời hạn, đúng địa điểm và đúng hình
thức như quy định trong hợp đồng.


Nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa.
Câu 9: Nghĩa vụ của Người Mua theo CISG
Theo CISG, Người Mua có những nghĩa vụ sau đây (Điều 53 – Điều 60):
– Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng: Người Mua có nghĩa vụ thanh tốn tiền hàng, bao
gồm các việc áp dụng các biện pháp tuân thủ mà hợp đồng hoặc luật lệ địi hỏi để
có thể thực hiện được thanh toán tiền hàng. Tiền hàng phải được trả theo đúng thời
hạn và tại địa điểm do hợp đồng hoặc do CISG quy định.
– Nghĩa vụ nhận hàng: Người Mua có nghĩa vụ nhận hàng. Nghĩa vụ này khơng chỉ
là việc tiếp nhận hàng hóa mà cịn bao gồm việc thực hiện các hành vi để tạo điều
kiện cho Người Bán giao hàng.
Câu 10: Khi Người Bán vi phạm hợp đồng, Người Mua có thể áp dụng những
biện pháp gì?
– Yêu cầu Người Bán thực hiện nghĩa vụ, sửa chữa hay thay thế hàng hóa khơng
phù hợp;
– Gia hạn một thời hạn bổ sung hợp lý để Người Bán thực hiện nghĩa vụ;
– Yêu cầu giảm giá hàng;
– Đòi bồi thường thiệt hại theo các quy định tại các điều từ 74 đến 77;
– Hủy hợp đồng, nếu vi phạm của Người Bán là vi phạm cơ bản hoặc khi Người
Bán vẫn tiếp tục vi phạm khi hết thời hạn bổ sung (về khái niệm vi phạm cơ bản:
xem điều 25).
Câu 11: Khi Người Mua vi phạm hợp đồng, Người Bán có thể áp dụng những
biện pháp gì?


– Yêu cầu Người Mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán/nhận hàng;
– Gia hạn một thời hạn bổ sung hợp lý để Người Mua thanh tốn/nhận hàng;

– Địi bồi thường thiệt hại theo các quy định tại các điều từ 74 đến 77;
– Hủy hợp đồng, nếu vi phạm của Người Mua là vi phạm cơ bản hoặc khi Người
Mua vẫn tiếp tục vi phạm khi hết thời hạn bổ sung.
Câu 12: Trường hợp nào CISG được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế?
CISG được áp dụng cho HĐ mua bán hàng hóa quốc tế:
– Khi các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên của CISG; hoặc
– Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành
viên CISG; hoặc
– Khi các bên lựa chọn CISG là luật áp dụng cho hợp đồng của mình; hoặc
– Khi cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn CISG làm luật áp dụng.
Khi Việt Nam chưa gia nhập CISG thì CISG có thể được áp dụng cho HĐ mua bán
hàng hóa quốc tế mà một bên là doanh nghiệp Việt Nam theo các trường hợp thứ 2,
thứ 3 và thứ 4 ở trên.
Câu 13: Trường hợp nào không áp dụng CISG?
CISG không áp dụng vào việc mua bán:
– Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ;
– Bán đấu giá;
– Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật;


– Các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ;
– Tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm khơng khí;
– Ðiện năng.
Câu 14: Việt Nam đã gia nhập CISG chưa?
Ngày 18/12/2015 vừa qua, Việt Nam đã chính thức phê duyệt việc gia nhập Công
ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc để trở thành
viên thứ 84 của Công ước này.
Việc gia nhập CISG đã đánh dấu một mốc mới trong quá trình tham gia vào các
điều ước quốc tế đa phương về thương mại, tăng cường mức độ hội nhập của Việt

Nam, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa quốc
tế và cho các doanh nghiệp việt nam một khung pháp lý hiện đại, công bằng và an
tồn để thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Chương 1: Tổng Quan Môn Luật Thương Mại Quốc Tế
Nhận định đúng/sai
1. Chủ thể của luật thương mại quốc tế chỉ gồm các thương nhân hoạt động
trong lĩnh vực thương mại?
Sai. Vì:
Chủ thể của Luật Thương mại bao gồm các tổ chức, cá nhân tham gia vào các quan
hệ thương mại và các quan hệ pháp luật có liên quan đến quá trình hoạt động
thương mại của thương nhân. Trong đó các tổ chức, cá nhân tham gia vào có thể là:


(i) Tổ chức, cá nhân khơng có đăng ký kinh doanh (khơng phải là thương nhân) có
thể tham gia vào quan hệ thương mại và trở thành chủ thể của Luật Thương mại.
ví dụ: Tổ chức, cá nhân ký hợp đồng mua bán hàng hoá, uỷ thác mua bán hàng
hoá, môi giới… với thương nhân và trở thành chủ thể quan hệ thương mại hỗn hợp
(quan hệ thương mại có một bên là thương nhân, một bên không phải và thương
nhân).
(ii) Cơ quan đăng ký kinh doanh là đầu mối quan trọng thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác.
(iii) Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyên ngành là cơ quan để đảm bảo
quản lý nhà nước về kinh tế, thương nhân.
Ví dụ: thực hiện các thủ tục về đảm bảo điều kiện kinh doanh tại Sở Y tế/BỘ Y tế
khi kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải đảm bảo điều kiện về vệ sinh an
toàn thực phẩm
(iv) Tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp thương mại của
thương nhân.
Ví dụ: Toà án, tổ chức trọng tài, hoà giải viên
2. Nếu một thực thể khơng có chủ quyền quốc gia theo quy định của luật

quốc tế thì khơng thể trở thành chủ thể của luật thương mại quốc tế?
Sai. Vì:
Luật thương mại quốc tế nói riêng và luật quốc tế nói chung bao gồm các chủ thể
tham gia là các thực thể độc lập có đầy đủ quyền, nghĩa vụ và khả năng gánh vác


trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những hành vi mà chính chủ thể thực hiện. Do đó,
bên cạnh các thực thể có chủ quyền quốc gia thì chủ thể của luật thương mại quốc
tế cịn có thể bao gồm các thực tế khơng có chủ quyền quốc gia như: dân tộc đang
đấu tranh nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết.
theo đó, khi thực hiện chức năng chính trị, dân tộc đang đấu tranh vì một nền độc
lập và tự do chân chính thường lập ra các cơ quan nhất định để lãnh đạo cuộc đấu
tranh đó và để cụ thể hoá quyền năng chủ thể luật quốc tế của mình. Trong trường
hợp nói trên, dân tộc này là chủ thể luật thương mại quốc tế đang ở trong giai đoạn
quá độ thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, có chủ quyền.
Mặt khác, quan niệm về chủ quyền quốc gia có tính chất tuyệt đối trong luật
thương mại quốc tế là đi ngược lại các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại
mà về bản chất và thực tiễn là sự phủ nhận chủ quyền của các quốc gia khác cũng
như đi ngược lại lợi ích của sự phát triển cộng đồng.
3. Mọi điều ước quốc tế đều được coi là nguồn của luật thương mại quốc
tế?
Sai. Vì:
Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trên
cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi là
những quy phạm luật quốc tế để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và
nghĩa vụ đối với nhau. Như vậy, điều ước quốc tế có thể được ký kết liên quan tới
rất nhiều lĩnh vực như: chính trị, quân sự, dân sự, hình sự,…
Mặc dù điều ước quốc tế được coi là nguồn của luật thương mại quốc tế tuy nhiên
chỉ những điều ước nào được ký kết nhằm điều chỉnh thương mại hàng hoá, thương



mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư có yếu tố nước ngồi mới được coi là nguồn
của luật thương mại quốc tế. Các điều ước quốc tế điều chỉnh ở lĩnh vực khác
không phải là nguồn của luật thương mại quốc tế.
4. Tại sao khi tham gia vào quan hệ thương mại quốc tế quốc gia là chủ thể
duy nhất được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt?
Khi tham gia vào các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngồi,
quốc gia được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt – không những không ngang hàng
với các cá nhân và pháp nhân. Điều này xuất phát từ việc xác định quốc gia là một
thực thể có chủ quyền và là chủ thể đặc biệt trong tư pháp quốc tế, được thể hiện ở
các ngun tắc tơn trọng chủ quyền quốc gia và bình đẳng chủ quyền giữa các
quốc gia. Theo nguyên tắc này, quốc gia sẽ được hưởng một số quyền miễn trừ
nhất định.
Quy chế pháp lý đặc biệt của quốc gia được thể hiện như thế nào?
Một số nguyên tắc trong giao dịch hợp đồng sẽ bị hạn chế áp dụng nếu quốc gia
tham gia với tư cách chủ thể không tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ của mình. Cụ
thể:
1. Nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng dân sự nói
chung và hợp đồng thương mại quốc tế nói riêng. Theo đó khi Nhà nước là
một bên chủ thể thì ngun tắc này hầu như khơng được đặt ra.
2. Nguyên tắc chọn luật. Khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế, về bản chất
hợp đồng là sự thoả thuận của các bên chủ thể, trong đó có vấn đề về pháp
luật áp dụng cho hợp đồng,… Tuy nhiên với chủ thể là quốc gia thì vấn đề
chọn luật khơng được đặt ra vì pháp luật áp dụng cho hợp đồng là pháp luật
của quốc gia với tư cách chủ thể của quan hệ hợp đồng.


