Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BTL nhóm 9 KTCT MAC LENIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.87 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI
QUY LUẬT CẠNH TRANH VÀ LIÊN HỆ ĐẾN CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH SẢN XUẤT ĐIỆN TỬ-VIỄN THƠNG Ở NƯỚC TA

LỚP: L05 NHĨM: 09
HK221

GVHD: THS. NGUYỄN TRUNG HIẾU
SINH VIÊN THỰC HIỆN

STT

MSSV

1
2
3
4

2112584
2112759
2013132
2014349

HỌ
Nguyễn Minh
Huỳnh Ngọc Vân


Đầu Nhật
Nguyễn Chí

TÊN
Tuấn
Anh
Hiến
Sang

%
ĐIỂM
BTL
100
100
100
100

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM HỌC 2022

ĐIỂM
BTL
9
9
9
9

GHI
CHÚ



BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
Nhiệm vụ
%
Điể
STT
Họ và tên
được phân Điểm
m
công
BTL BTL
Viết báo cáo,
1
2112584 Nguyễn Minh Tuấn
100
9,0
2.3
Phần mở đầu,
Huỳnh Ngọc Vân
2
2112759
kết luận, giúp 100
9,0
Anh
2.3
Mã số
SV

3

2013132 Đầu Nhật Hiến


Chương 1, 2.1

100

9,0

4

2014349 Nguyễn Chí Sang

2.2

100

9,0

Ký tên

Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Minh Tuấn
Số ĐT: 0984206050 Email:
Nhận xét của GV:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..........................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..........................
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)


NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nguyễn Trung Hiếu

Nguyễn Minh Tuấn


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................3
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................3
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................................3
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................................4
2.1.Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................................4
2.2.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................4
3.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................................5
4.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................5
5.Kết cấu của đề tài..................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................5
QUY LUẬT CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG....................................................................5
1.1.Các khái niệm cơ bản....................................................................................................................5
1.2.Nội dung của quy luật cạnh tranh................................................................................................6
1.3.Ý nghĩa của quy luật cạnh tranh....................................................................................................6
CHƯƠNG 2...................................................................................................................................................9
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐIỆN TỬ-VIỄN THÔNG Ở NƯỚC TA................................................................9
2.1.Khái quát về ngành sản xuất Điện tử -Viễn thông ở nước ta......................................................9
2.2.Thực trạng cạnh tranh của ngành sản xuất Điện tử -Viễn thông ở nước ta................................9
2.3.Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của ngành sản xuất Điện tử
-Viễn thông ở nước ta trong thời gian tới........................................................................................16

KẾT LUẬN...................................................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................21

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một trong các quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị
trường. Khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa phải chấp nhận một số quy luật mà nền kinh tế mang lại, trong đó có
quy luật cạnh tranh. Đây là quy luật có cơ chế vận hành chủ yếu và là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế. Khi tham gia vào thị trường , các chủ thể sản xuất kinh doanh
bên cạnh sự hợp tác thì phải chấp nhận sự cạnh tranh. Nền kinh tế ngày càng phát triển

3


thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên quyết liệt và mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế thị
trường cho phép sự cạnh tranh tự do. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự báo rằng: “Tự
do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến
một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền”. Dù cạnh tranh hay độc quyền đều có
những tác động ảnh hưởng đến nhiều mặt của nền kinh tế.
Viễn thông được biết đến là một trong những ngành dịch vụ lớn và phát triển
nhanh nhất với vai trò là dịch vụ liên lạc và là phương tiện nền tảng với nhiều loại hình
dịch vụ khác về mặt điện tử. Viễn thơng ban đầu bao gồm tín hiệu khói và trống ở châu
Phi, châu Mỹ và một số nơi của châu Á. Vào những năm 1790, các hệ thống
semaphore cố định đầu tiên đã xuất hiện ở Châu Âu. Tuy nhiên, đến những năm 1830
thì các hệ thống viễn thông điện mới bắt đầu xuất hiện. Cùng với sự tiến bộ này từ tín
hiệu khói đến cơng nghệ di động và internet hiện đại. Ngày nay, cùng với cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 lan rộng tạo ra làn sóng mới tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của
đời sống và các lĩnh vực. Trong đó, ngành viễn thông, một ngành kinh tế - kỹ thuật gắn
liền với khoa học công nghệ, là một trong những ngành chịu ảnh hưởng lớn nhất. Kéo

theo đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nhà cung cấp dịch vụ như Viettel,
Vinaphone, Mobifone,… và các nhà cung cấp dịch vụ khác. Trong quá trình hội nhập
quốc tế ngày nay, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Vấn đề
đặt ra là cần phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh một cách khách quan và tìm ra
những phương hướng, giải pháp thiết thực cho ngành Điện tử - Viễn thơng ở nước ta
hiện nay. Vì vậy, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Quy luật cạnh tranh và liên
hệ đến cạnh tranh của ngành Điện tử - Viễn thông ở nước ta” cho bài tập lớn mơn Kinh
tế Chính trị Mác – Lênin.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy luật cạnh tranh và ngành Điện tử - Viễn thông
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Cạnh tranh trong ngành Điện tử - Viễn Thông ở Việt Nam giai đoạn từ năm
2011 - 2021.

