BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ
VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA VĂN HÓA TRONG XÃ HỘI
Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM NÀY ĐỐI VỚI VIỆC
XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN
TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
MÃ MÔN HỌC: LLCT120314_21_1_12CLC
THỰC HIỆN: Nhóm 8A
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Phượng
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2022
Tên đề tài: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VỊ TRÍ ,VAI TRỊ CỦA VĂN HÓA
TRONG XÃ HỘI .Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM NÀY ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
HỌ VÀ TÊN SINH
VIÊN
MÃ SỐ SINH
VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Phan Ngọc Tuyền
21109178
99%
033716xxxx
2
Võ Minh Đạt
21110822
99%
3
Nguyễn Hải Vũ
Nghi
Bành Viết Hùng
21119107
99%
21110193
99%
Trần Thị Hồng
Nhung
21109149
99%
STT
4
5
Ghi chú:
Tỷ lệ % = 99%
Trưởng nhóm:Phan Ngọc Tuyền
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày … tháng 12 năm 2022
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................1
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................3
CHƯƠNG 1 :QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VỊ TRÍ ,VAI TRỊ VĂN HĨA
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI...........................................................................................3
1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa
với các hình thức khác...................................................................................3
1.2 Vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội.......................................................4
1.2.1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng................................4
1.2.2. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân...........................................................5
1.3 Vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội....................................................6
CHƯƠNG 2:ÁP DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VIỆC XÂY DỰNG NÊN
VĂN HĨA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY............................................................................................................ 7
2.1 Tình hình nền văn hóa Việt Nam hiện nay...................................................7
2.1.1 Những thành tưu đạt được của nền văn hóa Việt Nam hiện nay.......................7
2.1.2 Điểm hạn chế trong văn hóa Việt Nam hiện nay...............................................8
2.2 Nguyên nhân.......................................................................................................9
2.3 Biện pháp áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc...............................9
2.3.1 Về đảng và nhà nước........................................................................................9
2.3.2 Trách nhiệm của nhân dân.............................................................................12
2.3.3 Nhiệm vụ của thế hệ trẻ ngày nay đặc biệt là học sinh ,sinh viên hiện nay
....................................................................................................................... 13
2.4 Áp dụng quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng nên
văn hóa Việt Nam tiên tiến,hội nhập quốc tế.........................................14
2.4.1 Thuận lợi khi áp dụng quan điểm tư tưởng vào việc xây dựng văn hóa
Việt Nam hội nhập quốc tế.............................................................................14
2.4.2 Khó khăn khi áp dụng quan điểm tư tưởng vào việc xây dựng văn hóa
Việt Nam hội nhập quốc tế.............................................................................15
2.5. Áp dụng quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng nền
văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện
nay.................................................................................................................... 15
2.5.1. Thuận lợi.......................................................................................................15
2.5.2. Khó khăn.......................................................................................................15
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 17
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................19
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá là đời sống tinh thần của con người, thuộc kiến trúc thượng tầng.
Hồ Chí Minh đã đặt văn hố ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã h ội, tạo nên
bốn vấn đề chủ yếu của xã hội và những vấn đề này có liên hệ với nhau hết
sức chặt chẽ. nền văn hoá trở thành linh hồn của dân tộc, là cơ s ở và động lực
phát triển của xã hội.
Từ xa xưa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem trọng giá trị văn hoá trong đ ời s ống
tinh thần của lồi người nói chung và dân tộc Việt Nam nói riêng. Ngày nay,
Đảng và nhà nước ra sức phát triển kinh tế, đời sống tinh thần, v ật ch ất cũng
như những mối quan hệ trong đời sống xã hội. Trong Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng phát biểu: “Văn hố là nền tảng tinh thần của xã hội, đồng th ời là
mục tiêu và động lực cho sự tăng trưởng kinh tế - xã hội”.
Văn hố giữ một vai trị quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Văn hố
khơng thể đứng ngồi mà cịn phải ở giữa kinh tế và chính trị, để thực hiện
nhiệm vụ chính trị và hỗ trợ sự phát triển của xã hội. Văn hố cịn là đ ời s ống
tinh thần của con người, văn hố có tiến bộ thì xã hội ấy mới tốt đẹp và bền
vững. Vì vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hố là một điều hết
sức quý báu và rất đáng được lưu tâm và coi trọng. Đó cũng chính là lý do
Nhóm 8 chọn đề tài: “Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị
của văn hóa trong đời sống xã hội. Ý nghĩa quan đi ểm này đối với việc xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn
hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa trong thực
tiễn cuộc sống
- Trang bị cho sinh viên một cái nhìn đầy đủ và tồn di ện về văn hóa. Qua
đó giúp sinh viên có một lượng kiến thức đầy đủ, biết vận dụng kiến
thức đó với tình hình thực tiễn của đất nước, liên hệ với bản thân qua
tu dưỡng rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh.
- Làm rõ nội dung quan điểm Hồ Chí Minh về vai trị của văn hố trong
q trình xây dựng đất nước, qua đó đề xuất chủ trương, giải pháp ứng
dụng vào phát triển đất nước hiện nay.
- Nắm rõ được nguyên nhân của những mặt hạn chế, tiêu cực trong văn
hóa Việt Nam, từ đó đưa ra những phương pháp giải quyết hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu
1
-
-
-
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là: Logic, lịch sử, so
sánh, thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, đánh giá, … để hoàn thi ện
đề tài. Các tài liệu nghiên cứu thơng qua các giáo trình Tư tưởng Hồ Chí
Minh, từ sách, báo, đài, Internet, tài liệu, nội dung thu th ập đ ược từ th ực
tế.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hố,
nhóm sử dụng phương pháp thống kê nhằm tìm các bằng chứng từ thực
tiễn để lý luận cho những mặt tích cực và hạn chế của xã hội đối với
văn hố.
Vì đề tài khơng thể nghiên cứu, tiến hành trong phịng thí nghiệm mà
chỉ có thể thử nghiệm trong đời sống thực tế, đụng chạm đến lợi ích
con người. Việc kiểm tra, thử nghiệm cụ thể có thể tiến hành trong
phạm vi rất hạn chế. Do đó, đề tài sử dụng phương pháp trừu tượng
hố khoa học, bằng cách loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên trong q
trình nghiên cứu, để có thể nắm vững được bản chất của hiện tượng.
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 :QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VỊ
TRÍ VAI TRỊ VĂN HĨA TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.1Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với
các hình thức khác
Quan điểm của Hồ Chíu Minh về văn hóa : Trong tập Nhật ký
trong tù (1942 – 1943), Hồ Chí Minh khơng chỉ làm thơ chữ
Hán, mà Người còn ghi thêm vào đó là Mục đọc sách báo ở
những trang cuối cùng, bắt đầu từ bài “Khán thiên gia h ữu
cảm”. Nằm trong những trang viết ấy, Người đã nêu lên khái
niệm “văn hố”. Khi cịn trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, Người
đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cu ộc s ống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đ ạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thu ật, những
công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các ph ương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa. Văn hóa là sự t ổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự
sinh tồn”.