3. Khi xảy ra tranh chấp trong lĩnh vực thương mại quốc tế, các bên có
quyền đương nhiên áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết tranh chấp?
Sai. Vì:

Một khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế liên quan đến
vấn đề khơng được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng, các bên
kí kết hợp đồng có thể dựa vào các điều ước quốc tế về thương mại. Tuy nhiên,
điều ước quốc tế là sự tham gia ký kết, thoả thuận của các quốc gia thống nhất
chung về một vấn đề. Do vậy, trường hợp quốc gia không ký kết điều ước quốc tế,
thì điều ước quốc tế đó khơng có giá trị bắt buộc đối với các thương nhân trong
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Khi đó, việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thương mại quốc tế phải
phụ thuộc vào nội dung hợp đồng đã ký kết hoặc sự thoả thuận, thống nhất của các
bên. Một bên khơng thể có quyền đương nhiên áp dụng một điều ước quốc tế nào
đó để giải quyết tranh chấp nếu như chưa được sự đồng thuận từ phía bên cịn lại,
trừ trường hợp có quy định khác điều chỉnh.
6. Điều ước quốc tế chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ
của các bên khi các bên thỏa thuận áp dụng chúng trong hợp đồng?
Sai. Vì:
Trong trường hợp các bên chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế có quốc tịch
hoặc có nơi cư trú tại các quốc gia là nước thành viên của điều ước quốc tế thì điều
ước quốc tế đó có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các bên chủ thể. Hay nói cách
khác việc áp dụng hay khơng điều ước quốc tế trong trường hợp này không phụ
thuộc vào sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng.


7. Mọi tập quán quốc tế đều được xem là nguồn của luật thương mại quốc
tế?
Sai. Vì: tập quán quốc tế là thói quen thương mại được hình thành lâu đời, có nội
dung cụ thể, rõ ràng, được áp dụng liên tục và được chủ thể trong giao dịch thương
mại quốc tế chấp nhận một cách phổ biến. Như vậy, không phải bất kỳ tập quán
nào hay tập quán thương mại nào cũng có thể coi là nguồn của luật thương mại
quốc ế. Tập quán thương mại quốc tế chỉ được coi là nguồn của luật thương mại
quốc tế khi nó thoả mãn các điều kiện pháp lý nhất định:

– Là thói quen thương mại được hình thành lâu đời và phải được áp dụng liên tục
– Phải có nội dung cụ thể rõ ràng.
– Là thói quen duy nhất trong giao dịch thương mại quốc tế
– Được đại đa số các chủ thể trong thương mại quốc tế hiểu biết và chấp nhận
Chương 2: Tổ Chức Thương Mại Thế Giới Wto
Nhận định đúng/sai
1. Nếu một thực thể khơng có chủ quyền quốc gia theo quy định của luật
quốc tế thì khơng thể trở thành thành viên của WTO?
Tuy là một tổ chức quốc tế liên chính phủ nhưng thành viên của WTO khơng chỉ
có các quốc gia có chủ quyền mà cả những lãnh thổ riêng biệt, ví dụ như EU, Hồng
Kông, Macao. Điều này cũng được ghi nhận tại khoản 1 Điều 12 của Hiệp định
Marrakesh:


“Bất kỳ một quốc gia nào hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt nào hoàn toàn tự
chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui
định trong Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên đều có thể gia
nhập Hiệp định này theo các điều khoản đã thoả thuận giữa quốc gia hay vùng lãnh
thổ thuế quan đó với WTO”.
2. Đại hội đồng là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của WTO?
Sai. Vì:
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Hiệp định Marrakesh, Hội nghị Bộ trưởng mới là
cơ quan thực hiện chức năng của WTO và đưa ra những hành động cần thiết để
thực thi những chức năng này. Khi một Thành viên nào đó yêu cầu, Hội nghị Bộ
trưởng có quyền đưa ra những quyết định về tất cả những vấn đề thuộc bất kỳ một
Hiệp định Thương mại Đa biên nào theo đúng các yêu cầu cụ thể về cơ chế ra
quyết định qui định trong Hiệp định này và Hiệp định Thương mại Đa biên có liên
quan. Như vậy Hội nghị Bộ trưởng mới là cơ quan ra quyết định cao nhất của
WTO.
Đối với Đại hội đồng sẽ có quyền quyết định, đảm nhiệm các chức năng này trong

thời gian giữa các khố họp của Hội nghị bộ trưởng, hay nói cách khác chỉ là cơ
quan quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị
bộ trưởng.
3. Các cơng ty xun quốc gia vẫn có thể trở thành thành viên của WTO?
Sai. Vì:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Hiệp định Marrakesh:


“Bất kỳ một quốc gia nào hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt nào hoàn toàn tự
chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui
định trong Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên đều có thể gia
nhập Hiệp định này theo các điều khoản đã thoả thuận giữa quốc gia hay vùng lãnh
thổ thuế quan đó với WTO”.
Như vậy, chỉ có quốc gia và vùng lãnh thổ thuế quan đặc biệt nào hoàn toàn tự chủ
trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui định
trong Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên thì mới có thể trở thành
thành viên của WTO.
Các công ty xuyên quốc gia không thuộc những đối tượng này.
4. Hội nghị Bộ trưởng phải tổ chức họp hai lần một năm?
Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Hiệp định Marrakesh: “Hội nghị
Bộ trưởng sẽ họp hai năm một lần” không phải hai lần một năm.
5. Trong mọi trường hợp, việc ra quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở
đồng thuận của tất cả thành viên?
Sai. Vì:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Hiệp định Marrakesh thì trong trường hợp
thơng thường việc ra quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đồng thuận của tất cả
thành viên. Tuy nhiên đối với trường hợp không thể đạt được một quyết định trên
cơ sở đồng thuận, thì vấn đề cần giải quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ
phiếu. Tại các cuộc họp của Hội nghị Bộ trưởng và Đại Hội đồng, mỗi Thành viên
của WTO có một phiếu. Nếu Cộng đồng Châu Âu thực hiện quyền bỏ phiếu của

mình thì họ sẽ có số phiếu tương đương số lượng thành viên của Cộng đồng là


Thành viên của WTO. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này hoặc trong
Hiệp định Thương mại Đa biên có liên qua , các quyết định của Hội nghị Bộ
trưởng và Đại Hội đồng được thông qua trên cơ sở đa số phiếu.
Như vậy, ở một số trường hợp việc quyết định có thể dựa trên nguyên tắc đa số
phiếu thay vì chấp thuận tồn bộ.
6. Nếu tất cả thành viên WTO khơng phản đối thì quyết định của cơ quan
giải quyết tranh chấp (DSB) sẽ được thông qua?
Sai. Vì:
Các quyết định của Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) được thông qua theo
nguyên tắc đồng thuận phủ quyết. Đây là một nguyên tắc mới theo đó một quyết
định chỉ không được thông qua khi tất cả thành viên Cơ quan giải quyết tranh chấp
(DSB) bỏ phiếu không thông qua. Phương thức này khác với việc tất cả các thành
viên WTO đều khơng phản đối thì mới được thơng qua. Nói một cách khác là việc
thơng qua theo quy định dễ hơn.
7. Để trở thành thành viên của WTO, địi hỏi phải có sự chấp thuận của 2/3
thành viên WTO?
Đúng. Vì
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Hiệp định Marrakesh: “Quyết định về việc gia nhập
sẽ do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra. Thoả thuận về những điều khoản gia nhập sẽ
được thông qua nếu 2/3 số Thành viên của WTO chấp nhận tại Hội nghị Bộ
trưởng.”


8. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong mọi trường hợp có sự mâu
thuẫn giữa quy định của WTO và quy định của pháp luật quốc gia thì sẽ
ưu tiên áp dụng quy định WTO?