4


3.

Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ lý luận quy luật cạnh tranh.
Thứ hai, phân tích thực trạng cạnh tranh và nguyên nhân của ngành Điện tử - Viễn
thông ở nước ta.
Thứ ba, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh
tranh của ngành Điện tử - Viễn thông ở nước ta trong thời gian tới.

4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu là: phương pháp so sánh nhằm so sánh
tình hình qua các năm. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu, dữ liệu qua các
năm để làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng của vấn đề.

5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo, nội dung được chia thành:
Chương 1: Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Cạnh tranh của ngành Điện tử - Viễn thông ở nước ta hiện nay.

CHƯƠNG 1
QUY LUẬT CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Các khái niệm cơ bản

Khái niệm cạnh tranh: Cạnh tranh là một trong những điều tất yếu và là đặc trưng
cơ bản nhất của cơ chế thị trường, khi mà bất kì một tổ chức doanh nghiệp nào tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa nào đó trên thị trường thì đều
phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất
hàng hóa tư bản. Khái niệm cạnh tranh rất rộng xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực
khác nhau của đời sống có thể hiểu như, cạnh tranh trên thị trường là quá trình nhà
cung cấp cố gắng ganh đua trên thị trường bằng nhiều cách và phương thức khác
nhau như “giá cả, chất lượng, dịch vụ tiện ích và quảng cáo”.

5


Mục đích: Để để đạt tối đa hóa thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa , và sự
tăng trưởng trong kinh tế của chủ thể.
Điều Kiện bắt buộc để có cạnh tranh là: phải có ít nhất hai chủ thể tham gia cạnh

tranh.
Sự dành được lợi thế cạnh tranh của người này dẫn đến bất lợi tương ứng của người
kia và ngược lại.
1.2. Nội dung của quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế giúp điều tiết một cách khách quan mối quan
hệ ganh đua kinh tế giữa các doanh nghiệp và chủ thể sản xuất và trao đổi hàng hóa
là yêu cầu thường xuyên khi tham gia vào thị trường là luôn phải cạnh tranh.
1.3. Ý nghĩa của quy luật cạnh tranh
Ở trong nền kinh tế thị trường quan hệ cung và cầu là cốt vật chất, giá cả là diện
mạo thì cạnh tranh là linh hồn thuần túy của thị trường. Nhờ cạnh tranh, với sự
thay đổi liên tục về nhu cầu với bản tính ham muốn của con người mà nền kinh tế
thị trường đã đem lại những bước nhảy vọt mà lồi người chưa từng có được trong
các hình thái kinh tế trước đó, sự ham muốn khơng có điểm dừng đối với thuận lợi
của nhà kinh doanh sẽ mau chóng trở thành động lực thúc đẩy họ sáng tạo không
mệt mỏi, làm cho cạnh tranh trở thành động lực của sự phát triển.
Theo đó, cạnh tranh có những vai trò cơ bản như sau:
Thứ nhất, đảm bảo cho việc sử dụng nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất:
Hầu hết việc nỗ lực giảm chi phí để của các doanh nghiệp là để giảm giá thành
của hàng hoá, dịch vụ đã làm cho các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những
điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các
nguồn lực mà họ có được. Tất Cả sự lãng phí hoặc tính tốn sai lầm trong sử
dụng ngun vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh doanh. Nhìn
tổng quát của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong
kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu
một cách tốt nhất.
Thứ hai, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng:
Ở môi trường cạnh tranh, khách hàng giữ được vị trí trung tâm, họ được cung
phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Tất cả nhu cầu của họ được đáp ứng

6



một cách tốt nhất mà thị trường có thể cung cấp vì họ là người có quyền bỏ
phiếu bằng đồng tiền để quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi.
Cạnh tranh đảm bảo cho khách hàng có được cái mà họ muốn. Một nguyên lý
của thị trường là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được lợi nhuận thì ở đó có mặt
các nhà kinh doanh, người tiêu dùng khơng cịn phải sống trong tình trạng xếp
hàng chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, nhà kinh
doanh ln tìm đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Bằng sự ganh đua của thị trường cạnh tranh, các doanh nghiệp ln tìm cách
nhằm lơi kéo khách hàng về với mình. Bao gồm sự tương tác giữa nhu cầu của
người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh
tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể; các
doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi
tiêu của họ. Bằng ý nghĩa đó, cạnh tranh loại bỏ mọi khả năng bóc lột người
tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của Khách hàng và khả năng đáp ứng về
trình độ công nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích của
người tiêu dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ quyết định về
yếu tố cung của thị trường. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu, người
tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Phụ thuộc
vào những tính tốn về cơng nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định mức
độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng. Thực tế
đã cho thấy, mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc vào khả
năng tài chính, trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh
nghiệp chưa thể đáp ứng sẽ là các đề xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp
lên kế hoạch cho tương lai. Do đó, có thể nói nhu cầu và sở thích của người tiêu
dùng có vai trò định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường được coi là hiệu quả nếu nó cung cấp hàng hoá, dịch vụ đến tay
khách hàng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ kém hiệu quả nếu chỉ có một