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hố là tất cả những
giá trị vật chất và tinh thần mà loài người sản sinh nên. Theo
nghĩa hẹp, văn hoá là các giá trị tinh thần. Người vi ết: Trong
quá trình kiến thiết đất nước, có bốn vấn đề đáng chú ý nhất
ai cũng cần quan tâm như nhau: Kinh tế, chính tr ị, giáo d ục và
xã hội. Theo nghĩa hẹp nhất, văn hoá đơn thuần chỉ là trình đ ộ
hiểu biết của con người được đo bởi học vấn phổ thông, bi ểu
hiện qua việc Hồ Chí Minh địi hỏi mọi người phải học văn
hoá, để xoá bỏ nạn mù chữ và xem đó là một thứ gi ặc nguy hại
của xã hội đối với sự kiến thiết quốc gia.
Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh cịn đưa ra năm
điểm lớn định hướng cho việc xây dựng và phát triển n ền văn
hóa dân tộc:
- Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
- Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
- Xây dựng xã hội: mọi sự nghi ệp liên quan đến phúc l ợi của
nhân dân trong xã hội.
- Xây dựng chính trị: dân quyền.
- Xây dựng kinh tế.
3
Điều ngạc nhiên là định nghĩa của Hồ Chí Minh về văn hố có
một số điểm khá tương đồng với quan niệm mới của UNESCO
về văn hố theo các khía cạnh: Phức thể, tổng th ể nhiều mặt,
nét riêng biệt, đặc trưng riêng về tinh thần và vật chất, những
quyền cơ bản của con người, hệ thống các giá trị: cách ứng xử,
sự giao tiếp. Tuy nhiên, quan niệm của Hồ Chí Minh ra đời
năm 1943 trong nhà tù của Pháp, khi đó tổ chức UNESCO mới
thành lập. Đó chính là đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh vào
kho tàng tri thức của nhân loại. Như vậy, cũng đủ đ ể chúng ta
cảm nhận được khí phách của một nhà văn hố lớn H ồ Chí
Minh.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa v ới các lĩnh v ực khác:
Văn hoá được xem là ngnag hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, hình thành nên
4 vấn đề chú yếu của đời sống xã hội và các vấn đề này có liên hệ chặt chẽ v ới
nhau, không thể tách rời. Trong quan hệ với chính trị - xã hội: Chính trị, xã h ội
được giải phóng thì văn hố mới được giải phóng. Chính trị mở đường để văn
hoá phát triển. Trong quan hệ với kinh tế: Văn hoá thuộc ki ến trúc th ượng
tầng, còn kinh tế thuộc xây dựng cơ sở hạ tầng và là nền tảng của vi ệc phát
triển văn hố. Phải coi trọng xây dựng kinh tế mới có điều ki ện bảo vệ và
phát triển văn hoá.
-Văn hoá khơng chỉ đứng độc lập mà cịn phải nằm bên cạnh kinh tế và chính
trị, để thực hiện nhiệm vụ phát triển và hỗ trợ sự tiến bộ của xã hội, nghĩa là:
- Văn hố phải góp phần vào các hoạt động xã hội, phục vụ xây dựng và phát
triển đất nước. Quan điểm này định hướng cho việc hình thành một nền văn
hoá mới ở Việt Nam và làm phong phú các hoạt động của đất nước.
- Kinh tế và chính trị cũng phải có văn hố. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta đã kết hợp bảo tồn với phát triển, đem những giá tr ị văn hoá
thẩm thấu vào tự nhiên và xã hội để làm sao nền văn hoá thật sự vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của quá trình đổi mới và xây dựng đất nước
1.2 Vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội
1.2.1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách m ạng
Văn hóa là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng.
Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã h ội. Như v ậy, cùng v ới
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung c ủa tồn b ộ
tiến trình cách mạng.
Văn hóa là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát – là quy ền s ống,
quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng
4
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã h ội dân ch ủ – dân
là chủ và dân làm chủ – công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo m ặc, ai
cũng được học hành; một xã hội mà đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân luôn luôn được quan tâm và khơng ngừng nâng cao, con ng ười có
điều kiện phát triển tồn diện.
Văn hóa là động lực của sự nghiệp cách mạng.
Văn hóa là động lực. Động lực là cái thúc đẩy
làm cho phát triển. Tất cả đều quy tụ ở con người và
có thể được xem xét dưới góc độ văn hóa. Tuy nhiên,
nếu tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ th ể trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, động lực có thể nhận thức ở các
phương chủ yếu diện.
-
-
-
Văn hóa chính trị là động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân
đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường.
Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lịng u nước, lý tưởng,
tình cảm cách mạng, lạc quan, ý chí quyết tâm và ni ềm tin vào
thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hi ểu
biết quy luật phát triển của xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định:
“trồng người” là yêu cầu khách quan vừa cấp bách v ừa lâu dài
của sự nghiệp cách mạng. Con người phải được đặt vào vị trí
trung tâm của sự phát tri ển, vừa nằm trong chi ến lược phát tri ển
kinh tế - xã hội của đất nước với nghĩa rộng, vừa nằm trong
chiến lược giáo dục - đào tạo theo nghĩa hẹp…
Văn hóa đạo đức, lối nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh
cho con người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
Văn hóa pháp luật bảo dảm dân chr, trật tự, kỷ cương.
1.2.2. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
Mục tiêu của văn hóa là phục vụ quần chúng.
Do vậy, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc
sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư
tưởng và khát vọng của quần chúng.
-
Theo Hồ Chí Minh, mọi hoạt động văn hóa phải tr ở về với cu ộc s ống
thực tại của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát v ọng của
quần chúng. Văn hóa phải gắn với thực tiễn đời sống nhân dân.
5
-
Văn hóa phải phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho
thật, phong phú đời sống. Các tác phẩm văn hóa, văn ngh ệ phải đ ạt tới
sự thống nhất hài hòa giữa nội dung và hình thức. Trên c ơ s ở đó đ ể
phục vụ và định hướng giá trị cho quần chúng.
Hồ Chí Minh nói: “Quần chúng mong muốn những tác phẩm có nội dung chân
thật và phong phú, có hình thức trong sáng và vui t ươi. Khi ch ưa xem thì mu ốn
xem, xem rồi thì có bổ ích”
-
Văn hóa phải Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp;
Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí; Bồi dưỡng những phẩm ch ất,
phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh, hướng con người đến chân,
thiện, mỹ để hồn thiện bản thân.
-
Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là
những người sáng tác rất Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn
hóa những tư liệu q. Và chính họ là những người thẩm định khách
quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là
những người được hưởng thụ các giá trị văn hóa.
1.3 Vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Tháng 8-1943, cùng với việc đưa ra
quan niệm về ý nghĩa của văn hóa, Hồ Chí Minh quan tâm đến vi ệc xây d ựng
nền văn hóa dân tộc với năm nội dung:
-
Xây dựng tâm lý: Tinh thần độc lập tự cường.