Sai. Vì:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Điều ước quốc tế năm 2016:
“Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp”.
Như vậy, đối với văn bản pháp luật là hiến pháp thì việc ưu tiên áp dụng quy định
WTO sẽ không được thực hiện.
9. Hiểu như thế nào là thành viên sáng lập? thành viên gia nhập? Thành
viên sáng lập sẽ nhận được ưu đãi hơn so với thành viên gia nhập?
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Hiệp định Marrakesh, thành viên sáng lập của
WTO là thành viên mà “kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, các bên ký kết Hiệp
định GATT 1947 và Cộng đồng Châu Âu đã thông qua Hiệp định này và các Hiệp
định Thương mại Đa biên với các Danh mục nhượng bộ và cam kết là phụ lục của
GATT 1994 và các Danh mục các cam kết cụ thể là phụ lục của GATS”. Nói một
cách khác, Thành viên sáng lập là những nước là một bên ký kết GATT 1947 và
phải ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31-12-1994 (tất cả các bên ký
kết GATT đều đã trở thành thành viên sáng lập của WTO).


– Ngoài ra, thành viên gia nhập được hiểu là các nước hoặc lãnh thổ gia nhập hiệp
Hiệp định WTO sau ngày 1-1-1995 các nước này đều phải đàm phán về các điều
kiện gia nhập với tất cả các nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia
nhập phải được Ðại hồi đồng WTO bỏ phiếu thông qua với ít nhất hai phần ba số
phiếu thuận.
Quan điểm “Thành viên sáng lập sẽ nhận được ưu đãi hơn so với thành viên gia
nhập” là sai. Bởi lẽ điều này vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc theo nguyên tắc pháp
lý của WTO.
10.Trình bày quy trình xin gia nhập WTO?
▪ Nộp đơn xin gia nhập
▪ Minh bạch hóa chính sách thương mại (nộp Bị vong lục)

▪ Trả lời các câu hỏi của Ban Công tác WTO
▪ Đàm phán đa phương (về thực hiện các quy định của WTO) và Đàm phán
song phương (về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ)
▪ Hoàn chỉnh hồ sơ gia nhập
▪ Kết nạp và cơng bố chính thức
Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO vào ngày tháng năm nào?
Ngày 4/1/1995, Việt Nam đã chính thức đệ trình đơn xin gia nhập lên WTO.
Việt Nam trải qua bao nhiêu năm đàm phán để trở thành thành viên của
WTO?
2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu đàm phán,
với 2 mốc quan trọng:


▪ 10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU – đối tác lớn nhất
▪ 5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ – đối tác cuối cùng
trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
à Như vậy thời gian đàm phán mất 5 năm.
Những lợi ích nhận được và thách thức đặt ra khi Việt Nam trở thành thành
viên của WTO?
*. Lợi ích:
▪ Thúc đẩy xuất khẩu nhờ khả năng tiếp cận thị trường quốc tế được cải thiện
▪ Tăng sức hấp dẫn đầu tư nước ngồi
▪ Có thể tham gia xây dựng cơ chế áp dụng các luật lệ thương mại quốc tế
Điều này được chứng minh trên thực tế sau khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của WTO vào năm 2007 thì nền kinh tế của Việt Nam cũng đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Chẳng hạn như:
Đề Thi Ơn Tập Môn Luật Thương Mại Quốc Tế việt Nam thu hút mạnh mẽ đầu
tư nước ngồi nhờ có mơi trường ổn định, minh bạch. Năm 2006, vốn đăng ký đạt
trên 10 tỷ USD, tới năm 2007 đạt 21,3 tỷ USD và tới 2008 đã tăng lên 64 tỷ USD.
Tuy nhiên, do bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, năm 2010 vốn đăng ký nước

ngồi giảm cịn 18 tỷ và tới năm 2011 chỉ còn đạt 15 tỷ đồng. Mặc dù vậy, vốn
ODA vẫn đạt tăng trưởng cao và giải ngân tăng nhanh.
xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục sau 5 năm, trung bình 19,52%/năm. Đáng lưu
ý, dù kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn nhưng trong năm 2010 xuất khẩu vẫn
đạt 72,2 tỷ USD (tăng 26,4%) và năm 2011 tăng lên 96,3 tỷ USD (tăng 33%). Tăng