người bán mà cơ lập với các nhà cạnh tranh khác, các khách hàng khác.
Thứ ba, vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường:
Cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào
tay những doanh nghiệp tốt, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn
tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị trường để

7


bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trị điều phối của cạnh
tranh thể hiện thơng qua các chu trình của quá trình cạnh tranh. Cạnh tranh là
một chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục khơng có điểm dừng diễn ra trong đời
sống của thương trường, song được các lý thuyết kinh tế mô tả bằng hình ảnh
phát triển của các chu trình theo hình xoắn ốc. Chu trình sau có mức độ cạnh
tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trình trước. Nên , khi một chu
trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người chiến thắng sẽ có được thị
phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao động…) lớn hơn điểm
xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh
tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và cạnh
tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong q trình kinh
doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường. Trong
cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của một bàn tay vơ hình lấy đi mọi
nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để trao cho
những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy
đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu.
Thứ tư, kích thích sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống
Kinh tế - Xã hội:
Khi sự tự do trong kinh doanh bị tiêu diệt thì mọi sự thi đua chỉ là những cuộc
tụ họp theo phong trào không thể là động lực phát triển vì nền tảng của quy luật
cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc lập trong

sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Cạnh tranh địi hỏi Nhà nước và Pháp
luật phải tơn trọng tự do trong kinh doanh. Bao gồm quyền được sáng tạo trong
khn khổ tơn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn được đề cao
như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra
liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của nền
kinh tế. Việc vắng thiếu sự sáng tạo sẽ làm cho cạnh tranh trở thành những tua
quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ, làm cho ý nghĩa của cạnh tranh –
động lực của sự phát triển sẽ chỉ còn là những danh hiệu sáo rỗng.
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng
những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát
triển liên tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được

8


thể hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những
ngành nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển
liên tục của khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con
người về các vấn đề liên quan đến Kinh tế - Xã hội.
Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh luôn là
đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ thăng
trầm của của kinh tế thị trường và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, con người ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý
nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển chung của đời sống kinh tế. Do đó, đã
có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế thích hợp để duy trì và bảo vệ
cho cạnh tranh được diễn ra theo đúng chức năng của nó.

CHƯƠNG 2
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐIỆN TỬ-VIỄN THÔNG Ở NƯỚC TA
2.1. Khái quát về ngành sản xuất Điện tử -Viễn thông ở nước ta.

Ngành Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông là một trong những ngành hiện đại được đánh giá
cao về nhu cầu nhân lực trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Ngành ứng dụng các
công nghệ, kỹ thuật tạo nên và sản xuất các thiết bị truyền thông và các thiết bị điện tử
như “ Tivi, điện thoại di động, máy tính, các mạch điều khiển, hệ thống nhúng “ , ...
nhằm xây dựng hệ thống thơng tin liên lạc tồn cầu giúp cho việc trao đổi thông tin
được thuận tiện hơn, xây dựng các hệ thống tự động giúp cho việc giao tiếp giữa người
và máy thân thiện hơn, xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển các thiết bị.
2.2. Thực trạng cạnh tranh của ngành sản xuất Điện tử -Viễn thơng ở nước ta.
2.2.1. Những mặt tích cực trong cạnh tranh của ngành sản xuất Điện tử -Viễn
thông và nguyên nhân
2.2.1.1. Những mặt tích cực
Về quy mơ sản xuất

9


Ngành điện tử và linh kiện ở Việt Nam đã phát triển rất mạnh mẽ với các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài như:
Năm 1995, tập đoàn LG cũng đã bắt đầu đầu tư hoạt động tại Việt Nam. Đến nay, LG
đã có 3 nhà máy sản xuất các mặt hàng chính của hãng: LG Electronics Vietnam Hai
Phong chuyên sản xuất sản phẩm điện tử, LG Innotek Vietnam Hai Phong chuyên sản
xuất linh kiện điện tử, LG Display Vietnam Hai Phong chuyên sản xuất màn hình LCD
và OLED.
Từ năm 2001 đến nay Công ty TNHH Canon Việt Nam thuộc tập đồn Canon của
Nhật Bản đã có 3 nhà máy sản xuất chính là Nhà máy Thăng Long (Hà Nội), Nhà máy
Quế Võ (Bắc Ninh), Nhà máy Tiên Sơn (Bắc Ninh) với các sản phẩm chính là máy in
phun, máy in lazer, máy quét ảnh.
Năm 2006, Mỹ đã đầu tư vào Việt Nam hơn 1 tỷ USD cho dự án mang tên Intel
Products Vietnam. Đây là cơ sở sản xuất lắp ráp và kiểm định lớn nhất trong mạng
lưới của Intel trên toàn thế giới.