-
Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
-
Xây dựng xã hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân.
-
Xây dựng chính trị: dân quyền.
-
Xây dựng kinh tế.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Khi cả dân tộc bước vào cuộc
kháng chiến trường kỳ, gian khổ, Hồ Chí Minh khẳng định lại quan đi ểm của
Đảng từ năm 1943 trong Đề cương văn hóa Việt Nam về phương châm xây
6
dựng nền văn hóa mới. Đó là một nền văn hóa có tính ch ất dân tộc, khoa học
và đại chúng.
-
Tính dân tộc: ở đây chính là bản sắc của dân tộc, những nét tinh hoa,
tinh tuý nhất của dân tộc, giúp phân biệt, không nhầm lẫn v ới văn hóa
của các dân tộc khác.
-
Tính khoa học: thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến thuận với những trào
lưu tiến bộ của thời đại. Tính khoa học của văn hóa địi h ỏi ph ải đấu
tranh chống lại những gì trái với khoa học, phản ti ến bộ. Một mặt, ph ải
biết kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, mặt khác ph ải
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
-
Tính đại chúng: thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy do quần chúng xây dựng
nên và phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân. Nghĩa là qu ần chúng
nhân dân vừa là chủ thể sáng tạo vừa là người hưởng th ụ những giá tr ị
của nền văn hóa đó.
Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ nhân dân miền Bắc
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng n ền văn hóa
có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc.
Văn hóa là sức mạnh nội sinh, là nền tảng tinh th ần của xã h ội, là m ục tiêu và
cũng là động lực để thúc đẩy sự phát tri ển của đất nước. Văn hóa trong l ịch s ử
góp phần hình thành tính cách của mỗi con người, và h ơn h ết là xây d ựng nên
bản sắc của một dân tộc.
7
CHƯƠNG 2:ÁP DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
VIỆC XÂY DỰNG NÊN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN,
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
2.1 Tình hình nền văn hóa Việt Nam hiện nay
2.1.1 Những thành tưu đạt được của nền văn hóa Việt Nam hiện nay
-Văn hóa Việt Nam đã trải qua nghìn năm l ịch s ử ,nghìn cu ộc đ ấu tranh .Sau
khi hết khỏi chiến tranh thì lại bị cấm vận thù địch đất n ước r ơi vào tình c ảnh
khủng hoảng trầm trọng về kinh tế -xã hội .Trước bối cảnh đó thì Đảng và Nhà
nước ta đã lãnh đạo cơng cuộc đổi mới.Nhờ bước ngoặt quang tr ọng trong sự
nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa của nước ta,đã tạo ra bức phá m ới và toàn di ện
hơn,làm xoay chuyển tình thế,đưa đất nước tiến bộ lên.Và nhân tố văn hóa trong
phát triển kinh tế-xã hội đã được coi trong với một số chính sách liên qn đ ến
cơng nghiệp văn hóa ,gắn văn hóa với phát triển
»Thứ nhất: Sản phẩm văn hóa tăng đáng kể về số lượng, chất lượng. Văn học,
nghệ thuật đã tạo ra nhiều tác phẩm phản ánh mọi lĩnh vực đời s ống, n ỗ l ực đ ổi
mới tư duy sáng tạo, tìm tịi phương thức thể hiện mới để nâng cao năng lực khám
phá cuộc sống. Sức sáng tạo của nhân dân được phát huy trong các hoạt đ ộng sáng
tác, biểu diễn, truyền bá văn hóa, văn học, nghệ thuật . Nhiều giá trị văn hóa Việt
Nam, được thế giới cơng nhận và trở thành một phần trong kho tàng văn hóa nhân
loại. Đời sống văn hóa của người dân ngày càng phong phú
» Thứ hai: Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã có
những chuyển biến tích cực góp phần hồn thành chung các m ục tiêu phát tri ển
kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã h ội, xóa
đói, giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới . Văn hóa đã góp phần nâng cao dân trí,
dân chủ hóa đời sống xã hội, nâng cao tính năng động sáng tạo,tự chủ.
» Thứ ba: Hiện nay hệ thống thơng tin đại chúng phát tri ển một cách nhanh
chóng hết sức là mạnh mẽ, đã đáp ứng tốt v ề đời s ống c ủa nhân dân. Hiện nay, hệ
thống báo chí đang được đẩy mạnh quy hoạch theo Đề án s ắp x ếp c ủa Chính ph ủ.
Lĩnh vực phát thanh - truyền hình có bước phát tri ển nhanh v ề kỹ thu ật và công
nghệ thơng tin, năm 2019 có 72 đài phát thanh, đài truy ền hình (c ả đ ịa ph ương và
trung ương). Năm 2019, các nhà xuất bản đã thực hiện xu ất b ản và n ộp l ưu chi ểu
37.100 xuất bản phẩm với 441 triệu bản, tổng doanh thu toàn ngành đạt h ơn 2,7
tỷ đồng. Chất lượng nội dung xuất bản phẩm có nhiều chuyển biến tích cực. Các
loại sách về các lĩnh vực pháp luật, văn hóa, văn h ọc, thi ếu niên, nhi đ ồng, khoa
học, công nghệ, kinh tế, giáo dục, tôn giáo, môi trường... ngày càng phong phú và có
chất lượng tốt. Đến tháng 01/2020, có khoảng 68,17 tri ệu người Vi ệt Nam s ử
dụng dịch vụ internet, hiện nay còn số sử dụng internet thì khơng ngừng tăng.
» Thứ tư: Cơng tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc đạt nhi ều k ết
quả về di sản văn hóa đang trở thành tài nguyên độc đáo của du l ịch Vi ệt Nam .
8
Nhờ có đường lối và chính sách đúng mà hàng ngàn di tích văn hóa được trùng
tu,tơn tạo. di sản văn hóa vật thể, phi vật thể được cơng nhận ở cấp quốc gia, quốc
tế. Văn hóa truyền thống, văn hóa các dân tộc thi ểu số được chú tr ọng, đ ầu t ư phát
triển, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp bảo tồn, khẳng định giá trị, bản sắc của
văn hóa Việt Nam.Như năm 2013, cả nước có trên 40.000 di tích được ki ểm kê,
trong đó có trên 36.000 di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh và trên 3.000 di tích
được xếp hạng di tích cấp quốc gia, có trên 20 di tích được xếp hạng là di tích qu ốc
gia đặc biệt. Cuối năm 2014, Việt Nam có 8 di sản văn hóa vật th ể, 9 di s ản văn hóa
phi vật thể, 4 di sản tư liệu được vinh danh di sản thế giới. Đến năm 2020, cả
nước có 28 di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được UNESCO ghi danh; 301 di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 191 hiện vật và nhóm hi ện v ật được công nh ận
là bảo vật quốc gia; 3.498 di tích quốc gia; 122 di tích qu ốc gia đặc bi ệt; 168 b ảo
tàng, thường xuyên lưu giữ và trưng bày khoảng 3 triệu tài liệu, hiện vật.