trưởng trong lĩnh vực xuất khẩu đã thúc đẩy các lĩnh vực dịch vụ phân phối, bán lẻ
phát triển mạnh. Các doanh nghiệp đã tích cực mở rộng hệ thống bán lẻ, tăng chất
lượng dịch vụ với nhiều loại hình phong phú. Số lượng siêu thị thành lập mới sau 5
năm gia nhập WTO tăng trên 20% (303/251) so với giai đoạn 5 năm trước đó.
*. Thách thức:
▪ Việt Nam có thể phải mở cửa nền kinh tế rộng hơn và nhanh hơn mức mong
muốn trong tiến trình gia nhập WTO, làm tác động đến những nhà sản xuất
trong nước và có thể phương hại tới chiến lược rộng lớn hơn của phát triển
quốc gia.
▪ Sức ép cạnh tranh gia tăng, kể cả trên thị trường trong nước do nước ta phải
từng bước mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài.
▪ Những biến động của thế giới tác động vào Việt Nam nhanh hơn và mạnh hơn
do đã liên thông với thị trường quốc tế.
11.Nếu một thành viên WTO vi phạm nghĩa vụ thương mại quốc tế nhiều
lần thì có thể bị loại bỏ tư cách thành viên?
Sai. Vì:
Căn cứ theo quy định tại Hiệp định marrakesh, khơng có quy định nào về loại bỏ tư
cách thành viên khi đã gia nhập WTO. Theo đó, Điều 15 Hiệp định này quy định:
“Bất kỳ một nước Thành viên nào cũng có thể rút khỏi Hiệp định này. Việc rút khỏi
đó sẽ áp dụng cho cả Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên và sẽ có
hiệu lực ngay sau khi hết 6 tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc WTO nhận được
thông báo bằng văn bản về việc rút khỏi đó”



ngoài ra, Việc rút khỏi bất cứ một Hiệp định Thương mại Nhiều bên nào được điều
chỉnh theo các quy định của Hiệp định đó.
12.Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc nhằm tạo sự cơng bằng và bình đẳng
giữa hàng hóa được sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu?
Sai. Vì:
– Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc được hiểu là dựa trên cam kết thương mại, một
nước dành cho nước đối tác ưu đãi có lợi nhất mà nước đa đang và sẽ dành cho
nước thứ ba khác trong tương lai. Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại Điều 1
GATT, Điều 2 GATS hay Điều 4 TRIPs
– Trong khi đó ngun tắc nhằm tạo sự cơng bằng và bình đẳng giữa hàng hóa
được sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu là nguyên tắc đối xử quốc gia.
13.Chỉ khi nào có sự phân biệt về thuế quan giữa hai quốc gia thành viên thì
mới vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ quốc?
Sai. Vì:
Mặc dù nguyên tắc đối xử tối huệ quốc được hiểu là bất kỳ ưu đãi, ưu tiên, đặc
quyền hoặc miễn trừ nào mà nước thành viên dành cho sản phẩm của nước thành
viên khác sẽ phải được dành cho sản phẩm cùng loại của các nước thành viên còn
lại nhưng:
– Sự phân biệt này không nhất thiết phải chỉ về thuế quan mà có thể bao gồm cả
các điều kiện, ưu đãi liên quan đến phi thuế quan hay miễn trừ thương mại.


– Bên cạnh việc nguyên tắc đối xử tối huệ quốc cũng có trường hợp ngoại lệ nhất
định mà khơng phải bắt buộc có sự phân biệt sẽ coi là vi phạm. Cụ thể:
▪ Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1
số trường hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,….
▪ Khu vực hội nhập kinh tế (khoản 4-> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực
mậu dịch tự do và đồng minh thuế quan là các khu vực được hưởng ngoại lệ
về nguyên tắc đối xử tối huệ quốc.

▪ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội
đồng GATT): quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát
triển có thể thúc đẩy nền kinh tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển
tự nguyện dành cho các nước đang phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so
với các nước phát triển khác mà không yêu cầu các nước đang phát triển phải
cam kết dựa nguyên tắc “có đi có lại”.
▪ Ngoại lệ khác: trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, …
Chương 3: Incoterms 2010
Bài tập
Câu 1. a/ Nhà nhập khẩu ở TPHCM, người bán ở thành phố chiba, Nhật Bản.
Hai bên thỏa thuận người bán sẽ làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho người
vận tải là hết nghĩa vụ. Hãy lựa chọn điều kiện incoterms 2010 thích
hợp? Giải thích.
Điều kiện FCA – giao cho người chuyên chở vì:


theo hướng dẫn tại Incoterms 2010, FCA được hiểu là điều kiện mà người bán giao
hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định (tức bên
vận tải). Đồng thời trong điều kiện này, đòi hỏi người bán phải thơng quan xuất
khẩu nếu có, tuy nhiên đó khơng phải nghĩa vụ.
Điều này hồn tồn phù hợp với trường hợp nêu trên.
b/ Người mua hoàn toàn thống nhất ở điều kiện trên nhưng đề nghị người bán
thuê ptvt, và trả chi phí để đưa hàng hóa đến bến xe miền Tây (TPHCM).
Điều kiện CFR – cảng đến quy định. Vì:
Theo hướng dẫn tại Incoterms 2010, điều kiện CFR nghĩa là người bán phải giao
hàng lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng như vậy. Đồng thời, người bán phải ký
hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết đến đưa hàng hóa đến cảng đến
quy định. Bên cạnh đó, CFR địi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa
(nếu có).