Năm 2008, tập đoàn Samsung đến từ Hàn Quốc đã đầu tư nhà máy sản xuất điện thoại
di động Samsung Electronics Vietnam (SEV) tại Bắc Ninh. Sau đó tiếp tục xây dựng
một nhà máy sản xuất lớn nữa ở Thái Nguyên (SEVT). Đây cũng là hai nhà máy sản
xuất điện thoại di động lớn nhất trên toàn thế giới của Samsung. Sau hơn 12 năm hoạt
động tại Việt Nam, hiện nay Samsung đã có tổng số 6 nhà máy sản xuất và đang xây
dựng một trung tâm nghiên cứu và phát triển ở Hà Nội.
Năm 2013, Công ty TNHH Khoa học kỹ thuật Goertek Vina thuộc tập đoàn Goertek
Technology của Hong Kong đã đầu tư xây dựng nhà máy nghiên cứu và sản xuất các
thiết bị cơng nghệ tại Bắc Ninh. Hiện nay tập đồn đang đầu tư thêm một nhà máy nữa
tại Nghệ An.
Một tên tuổi lớn trong lĩnh vực điện tử là Foxconn Technology Group từ Đài Loan, đối
tác sản xuất linh kiện chính của Apple cũng đầu tư nhà máy sản xuất, gia công các sản
phẩm như AirPods, Apple Watch, iPad, Macbook tại Việt Nam.
Về tốc độ phát triển

10


Năm 2001, Việt Nam vươn lên vị trí thứ 47 trong nhóm các nước xuất khẩu hàng điện
tử chủ chốt, sau đó đạt vị trí thứ 11 trong năm 2020. Tính đến hết tháng 4/2021 nhóm
ngành điện tử, máy tính và linh kiện đã đạt tốc độ tăng trưởng 30,8%. Xuất khẩu sang
các thị trường chủ yếu đều đạt tốc độ tăng cao: xuất khẩu sang Hàn Quốc ước tính tăng
60,6%, đạt 850 triệu USD; xuất khẩu sang ASEAN tăng 55,5%, đạt 520 triệu USD;
xuất khẩu sang Hoa Kì tăng 41,8%, đạt 2,6 tỷ USD; xuất khẩu sang EU tăng 39,2%,
đạt 1,4 tỷ USD.
Ngành Bưu chính Viễn thơng Việt Nam đang ngày càng đa dạng và không ngừng phát
triển mạng lưới viễn thơng trên các khía cạnh mạng điện thoại, mạng phi thoại và
mạng truyền dẫn; chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ; hệ thống vệ tinh và
cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng thông tin quốc tế. Đặc biệt, tốc độ phát triển
của ngành Bưu chính Viễn thơng đã đạt mức trung bình 30%/năm và vẫn còn tiếp tục

tăng.

Về giá trị sản xuất
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2019, giá trị xuất khẩu của nhóm hàng điện tử, máy
tính và linh kiện đạt 36,3 tỷ USD vươn lên trở thành nhóm hàng xuất khẩu lớn thứ 2

11


Việt Nam. Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng lớn đến từ dịch Covid – 19 nhưng giá trị
xuất khẩu của nhóm hàng này vẫn khá cao 44,6 tỷ USD, chiếm 15,8% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Tính riêng trong 4 tháng đầu năm 2021, ngành sản xuất Điện thoại và linh
kiện xuất khẩu đạt 18,4 tỷ USD, Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 15,9 tỷ USD.

2.2.1.2. Nguyên nhân
Về vị trí địa lí và con người
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực có nền cơng nghiệp phát triển nhanh
chóng và năng động, giàu tài nguyên thiên nhiên, giao thông phát triển và thuận lợi
cho việc giao thương xun quốc gia, lục địa. Khơng những có tiềm năng trong đầu
tư mà còn dễ dàng nhập, xuất, vận chuyển hàng hoá đi khắp nơi trên thế giới.
Với dân số hơn 99 triệu người (2022), trong đó gần 60% người nằm trong độ tuổi lao
động, cùng với những tiến bộ và cải cách trong giáo dục giúp cung cấp một lượng
nhân cơng có trình độ, dồi dào cho các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó dân số
đơng đảo, nền kinh tế đang ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng
ngày càng tăng, một thị trường tiêu thụ ổn định cũng là một trong những yếu tố
chính thúc đẩy sản xuất phát triển và thu hút đầu tư nước ngồi.
Về phía nhà nước