»Thứ năm: Cơng tác quản lý văn hố có nhiều đổi mới . Lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước về văn hóa cũng từng bước đổi mới đ ể thích nghi v ới kinh t ế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, thực hành dân ch ủ
rộng rãi và bảo đảm quyền văn hóa của người dân . Cơng tác nghiên cứu lý luận,
phê bình văn học, nghệ thuật từng bước được củng cố. Đội ngũ làm cơng tác văn
hóa, văn nghệ có bước trưởng thành; quyền tự do sáng tạo của văn nghệ sĩ được
tôn trọng.
» Thứ sáu: Hợp tác quốc tế về văn hóa được đẩy mạnh, góp phần tăng cường
quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Việt Nam ra thế gi ới. Góp ph ần
tăng cường tình hữu nghị giữa các nước
2.1.2 Điểm hạn chế trong văn hóa Việt Nam hiện nay
Bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Vi ệt nam cũng còn n hiều mặt vẫn
còn hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa
cụ thể.Trong những năm hiện nay, với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế
phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững.
» Thứ nhất: Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh
quốc gia của nền kinh tế còn thấp.
» Thứ hai: Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được
hoàn thiện, hệ thống thị trường hình thành và phát tri ển chưa đồng bộ; chất lượng
nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại
đang cản trở sự phát triển, việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại cịn chậm và gặp nhiều khó khăn.
» Thứ ba: Giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, còn nhiều hạn
chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
» Thứ tư: Vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức và
giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa ph ẩm
độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội
9
» Thứ năm: Tài nguyên bị khai thác bừa bãi, sinh thái bị ơ nhiễm, biến đổi khí
hậu tồn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề;
trên một số mặt, và còn một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ,
công bằng thành quả đổi mới.
» Thứ sáu: Bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ bị phai nhạt. Nhi ều dân tộc
thiểu số đã và đang mất dần những nét riêng văn hóa đặc s ắc c ủa h ọ, h ội nh ập,
đời sống văn hóa nghệ thuật nghèo nàn.
» Thứ bảy: Nguồn nhân lực của Việt Nam còn yếu và thi ếu các kỹ năng
chuyên môn và quản lý, đặc biệt là năng lực đổi mới sáng tạo, các kỹ năng khác.
2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, nhưng trước hết phải thấy sự quan tâm
của các ngành, các cấp về bảo tồn và phát tri ển văn hóa dân t ộc ch ưa th ật s ự sâu
sát, đồng bộ. Cơng tác bảo tồn, gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống cịn ch ưa
tốt, người dân khơng cịn quan tâm nhiều về việc bảo tồn văn hóa truyền thống.
Sự bùng nổ thơng tin bởi cơng nghệ hiện đại, sự giao lưu văn hóa di ễn ra r ất nhanh
và mạnh, nhiều sản phẩm văn hóa từ khắp nơi cũng tràn đến vùng núi cao. Nhân
dân dễ dàng tiếp thu những văn hóa mới, nhưng lại bị thiếu chọn lọc, nên đã ảnh
hưởng xấu tới văn hóa truyền thống các dân tộc thi ểu số, nơi đồng bào dân tộc
thiểu số đang sinh sống cịn gặp rất nhiều khó khăn, điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, địa hình hiểm trở, bị chia cắt lớn ,cơ sở vật chất hạ tầng lạc hậu, kinh tế
chậm phát triển,địa bàn rộng, mật độ dân cư thưa thớt, không tập trung, đồng bào
chủ yếu sống xa trung tâm, tiếng nói, tập qn khơng gi ống nhau ,đời sống vật chất
và tinh thần còn thấp kém, nguy cơ tụt hậu và mất dần bản sắc văn hóa ở m ột s ố
dân tộc là đáng lo ngại
2.3 Biện pháp áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vi ệc xây d ựng n ền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
2.3.1 Về đảng và nhà nước
Thứ nhất, xét về xây dựng hệ giá trị quốc gia và h ệ giá tr ị văn hóa, chu ẩn m ực
con người Việt Nam tại Văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác định rằng: “T ập trung
nghiên cứu xác định, xây dựng tri ển khai hệ giá trị quốc gia, hệ giá tr ị văn hóa
chuẩn mực con người Việt Nam trong thời kỳ mới”. Đây là m ột vấn mang tính c ốt
lõ, định hướng việc xây dựng và phát huy giá trị văn hóa và s ức m ạnh con ng ười
Việt Nam những năm tiếp theo. Mặt khác, q trình phát tri ển văn hóa và con
người phụ thuộc rất nhiều vào việc xây dựng hệ giá trị quốc gia và hệ giá trị văn
hóa, chuẩn mực con người Việt Nam. Trong điều kiện đất nước đang đẩy mạnh
tồn diện và đồng bộ cơng cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế sâu r ộng thì vi ệc xác
định xây dựng hệ giá trị quốc gia và hệ giá trị văn hóa, chuẩn mực con ng ười Vi ệt
Nam được trình bày trong Văn kiện Đại hội có ý nghĩa r ất l ớn trong quá trình c ủng
cố và bổ sung các giá trị văn hóa để phát triển nhân cách con người Vi ệt Nam.
10
Để như vậy ta cần chủ động và tích cực nghiên cứu, xác đ ịnh và xây d ựng h ệ giá
trị quốc gia tạo nền tảng cốt lõi nhất để xây dựng hệ giá trị văn hóa và chu ẩn m ực
con người đồng thời gắn kết chặt chẽ, xây dựng và phát tri ển văn hóa v ới con
người và phát huy giá trị văn hóa và sức mạnh con người trong th ời kỳ m ới. Ti ếp
tục giữ gìn, hồn thiện bổ sung các giá trị truyền th ống cốt lõi của dân t ộc nh ư ,
tinh thần dân tộc, lịng u nước; tình nhân văn, nhân đạo yêu th ương con người;
hòa hiếu, lòng bao dung; gắn kết cộng đồng và tinh thần tập th ể, tinh th ần đồn
kết; lịng biết ơn; trọng tình nghĩa; sức chịu đựng; lịng hiếu khách; tinh th ần l ạc
quan và tâm hồn rộng mở; khả năng bao quát, sáng tạo... Bổ sung và phát tri ển
thêm những yếu tố mới trong hệ giá trị nhằm đáp ứng với yêu cầu xây dựng văn
hóa trong con người Việt Nam hiện nay. Gắn kết chặt chẽ và phát huy lịng u
nước với ý chí tự cường, bản lĩnh dân tộc và khát vọng phát tri ển đất n ước hùng
cường, thịnh vượng; phải phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tồn dân tộc từ
đó tạo động lực mạnh mẽ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc để
thúc đẩy dân tộc cường thịnh và trường tồn. Trên cơ sở giá tr ị nhân văn, nhân đ ạo,
khoan dung độ lượng, lòng nhân ái, trọng nghĩa tình, đạo lý của người Vi ệt Nam,
tiếp tục nghiên cứu và xác lập những giá trị mới để góp phần thúc đẩy các quan h ệ
quốc tế. Trong thời kỳ mới các giá trị văn hóa, chuẩn mực của người Vi ệt Nam nh ư
lòng tự trọng, đức tính cần cù, chịu khó, lạc quan, khiêm tốn, giản dị, thông minh,
sáng tạo, nhạy bén và những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp sẽ càng c ần có s ự
tiếp nối, bổ sung, lan tỏa và định hướng trong những lịch vực khác.