Điều này hồn toàn phù hợp với trường hợp nêu trên.
Câu 2. Người bán sau khi làm thủ tục xuất khẩu, giúp người mua thuê ptvt,
giao hàng cho người vận tải là hết nghĩa vụ, cước phí vận tải do người mua
trả.
Điều kiện FCA – giao cho người chuyên chở vì:
Theo hướng dẫn tại Incoterms 2010, FCA được hiểu là điều kiện mà người bán
giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định (tức
bên vận tải). Đồng thời trong điều kiện này, đòi hỏi người bán phải thơng quan
xuất khẩu nếu có, tuy nhiên đó khơng phải nghĩa vụ.


Bên cạnh đó, việc ký hợp đồng vận tải theo điểm A3 người bán khơng có nghĩa vụ
nhưng có thể giúp người mua nếu có yêu cầu. Việc chịu trách nhiệm về chi phí và
rủi ro trong hợp đồng này do người mua chịu.
Điều này hoàn toàn phù hợp với trường hợp nêu trên.
Câu 3. Công ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tơm đơng lạnh sang cho Nhật,
phía Nhật yêu cầu vận chuyển hàng đến cảng Kobe (Nhật Bản), việc dỡ hàng
tại cảng sẽ do bên Nhật lo. Phía Việt Nam chỉ cần thuê tàu vận chuyển hàng
đến cảng.
a/ Trong trường hợp trên sử dụng điều kiện incoterms nào thích hợp? Giải
thích.
Điều kiện CFR – cảng đến quy định. Vì:
Theo hướng dẫn tại Incoterms 2010, điều kiện CFR nghĩa là người bán phải giao
hàng lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng như vậy. Đồng thời, người bán phải ký
hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết đến đưa hàng hóa đến cảng đến
quy định.
Nếu theo hợp đồng vận tài, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ
hàng tại địa điểm chi định ở cảng đến, thì người bán khơng có quyền địi lại các chi
phí đó từ người mua trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. Tức là nếu hai bên khơng
có thỏa thuận tại hợp đồng thì bên bán, tức Việt Nam khơng cần trả chi phí dỡ

hàng.
Điều này hoàn toàn phù hợp với trường hợp nêu trên.


b/ Giả sử hàng hóa đang trên đường vận chuyển đến cảng Kobe gặp cơn bão
lớn, làm hư hỏng hoàn tồn hàng hóa trên tàu. Trong trường hợp này ai là
người chịu rủi ro?
Theo mục A5 của CFR về chuyển đổi rủi ro:
“Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi
hàng hóa được giao theo mục A4 trừ những mất mát hoặc hư hỏng trong các
trường hợp quy định tại mục B5”
Theo mục A4, hàng hóa được giao bằng cách đặt lên tàu. Như vậy, đối với điều
kiện này người mua phải chịu rủi ro kể từ khi hàng đã giao lên tàu tại cảng đi. Hay
nói cách khác trong trường hợp này, hàng hóa đang trên đường vận chuyển đến
cảng Kobe gặp cơn bão lớn, làm hư hỏng hoàn toàn hàng hóa trên tàu thì bên mua
sẽ là bên chịu rủi ro, tức là phía Nhật Bản.
Câu 4. Hãy chọn điều kiện incoterms 2010 thích hợp và giải thích tại sao anh/
chị chọn điều kiện đó:
a/ Nhà xuất khẩu chủ động thuê tàu đển và vận chuyển hàng hóa đến cảng
đến quy định quy định. Nhà nhập khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Điều kiện CFR – cảng đến quy định. Vì:
Theo hướng dẫn tại Incoterms 2010, điều kiện CFR nghĩa là người bán phải giao
hàng lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng như vậy. Đồng thời, người bán phải ký
hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết đến đưa hàng hóa đến cảng đến
quy định.


×