12



Tiến hành hồn thiện chính sách pháp luật, thực hiện các giải pháp mở rộng thị
trường trong nước và xuất khẩu. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ứng dụng công
nghệ cao, phát triển ngành dựa trên cơ sở liên kết giữa Nhà nước – Doanh nghiệp –
Cơ sở đào tạo khuyến khích hình thức hợp tác cơng – tư. Xây dựng các biện pháp
bảo vệ thị trường ngành điện tử: thuế phòng vệ, hàng rào kỹ thuật, chống gian lận
thương mại, hàng giả và hàng nhập lậu,…
Bên cạnh đó, từ ngày 1/1/2006 cam kết của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
về lộ trình giảm thuế đối với mặc hàng điện – điện tử bắt đầu có hiệu lực, việc gia
nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và một loạt các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới (TPP, FTA EU – Việt Nam,…) đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam vươn mình ra khu vực và thế giới tiếp cận với những thị
trường rộng lớn và đầy tiềm năng.
Về phía doanh nghiệp
Xác định rõ loại sản phẩm và khách hàng phù hợp với điều kiện phát triển của doanh
nghiệp, đón đầu xu hướng tiêu dùng và phát triển công nghệ chung của thế giới trong
thời đại hiện nay. Đẩy mạnh liên kết với các doanh nghiệp FDI qua đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu tham gia vào chuỗi cung ứng của
các tập đoàn lớn có thương hiệu quốc tế hoạt động tại Việt Nam và tiến tới tham gia
vào chuỗi giá trị ngành điện tử toàn cầu.
Các doanh nghiệp cũng chú trọng hơn trong q trình nội địa hố sản phẩm. Điều đó
được thể hiện qua việc phát triển các khâu, các phân đoạn có giá trị trong chuỗi giá
trị sản phẩm như: nghiên cứu phát triển, thiết kế, chuẩn bị sản xuất (nguyên liệu, linh
kiện, máy móc,…), sản xuất và cuối cùng là phân phối sản phẩm. Biết tận dụng được
những công nghệ và kinh nghiệm quản lí của các doanh nghiệp nước ngồi thơng
qua các chiến lược hợp tác dài hạn để xây dựng thương hiệu.

2.2.2. Những mặt hạn chế trong cạnh tranh của ngành sản xuất Điện tử -Viễn
thông và nguyên nhân
2.2.2.1. Những mặt hạn chế


13


Về mặt sản xuất
Chất lượng và mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp nội địa chưa đáp ứng được nhu
cầu cao của thị trường, thiếu sản phẩm chủ lực mang tính chiến lược dẫn dắt thị
trường.
Các doanh nghiệp điện tử nội địa có tiếng trước đây đang phát triển chậm lại hoặc mất
dần thương hiệu và chiếm thị phần nhỏ như Bphone, VsMart, Viettel,…
Doanh nghiệp trong chuỗi giá trị ngành điện tử chủ yếu cung cấp các sản phẩm đơn
giản có giá trị, hàm lượng cơng nghệ thấp.
Về mặt cạnh tranh thị trường
Ở trong nước, một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam là khi vấp phải
sự cạnh tranh gây gắt của các đối thủ từ các nước láng giềng như Thái Lan, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Indonesia,… bởi vì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
còn yếu. Điều này thể hiện rõ ở chỗ vốn đầu tư tương đối ít, kinh nghiệm quản lí trong
kinh doanh cịn yếu. Dẫn đến việc giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghệ yếu vẫn
nằm ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngồi. Tỉ lệ nội địa hố của
ngành sản xuất điện tử còn thấp nằm trong khoảng từ 5 – 10%.
Trên trường quốc tế tầm và quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam hầu như còn khá
nhỏ, cùng với đó là sự non trẻ trước những thay đổi từ “cứng” sang “mềm” về cơ cấu
sản phẩm đang là những thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất thuộc
lĩnh vực Công nghiệp điện tử.
Về mặt nguồn nhân lực
Áp lực do nhu cầu về nhân công chất lượng cao đang đè nặng lên hệ thống giáo dục
cấp độ đại học ở Việt Nam. Nước ta chưa có một đội ngũ kỹ thuật viên, giảng viên đủ
mạnh để thích ứng với nhu cầu đi trước đón đầu cơng nghệ của thế giới. Trong khi
cùng lúc đó “chất xám” của các doanh nghiệp Việt Nam đang bị thu hút bởi các cơng
ty xun quốc gia có tiềm lực tài chính lớn hơn. Mặc dù có sẵn nguồn nhân cơng dồi

dào và năng động nhưng việc khai thác hiệu quả nguồn tài ngun này đang thực sự là
một bài tốn khó đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Về mặt công nghệ