Xây dựng hệ giá trị văn hóa thì phải hướng đ ến b ổ sung và hoàn thi ện chu ẩn
mực đạo đức con người cho phù hợp thời kỳ mới, trong đó: đức, trí, th ể, mỹ là n ội
dung chính để góp phần hồn thiện hệ giá trị văn hóa, h ệ giá tr ị qu ốc gia. Bám sát
vào thực tế để từ đó xác định những nội dung và giải pháp phù hợp nh ằm mục đích
xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con ng ười g ắn v ới gi ữ
gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam nhằm đáp ứng v ới đi ều ki ện phát tri ển
kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng. Tạo nền tảng vững chắc để có thể hồn thiện hệ giá trị văn hóa, xác l ập
động lực tinh thần và phát huy sức mạnh con người Việt Nam trong xây dựng phát
triển và bảo vệ Tổ quốc.
Về động lực để xây dựng, phát huy sức mạnh con ng ười Vi ệt Nam t ại Đ ại h ội
XIII của Đảng xác định “Xây dựng các cơ chế, chính sách để phát huy tinh th ần c ống
hiến cho đất nước của tất cả người dân Việt Nam. Phát huy hết nhân tố con người”.
Tạo thuận lợi cho mọi người dân Việt Nam được phát huy những năng lực tự do
sáng tạo trong đời sống và kinh tế, xã hội. Thực hiện tốt chính sách xã h ội, b ảo
đảm phúc lợi và an sinh xã hội, an ninh, thực hi ện công bằng xã h ội. Chăm lo, b ồi
dưỡng con người toàn diện, cân bằng giữa đời sống vật chất và đời s ống tinh th ần,
hài hòa giữa nhu cầu kinh tế, văn hóa và đạo đức, nâng cao ch ất l ượng cu ộc s ống
và hạnh phúc của con người.
11
Thứ hai, trong công tác giáo dục con người Vi ệt Nam giai đo ạn m ới, Văn ki ện
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Tăng cường giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân
tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhi ệm xã h ội của các t ầng l ớp
nhân dân, nhất là thanh niên... nâng cao nhận thức, ý th ức tôn tr ọng và ch ấp hành
pháp luật, bảo vệ mơi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người Vi ệt
Nam”; bên cạnh đó phải chú trọng giao dục nhân cách và đ ạo đ ức, ngo ại ng ữ, ký
năng làm việc nhóm và tiếp cận với công nghệ hiện đại, h ọc tập các giá tr ị c ốt lõi,
cũng với đó, khơng qn rèn luyện thể chất, nâng cao tầm vóc của con ng ười Vi ệt
Nam.
Giáo dục tồn diện nhưng cần phải có sự gắn kết ch ặt chẽ gi ữa giá tr ị truy ền
thống và hiện đại, vừa kế thừa những chuẩn mực, nhân cách tiits đeoh c ủa con
người Việt Nam truyền thống, vừa bổ sung và phát tri ển, hòa nh ập v ới qu ốc tế,
tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại. Bồi đắp những phẩm chất con người như
lịng nhân ái, bao dung, trọng tình nghĩa, cần cù, chăm ch ỉ, ti ết ki ệm, sáng t ạo. Qúa
trình giao dục cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ ch ức, trong đó đ ặc
biệt quan trọng là gia đình, nhà trường và xã hội.
Cùng với việc bảo vệ và phát huy các giá tr ị tốt đ ẹp trong văn hóa, chu ẩn
mực đạo đức con người, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng khẳng định “Th ực hi ện
những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp v ề đạo đức,
lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội”. Đặc bi ệt, Đại h ội XIII ch ỉ rõ:
“Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Vi ệt Nam; xây dựng
con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá tr ị truy ền
thống và giá trị hiện đại”. Đảng đã đặt vấn đề khắc phục hạn ch ế con người trong
mối quan hệ hữu cơ, không tách rời giao dục v ới vi ệc phát huy nh ững đ ức tính t ốt
của con người Việt Nam được hình thành trong lịch sử dân tộc. Nó được th ể hi ện
rõ trong sự kết hợp giữa “xây” và “chống” trong giáo dục con người, khẳng định
những giá trị tốt đẹp có ý nghĩa quyết định đến bản s ắc văn hóa, con người Vi ệt
Nam, thể hiện tình thần phê bình và tự phê bình của Đảng.
Trước thực trạng: “Đạo đức, lối sống trong gia đình, học đường, xã hội có
mặt xuống cấp đáng lo ngại, gây bức xúc cho xã hội”, Đảng ta yêu c ầu ph ải coi
trọng giáo dục “lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, nâng cao lịng u
nước, tự hào dân tộc, ni dưỡng ước mơ, hoài bão, khát v ọng vươn lên; nâng cao
tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội... đ ể phát tri ển lành m ạnh, tồn
diện, hài hịa cả về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm mỹ”. Trong giáo dực, rèn luy ện
phải làm sao cho con người hiểu được tinh thần dân t ộc, c ốt cách, tâm h ồn và b ản
lĩnh dân tộc. Đề cao trách nhiệm giữ gìn và bổ sung, phát huy nh ững giá tr ị văn hóa
đạo đức của gia đình Việt Nam, các giá trị nhân văn, nhân đạo, văn hóa học đường.
Thứ ba, về xây dựng mơi trường văn hóa tốt đẹp, lành mạnh. Trong đ ịnh
hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, Văn ki ện Đại h ội XIII của Đ ảng
xác định cần phải quan tâm đúng mức đến xây dựng mơi trường văn hóa lành
12
mạnh, sao cho phù hợp với bối cảnh hội nhập qu ốc tế. Đánh gia khách quan, Đ ảng
ta thẳng thắn chỉ rõ: “Văn hóa chưa được quan tâm tương xứng với kinh tế và chính
trị, chưa thật sự trở thành nguồn lực, động lực nội sinh của sự phát tri ển bền vững
đất nước. Vai trị của văn hóa trong xây dựng con người chưa được xác định đúng
tầm, cịn có chiều hướng coi trọng chức năng giải trí đơn thuần. Thi ếu những tác
phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật lớn phản ánh sinh động tầm vóc cơng cu ộc đổi
mới, có tác dụng tích cực đối với con người. Mơi trường văn hóa, xã hội ti ếp tục bị ô
nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, tham nhũng, tiêu cực”, có nh ững m ặt khơng lành
mạnh, trái với thuần phong mỹ tục của đất nước, dân tộc. Từ nh ững h ạn ch ế và
khuyết điểm, Đảng ta xác định: “Xây dựng, phát tri ển, tạo môi tr ường và đi ều ki ện
xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân t ộc,
niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tu ệ,
phẩm chất con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và đ ộng l ực phát tri ển quan
trọng nhất của đất nước”. Bên cạnh đó coi trọng phát tri ển toàn di ện và đ ồng b ộ
các lĩnh vực văn hóa và đời sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh lành m ạnh,
tạo điều kiện để các giá trị văn hóa, chuẩn mực con người được b ổ sung, phát
triển, là nền tảng tinh thần, nguồn lực và động lực cho sự đột quá của n ền kinh tế.
Để xây dựng mơi trường văn hóa trong sạch lành mạnh, Đảng ta xác đ ịnh:
“Có cơ chế, chính sách, giải pháp để xây dựng mơi trường văn hóa th ật s ự trong
sạch, lành mạnh, cải thiện điều kiện hưởng thụ văn hóa của nhân dân”. Th ực hi ện
tốt phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân ki ểm tra, dân giám sát, dân th ụ
hưởng” phát huy vai trị của gia đình, cộng đồng và xã hội tạo s ức mạnh tổng h ợp
để xây dựng mơi trường văn hóa tốt đẹp “Phát huy giá trị văn hóa, s ức m ạnh con
người Việt Nam; khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát tri ển của dân t ộc, tinh th ần
yêu nước, tự hào, ý chí tự cường và lịng nhân ái, tinh thần đoàn kết, đ ồng thu ận xã
hội; xây dựng mơi trường và đời sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh, lành
mạnh, hội nhập quốc tế”
Thứ tư, về giá trị văn hóa trong các lĩnh vực của đời s ống xã h ội. Để phát huy
giá trị văn hóa và sức mạnh con người trong các lĩnh vực đời sống xã h ội, phải: “Xây
dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Chú tr ọng xây
dựng mơi trường văn hóa cơng sở lành mạnh, dân ch ủ, đoàn k ết, nhân văn; đ ẩy lùi
bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và th ực d ụng. Xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân và kinh doanh”. Coi trọng xây dựng, lan t ỏa các
giá trị văn hóa cả trong chính trị và kinh tế, nhất là trong các cơ quan Đ ảng, Nhà
nước để văn hóa thực sự thấm sâu, tạo động lực thúc đẩy kinh t ế, chính tr ị, văn
hóa và xã hội. Đề cao tính gương mẫu của cán bộ, cơng ch ức và đảng viên ở các c ơ
quan, đơn vị trong ứng xử, giao tiếp, giải quyết các mối quan h ệ b ằng các giá tr ị
văn hóa từ lời nói, tơn trọng nhân dân, thái độ có trách nhi ệm; tình th ương u
đồng chí, đồng đội; qua đó thúc đẩy việc xây dựng tổ chức đảng, h ệ th ống chính tr ị
trong sạch, vững mạnh. Đó là nội dung rất cơ bản đ ể xây dựng văn hóa trong chính
trị.
13
Tập trung với mọi hoạt động văn hóa gắn kết và thấm sâu vào nhận th ức,
thái độ, hành vi trong quan hệ hoạt động hằng ngày của các tổ chức và nhân dân,
đề cao trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với bản thân, gia đình, xã h ội và đ ất
nước. Cùng với việc xác định cơ chế khơi dậy tinh thần cống hiến vì đ ất n ước, tạo
động lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành t ốt nhi ệm v ụ được giao,
tận tụy phục vụ nhân dân, cần kiên quyết phê phán, xử lý nghiêm nh ững cán b ộ,
công chức, viên chức thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách d ịch, c ửa
quyền, nhũng nhiễu dân.
Để phát huy tốt giá trị văn hóa và sức mạnh con người Vi ệt Nam th ời kỳ m ới, Đ ảng
ta xác định nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình hoạt đ ộng văn hóa, ngh ệ
thuật, vừa bảo đảm thúc đẩy văn hóa phát tri ển, vừa góp ph ần giáo d ục, rèn luy ện
con người, đồng thời: “Có kế hoạch, cơ chế và giải pháp xử lý đúng đ ắn m ối quan
hệ giữa bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, l ịch s ử truy ền th ống dân t ộc trong
xây dựng con người, phát triển kinh tế - xã hội”; nâng cao giá tr ị tư tưởng, ngh ệ
thuật, bảo đảm tự do, dân chủ trong sáng tạo văn học, ngh ệ thu ật; quan tâm, t ạo
điều kiện phát triển văn hóa, văn nghệ của các dân tộc thi ểu s ố. Phát huy vai trị
của văn hóa, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách của con ng ười
Việt nhất là thế hệ trẻ
2.3.2 Trách nhiệm của nhân dân
Văn hóa là một lĩnh vực rất quan tr ọng đối v ới s ự hình thành c ủa m ột đ ất
nước. Vì thế đối với nhân dân, việc xây dựng nền văn hóa là m ột vi ệc vô cùng quan
trọng.
Đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã h ội, là đ ộng l ực, s ức
mạnh nội sinh quan trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước, bảo v ệ Tổ qu ốc trong
bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này đúng với khẩu hi ệu của
chúng ta trong thời đại ngày nay: Hòa nhập chứ khơng hịa tan, chúng ta h ội nh ập
với sự phát triển của thế giới nhưng song song với đó vẫn giữ được những nét
truyền thống, nét đặt trưng của dân tộc.
Nhân dân cần củng cố và tiếp tục xây dựng mơi trường văn hóa lành m ạnh,
phong phú, đa dạng. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây d ựng đ ời s ống
văn hóa” một cách thiết thực và hiệu quả; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia
đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, làm cho các giá tr ị văn hóa th ấm
sâu vào mọi mặt đời sống. Cần phải tiềm tồi, học hỏi, trao d ồi các ki ến th ức văn
hóa đạo đức, đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối s ống có văn hóa; xây
dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội. Để xây dựng n ền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta ph ải k ế th ừa, phát huy nh ững di s ản và
truyền thống văn hóa của dân tộc; tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân lo ại, k ế
thừa những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng th ời ti ếp thu có ch ọn
lọc những thành tựu, tinh hoa văn hóa của thế giới.
14
Tuy nhiên giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc khơng có nghĩa là đóng c ửa, khép
kín, “nhốt” nền văn hóa dân tộc khỏi sự ảnh hưởng của bên ngồi mà nó đ ồng
nghĩa với việc giao lưu hợp tác văn hóa để tiếp nhận những giá trị văn hóa c ủa
nhân loại tiến bộ làm cho nền văn hóa dân tộc giàu có h ơn, hi ện đ ại h ơn, có s ức
sống mãnh liệt hơn, đề kháng trước những yếu tố phản văn hóa.