14


Nền Công nghiệp điện tử Việt Nam hiện nay chỉ mới lắp ráp được các bộ phận và gia
công đơn giản, các hợp phần hay thiết bị chuyên ngành đòi hỏi kỹ thuật cao, quy trình
phức tạp thì vẫn chưa thực hiện được.
Bên cạnh đó thiếu nguồn lao động lành nghề, thiếu tiềm lực về tài chính, thiếu năng
lực về công nghệ để tiếp nhận các công nghệ tiên tiến của nước ngồi chính là những lí
do chính khiến ngành công nghiệp điện tử Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ chuyển
giao cơng nghệ trung bình và thấp trong thời gian tới.
2.2.2.2. Nguyên nhân
Về mặt khách quan
Sự “đổ bộ” ngày càng nhiều của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt
Nam làm gia tăng tỉ lệ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Theo thống kê
trong nước nhiều doanh nghiệp bán lẻ của Hàn Quốc và Nhật Bản thơng qua hình thức
liên doanh, liên kết đã nắm giữ khoảng 20 – 40% cổ phần của các doanh nghiệp bán lẻ
hàng đầu Việt Nam.
Với nguồn tài chính dồi dào các công ty xuyên quốc gia đang ngày càng chiếm ưu thế
trong việc thu hút nguồn nhân cơng có trình độ đã qua đào tạo ở nước ta.
Về mặt chủ quan
Các nhà đầu tư trong nước chưa nắm bắt được cơ hội tiếp cận và hợp tác với các doanh
nghiệp FDI và các tập đoàn xuyên quốc gia.
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, kinh nghiệm quản lí.
Doanh nghiệp trong nước cịn chưa thật sự tin về lợi ích kinh tế, thiếu nguồn vốn, thiếu
thông tin và kỹ năng chuyển đổi công nghệ cao cả về công nghệ sản xuất và công nghệ
thông tin; quan ngại về rủi ra liên quan đến vấn đề an toàn và bảo mật thơng tin; ngồi

ra các yếu tố như biến đổi khí hậu, khai thác không bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên cũng ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của các doanh nghiệp nước ta.

15


2.3. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của
ngành sản xuất Điện tử -Viễn thông ở nước ta trong thời gian tới
2.3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của ngành sản
xuất Điện tử -Viễn thông ở nước ta trong thời gian tới
Thứ nhất, khai thác được cơ hội, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và vượt
qua thử thách. Nước ta đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới cùng với
những lợi thế như dân số đông, tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh chóng, chính trị và
xã hội được ổn định, tăng trưởng nền kinh tế đem lại nhiều thuận lợi và cơ hội để
ngành Điện tử - Viễn thông được phát triển hơn. Bên cạnh đó, ngành cũng gặp nhiều
khó khăn và thách thức do sự cạnh tranh gay gắt do chi phối bởi luật của WTO và từ
chính ngành. Chính vì thế, cần có sự phát triển bền vững thì ngành Điện tử - Viễn
thông phải tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh, khắc phực điểm yếu và vượt qua thử
thách.
Thứ hai, ngành viễn thông là ngành kinh tế - kĩ thuật quan trọng cần phải được ưu tiên
đầu tư cho xứng tầm vị trí quan trọng trong q trình phát triển kinh tế đất nước. Do
đặc thù của ngành điện tử - viễn thơng là ngành đem lại giá trị cao, địi hỏi cần vốn
đầu tư lớn, công nghệ hiện đại và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Có thể nói
ngành điện tử - viễn thơng sử dụng nhiều yếu tố đầu vào rất quan trọng, có liên quan
đến nhiều ngành trong nền kinh tế. Đồng thời bản thân ngành điện tử - viễn thông
cung cấp dịch vụ thông tin đặc biệt ra thị trường, là công cụ để Việt Nam tăng trưởng
nhanh và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Từ những vai trò đặc biệt ấy, trong q
trình phát triển, ngành điện tử - viễn thơng cần phải có sự ưu tiên về chính sách và các
điều kiện đầu vào của ngành để nâng cao sức cạnh tranh và tạo nên sự lôi cuốn, thúc
đẩy ngành khác phát triển.

Thứ ba, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thơng trên cơ sở khuyến khích cạnh
tranh nội bộ ngành để có được sản phẩm, dịch vụ và chất lượng ngày cành được nâng
cao. Để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông cần phải tạo điều kiện, mơi
trường kinh doanh, mơi trường canh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp trong
ngành. Chỉ có như vậy mới thúc đẩy các doanh nghiệp tự vươn lên, tự chủ khẳng định
thương hiệu, chất lượng của sản phẩm cung cấp ra thị trường. Muốn nâng cao năng lực

16


cạnh tranh ngành viễn thơng thì nội bộ ngành phải có nhiều doanh nghiệp hùng mạnh
với những sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt cả trong và ngoài nước.
2.3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của
ngành sản xuất Điện tử -Viễn thông ở nước ta trong thời gian tới
Ở phương hướng đầu tiên, ta đã phân tích, tìm hiểu được rằng: để nâng cao năng lực
cạnh tranh trong ngành cần khai thác được cơ hội, phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu và vượt qua thử thách thì cần tiếp tục đẩy mạnh sự tồn diện khung pháp lý
và chính sách nhằm tạo nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành Điện tử
- Viễn thông. Dưới đây là những giải pháp cần thiết để có thể phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu cũng như vượt qua những thách thức khó khăn trong thời gian tới:
Thứ nhất, hồn thiện chính sách theo xu hướng hội nhập và theo cam kết với

WTO.