Chúng ta cần phải trang bị cho mình tình yêu nước, tự hào về dân tộc, có nh ư
vậy thì mới giữ được những nét đặc trưng của dân tộc mình. Bên cạnh đó, nh ững
tri thức đúng đắn về văn hóa đất nước cũng là điều vô cùng cần thi ết. Phải hi ểu
đúng thì mới bảo vệ được nó, phải hiểu đúng thì mới khơng làm nó m ất đi, mai
một dần theo thời gian.
Trước xu thế tồn cầu hóa của thế giới hiện nay, chúng ta không th ể phát
triển trong sự tách biệt với thế giới. Hội nhập kinh tế, giao lưu v ề văn hóa gi ữa các
nước đang diễn ra hết sức sôi động. Nhưng nếu không có m ột b ản lĩnh v ững vàng,
một chiến lược phát triển đúng đắn thì việc giao lưu đó sẽ d ẫn đ ến nguy c ơ đánh
mất bản sắc văn hóa dân tộc. Để mở rộng giao lưu, hội nh ập mà không đánh m ất
bản sắc của mình, chúng ta phải trở về với Tư tưởng Hồ Chí Minh: Bảo v ệ b ản s ắc
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, nh ững ph ải l ấy b ản s ắc văn
hóa dân tộc làm nền tảng, làm bản lĩnh. Nền tảng có vững ch ắc, b ản lĩnh có v ững
vàng mới tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại một cách đúng đ ắn, m ới ch ủ
động, tự tin hội nhập và làm giàu thêm, sáng lên đặc trưng văn hóa dân tộc.
2.3.3 Nhiệm vụ của thế hệ trẻ ngày nay đặc biệt là học sinh, sinh viên hi ện nay
Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau d ồi cho bản thân
những kỹ năng cần thiết, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp v ụ,
nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính s ự phát tri ển c ủa cá
nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, s ẵn sàng đ ấu
tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa khơng lành mạnh.
Với trách nhiệm của mình, Hội Sinh viên Việt Nam cần ti ếp tục đ ẩy m ạnh
việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là nhi ệm
vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy mạnh tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa c ủa đất n ước,
của quê hương. Hơn nữa, phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ ch ức các
hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích cực, tiên ti ến c ủa văn
hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, gìn gi ữ và phát huy b ản
sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối v ới những bi ểu hi ện vô c ảm;
khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi trẻ.
Hội Sinh viên Việt Nam các cấp cần trở thành mái nhà chung ấm áp đ ể sinh
viên đóng góp, cống hiến trong các phong trào Hội.
Hội Sinh viên cần tạo nhiều hơn nữa các sân chơi lành mạnh để đáp ứng
nhu cầu học tập, vui chơi và giải trí của hội viên, sinh viên. Khuy ến khích và t ạo
15
mọi điều kiện để sinh viên đăng ký và tham gia nghiên c ứu, th ực hi ện các đ ề tài
khoa học, trong đó chú trọng các đề tài liên quan bảo v ệ, gìn gi ữ và phát huy b ản
sắc văn hóa dân tộc.
Những hội viên và quan trọng hơn là những cán bộ nòng cốt của Hội ph ải là
những người tiên phong đi đầu, làm gương trong công tác này, chủ động xây d ựng
tác phong, lối sống đẹp, sống có ích... và động viên, khuy ến khích các b ạn tr ẻ
hưởng ứng. Được như vậy, vai trò của Hội Sinh viên trong vi ệc giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc sẽ nhanh chóng được khẳng định.
2.4 Áp dụng quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây d ựng nên văn hóa
Việt Nam tiên tiến, hội nhập quốc tế
2.4.1 Thuận lợi khi áp dụng quan điểm tư tưởng vào việc xây dựng văn hóa Vi ệt
Nam hội nhập quốc tế
Cùng với q trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế là một xu th ế khách quan. Đ ặc
biệt là trong vấn đề văn hóa Việt Nam hội nhập tồn cầu là m ột q trình đ ầy th ử
thách, khó khăn. Tuy nhiên, những thành cơng đạt được l ại có ý nghĩa l ịch s ử, t ạo
tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn hội nh ập qu ốc t ế sâu r ộng và
phát triển mạnh mẽ.
Đảng và nhà nước ta ra sức đẩy mạnh hợp tác quốc tế về văn hóa, góp ph ần
tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước, con người và văn hóa Việt Nam ra th ế
giới. Từ đó tạo nên “sức mạnh mềm” cho đất nước ta. Khi văn hóa được xem là m ột
lĩnh vực bị xem là mang nặng yếu tố tuyên truyền, tuy nhiên nó đang d ần tr ở thành
một lĩnh vực có giá trị kinh tế, mang lại lợi nhuận cho xã h ội. Giao l ưu văn hóa gi ữa
nước ta với các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng cùng v ới quá trình đa
phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế của Nhà nước ta, góp ph ần t ạo
dựng các mối quan hệ hữu nghị giữa các nước, quảng bá hình ảnh đất n ước, con
người, văn hóa Việt Nam ra tồn thế giới. Nhờ đó, các hoạt động du l ịch được đẩy
mạnh, khai thác tiềm năng văn hóa dồi dào của dân tộc ta, đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Vi ệc hội nhập
quốc tế còn mang lại nhiều sản phẩm văn hóa, nghệ thuật ngày càng đa dạng và
phong phú. Một số tác phẩm mỹ thuật, âm nhạc, đi ện ảnh đã nh ận được gi ải
thưởng cao trong nước và quốc tế. Thu hút sự quan tâm sâu sắc của th ế h ệ tr ẻ
hiện nay, góp phần xây dựng và nâng cao những vấn đề v ề văn hóa Vi ệt Nam trong
con đường hội nhập quốc tế.
2.4.2 Khó khăn khi áp dụng quan điểm tư tưởng vào việc xây dựng văn hóa Việt Nam
hội nhập quốc tế
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì việc xây dựng nền văn hóa
Việt Nam hội nhập quốc tế còn tồn tại một số hạn chế.
Việt Nam là một nước đang phát triển nên kinh tế thị trường định h ướng xã h ội
chủ nghĩa vẫn trong q trình hồn thiện, khoa học kỹ thu ật, ngu ồn nhân l ực c ủa
đất nước… còn nhiều hạn chế. Khi kinh tế chưa thực sự bền vững sẽ gây ra nh ững
ảnh hưởng đến sự phát triển các mặt của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh v ực văn
16
hóa. Đặc biệt hơn là trong q trình hội nhập quốc tế. Tư duy quản lý văn hóa ch ưa
theo kịp sự phát triển của thế giới. Các chủ trương, đường lối, kế hoạch phát tri ển
văn hóa cịn chưa cụ thể và khó đáp ứng được với yêu cầu của quốc tế. Chất l ượng
các sản phẩm văn hóa còn chưa cao; Còn thiếu các th ương hi ệu ở c ấp qu ốc gia,
quốc tế. Các sản phẩm văn hóa Việt Nam vẫn chưa thực sự sáng tạo, phong phú,
chưa đủ đáp ứng được nhu cầu của công chúng quốc tế, năng lực cạnh tranh trên
thị trường quốc tế cịn thấp. Bên cạnh đó, “Thách thức trong việc xử lý hài hòa
nhiều mối quan hệ khác nhau của văn hóa”, đi ển hình nh ư mối quan h ệ chính tr ị,
kinh tế
2.5. Áp dụng quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng nền văn hóa
Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay
2.5.1. Thuận lợi
Xuất phát từ nền văn hóa Việt Nam trải qua hàng nghìn năm l ịch s ử hình
thành và phát triển, cùng với những truyền thống như u n ước, lịng nhân ái,
trọng nghĩa tình, sự cần cù, sự siêng năng… Con người Việt Nam đã và đang ra s ức
xây dựng một nền văn hóa tiên tiến nhưng đậm đà bản sắc dân tộc.