Để thực hiện điều đó, nhà nước cần hạn chế can thiệp vào ngành và tập trung vào định
hướng, điều tiết ngành theo hướng tự do hóa có sự điều tiết hợp lý của nhà nước. Bên
cạnh đó cần kiên quyết áp dụng những chính sách vào thực tiễn đời sống thơng qua
các tổ chức giám sát.
Thứ hai, điều chỉnh lại số lượng doanh nghiệp trong ngành. Hiện nay, tại Việt Nam có
rất nhiều doanh nghiệp trong ngành Điện tử - Viễn thông tham gia cung cấp dịch vụ

cho mọi người. Ở Việt Nam có ba doanh nghiệp lớn là Mobifone, Vinaphone và Viettel
chiếm phần lớn thị trường cùng với các doanh nghiệp khác. Nhà nước cần điều chỉnh
lại số doanh nghiệp chỉ còn 3 – 4 doanh nghiệp để cân bằng trong ngành cũng như cân
bằng trong sự cạnh tranh với nhau.
Thứ ba, đẩy mạnh chia, hợp nhất các doanh nghiệp kinh doanh làm việc không hiệu
quả. Việc này tránh gây lãng phí nguồn tài chính của nhà nước, giúp nhà nước phân bổ
tiền vào các doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Ở phương hướng thứ hai, ta nhận thấy được ngành viễn thông là ngành kinh tế - kĩ
thuật quan trọng cần phải được ưu tiên đầu tư cho xứng tầm vị trí quan trọng trong q
trình phát triển kinh tế đất nước. Để có thể ưu tiên đầu tư cho ngành này, có rất nhiều
các giải pháp khác nhau, nhưng tóm gọn lại, lọc ra những giải pháp quan trọng, ta có
những giải pháp sau:

17


Thứ nhất, đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn thông trong nước nằm tăng
sức cạnh tranh của ngành. Để làm được điều này, Nhà nước cần quyết liệt trong chính
sách và chỉ đạo điều hành, loại bỏ lợi ích cục bộ, cá nhân của các doanh nghiệp chân ỳ
khơng muốn cổ phần hố.
Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực viễn thông. Nguồn nhân lựu chất lượng
cao của Việt Nam đang rất thiếu, với tốc độ phát triển và tăng quy mơ đến chóng mặt
của các doanh nghiệp đã dẫn đến sự thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt là về công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo thường xuyên lực lượng nhân lực hiện
có để nâng cao trình độ làm nguồn cơ sở, thành lập các trung tâm đào tạo, các trường
đại học của riêng doanh nghiệp và cử các nhân viên đi học tập ở nước ngồi. Bên cạnh
đó, Nhà nước cần tăng cường đầu tư ngân sách để hiện đại hoá cơ sở vật chất, trường
lớp, chuyên ngành đào tạo cũng như nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ giảng
dạy.

Thứ ba, tăng cường hợp tác quốc tế, tham gia chuỗi giá trị tồn cầu, thúc đẩy phát triển
ngành cơng nghiệp hỗ trợ cho ngành viễn thơng. Để làm được điều này thì Việt Nam
cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước có trình độ khoa học cơng nghệ phát triển,
thúc đẩy hợp tác với các công ti mạnh mẽ với các tổ chức điện tử - viễn thông quốc tế,
các tập đồn đa quốc gia, các cơng ti điện tử - viễn thông lớn trên thế giới để họ đầu
tư, chuyển sản xuất, lắp ráp, cung unhứ thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ viễn thônng
sang Việt Nam.
Ở phương hướng cuối cùng, khuyến khích cạnh tranh nội bộ ngành để có được sản
phẩm, dịch vụ và chất lượng ngày cành được nâng cao cũng là một trong những
phương hướng quan trọng nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả cạnh tranh trong ngành
sản xuất Điện tử - Viễn thông của nước ta. Nhận thấy phương hướng này nghe có vẻ
khá đơn giản, nhưng để có thể làm được điều đó, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực rất
nhiều. Qua đây, nhóm đã tìm hiểu, chọn lọc, tìm ra những giải pháp tối ưu nhất, dễ
thực hiện nhất:
Thứ nhất, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại
cho ngành viễn thông để đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ ngành

18


điện tử - viễn thông. Để thực hiện được, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hợp tác giữa
các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học và cá doanh nghiệp nước ngoài về chuyển
giao khoa học kĩ thuật đặc biệt là công nghệ cao và thân thiện với môi trường. Khơng
chỉ vậy, Chính phủ cũng cần phải kiểm sốt tốt hơn và thơng thống hơn trong việc có
chính sách thuế ưu đãi, giảm và dãn thuế cho các doanh nghiệp ứng dụng mạnh cơng
nghệ mới để có thêm vốn lưu động, dòng tiền cho tái đầu tư vào ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ cao về viễn thông.
Thứ hai, tập trung phát triển các sản phẩm trọng điểm trong ngành Điện tử - Viễn
thông để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Ta biết được rằng, nếu một doanh
nghiệp tập trung nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thì nó sẽ trở nên ưu việt hơn, có

nhiều tính năng cũng như tính hiệu quả cao hơn. Khi đó, các sản phẩm sẽ ngày càng
chất lượng hơn, và có tính cạnh tranh cao. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp khác
cũng cần phải tập trung vào chun mơn của mình, phát triển và sáng tạo hơn, để có
thể tìm ra cơng nghệ mới, mang tính hiệu quả cao hơn. Nói tóm lại, khi khuyến khích
cạnh tranh nội bộ ngành, các sản phẩm sẽ liên tục được nâng cao hiệu quả, chất lượng
hơn.
Thứ ba, Nhà nước nên có những khuyến khích cho doanh nghiệp nâng cao năng suất
chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước nên treo các giải
thưởng cho các doanh nghiệp về các tiêu chí như chất lượng, tạo ra nhiều sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao và tính cạnh tranh trên thị trường. Khi làm như
vậy, các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều động lực hơn trong việc tập trung nghiên cứu,
tìm tịi, phát minh ra nhiều loại sản phẩm chất lượng cao. Từ đó có thể nâng cao hiệu
quả cạnh tranh trong ngành sản xuất Điện tử - Viễn thông của nước ta trong thời gian
tới.

19


KẾT LUẬN
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế giúp điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy
luật này yêu cầu, khi tham gia vào thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, ngồi
sự hợp tác, ln phải chấp nhận sự cạnh tranh. Mang ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế nên cạnh tranh sẽ là đối tượng được pháp luật và chính sách
kinh tế quan tâm. Ngày nay, sau vài thế kỷ, con người ngày càng nhận thức đúng đắn
hơn về bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển chung của đời sống
kinh tế. Từ đây, có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế thích hợp để duy
trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra theo đúng chức năng của nó.
Thực trạng của ngành sản xuất Điện tử - Viễn thông ở nước ta ngày nay mang cả
về mặt tích cực và tiêu cực. Nhờ vị trí địa lí thuận lợi, chính sách nhà nước, q trình

nội địa hóa sản phẩm của doanh nghiệp đã góp phần làm tích cực về ngành như về quy
mô sản xuất, ngành điện tử ở Việt Nam đã phát triển rất mạnh mẽ với các dự án có vốn
đầu tư nước ngồi như từ Hàn Quốc, Hong Kong, Đài Loan,… Đối với tốc độ phát
triển, ngành Viễn thông Việt Nam ngày càng đa dạng và phát triển trên các khía cạnh
khác nhau và đạt mức trung bình 30%/năm và vẫn tiếp tục tăng. Trong năm 2020, dịch
Covid diễn ra nhưng giá trị sản xuất vẫn khá cao chiếm 15,8% tổng kim ngạch xuất
khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ngoài gia nhập vào Việt Nam khá nhiều dẫn
đến tỉ lệ cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước tăng lên. Nguồn nhân lực khơng đủ
trình độ, thiếu kinh nghiệm quản lý đã ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững
của các doanh nghiệp trong nước.
Để nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho ngành sản xuất Điện tử - Viễn thơng nước ta
trong thời gian tới cần có những phương hướng và các giải pháp phù hợp. Ngành Điện
tử - Viễn thông cần phát huy điểm mạnh, tận dụng cơ hội, khắc phục điểm yếu và vượt
qua thử thách nhằm tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh; ưu tiên đầu tư xứng với
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước để tăng sức cạnh tranh

20


của ngành; nâng cao năng lực cạnh trinh thông qua việc khuyến khích cạnh tranh nội
bộ ngành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Thiên An (16/04/2021), Tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm điện tử của Việt Nam chỉ
đạt 5%, truy cập từ />3. Gia Linh (21/01/2022), Cơ hội phát triển và thách thức trong chuyển đổi số của
ngành công nghiệp điện tử Việt Nam, truy cập từ />4. TS. Nguyễn Thị Nhiễu (26/11/2014), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, truy
cập


từ

/>itemid=52
5. ThS. Lê Thanh Thủy (20/04/2016), Cơ hội và thách thức của ngành Công nghiệp
điện tử Việt Nam trong hội nhập, truy cập từ />6. TS. Đinh Thị Trâm (08/10/2021), Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng ngành công
nghiệp điện tử Việt Nam, truy cập từ />
21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×