Việt Nam có nền văn hóa phong phú, giàu bản sắc, được hình thành từ lâu
đời. Nguồn tài ngun văn hóa dồi dào, đa dạng v ề nhiều lo ại hình. H ệ th ống di
sản văn hóa đa dạng. “Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tính đến hết năm
2018, Việt Nam có gần 3.500 di tích được xếp hạng quốc gia, 107 di tích qu ốc gia
đặc biệt, 12 di sản văn hóa phi vật th ể đại diện của nhân loại. H ơn 3 tri ệu di v ật,
cổ vật có giá trị đang được bảo quản, trưng bày tại hệ th ống 166 bảo tàng; gần
8.000 lễ hội được lưu truyền gắn với nhiều phong tục, tập quán, ngh ệ thu ật trình
diễn, làng nghề thủ cơng, văn hóa ẩm thực, trang phục..., trong đó có nhi ều phong
tục, tập quán của đồng bào dân tộc thi ểu số được nghiên cứu, s ưu tầm và ph ục
dựng nhằm bảo đảm tính đa dạng, phong phú về sắc thái văn hóa của các vùng,
miền trên cả nước”. Việc xây dựng con người Việt Nam đang trở thành trung tâm
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đời sống nhân dân ngày càng đ ược c ải
thiện, giúp cho các giá trị văn hóa càng được phát huy, các chu ẩn m ực v ề văn hóa,
đạo đức mới được hình thành. Từ đó, các sản phẩm văn hóa có s ự k ết h ợp gi ữa văn
hóa hiện đại và văn hóa cốt lõi của nhân dân ta được hình thành. Vi ệc qu ản lý v ề
lĩnh vực văn hóa giúp cho việc đấu tranh, phê phán, đẩy lùi cái x ấu, ch ống l ại
những quan điểm xấu ngày càng được phát huy. Các hoạt động giao lưu, phong trào
về xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc ngày càng được đẩy mạnh.
2.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những thành tựu về việc xây dựng nền văn hóa đậm đà b ản s ắc
dân tộc, đất nước ta đang đối mặt với những khó khăn mới do sự tác động của q
trình tồn cầu hóa, cạnh tranh quốc tế, và các th ế lực thù đ ịch khác. Văn hóa ch ưa
được quan tâm và phát triển so với kinh tế và chính trị ở n ước ta. Mơi tr ường văn
hóa “vẫn bị ơ nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, tham nhũng, tiêu cực” . Sự chênh lệch
giàu nghèo vẫn cịn khá xa giữa thành thị và nơng thôn. Ở nhi ều vùng mi ền trên c ả
nước, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân t ộc thi ểu s ố, đ ời s ống văn hóa
17
tinh thần của người dân cịn nghèo nàn, ít có cơ hội ti ếp xúc v ới các d ịch v ụ hi ện
đại nên việc tiếp cận những nét văn hóa dân tộc mới cịn hạn ch ế. Bên c ạnh đó,
nhiều nơi cơng tác bảo tồn sản phẩm văn hóa dân tộc và phát huy các di s ản văn
hóa chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Cơng tác lãnh đ ạo, qu ản lý
cịn thiếu nghiêm ngặc. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá thi ếu ch ọn l ọc s ản ph ẩm
văn hóa nước ngoài đã phần nào tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa c ủa m ột
bộ phận nhân dân.
18
KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ là một lãnh tụ thiên tài, nhà ho ạt đ ộng chính
trị kiệt xuất, người anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại mà Người cịn là m ột nhà
văn hố lỗi lạc, một danh nhân văn hoá thế giới. Trong suốt cu ộc đ ời ho ạt đ ộng
của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm sâu s ắc đ ến s ự nghi ệp xây d ựng và
phát triển nền văn hoá mới Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng
Hồ Chí Minh về văn hố nói riêng là tài sản tinh thần to l ớn của Đảng và dân tộc ta.
Văn hóa trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một nền văn hóa tồn di ện, m ột nền văn
hóa phát triển chủ động. Đây cũng là một động lực để cho văn hóa Việt Nam h ội
nhập quốc tế. Văn hóa con người Việt Nam mang đậm bản sắc dân t ộc. N ền văn
hóa gắn liền với cuộc sống của con người Việt Nam từ chuy ện ăn u ống sinh ho ạt,
đồng án, đến các lễ hội, phong tục. Chính nền văn hóa ấy đã tạo nên con người
Việt Nam hiếu khách, yêu thương con người, tôn trọng con người. Những phẩm
chất ấy là một chất xúc tác làm chó nền văn hóa Vi ệt Nam h ội nh ập, hòa nh ập v ới
quốc tế, hào nhập với nền văn hóa đa quốc gia chứ khơng hào tan vào nó. Văn hóa
Việt Nam ngày càng lớn mạnh, bền vững, đó là cơng lao đến từ phía Đảng và nhà
nước ta, luôn không người trau dồi đạo đức, nâng cao bản thân, nâng cao các quy ết
sách chính trị đặc biệt là chính sách về văn hóa. N ền văn hóa ti ến b ộ, đa d ạng b ản
sắc cịn là cơng lao của nhân dân Việt Nam ta đánh đổi bằng ni ềm tin, hi v ọng,
xương máu và lịch sử hào hùng dân tộc.
Ngày nay, trước những biến động của tình hình thế giới và khu vực đang tác đ ộng
mạnh mẽ đến đời sống văn hoá của dân tộc, một mặt, chúng ta ti ếp thu có ch ọn
lọc những giá trị văn hố tiên tiến, khoa học, đại chúng. M ặt khác, chúng ta cũng
kiên quyết xoá bỏ những hủ tục, tàn dư, những s ản phẩm văn hố đ ộc h ại từ bên
ngồi. Đặc biệt, để văn hoá tăng thêm sức mạnh dân t ộc, góp ph ần b ảo v ệ tồn
vẹn lãnh thổ thì mỗi người dân chúng ta cần phải gi ữ gìn n ền văn hố Vi ệt Nam
ln tiên tiến, đậm đà bản sắt dân tộc.
19
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TIỂU LUẬN
HỌ VÀ TÊN
NGUYỄN HẢI VŨ NGHI
NỘI DUNG HOÀN THÀNH
MỨC ĐỘ
PHẦN MỞ ĐẦU
TỐT
+CHƯƠNG 1.1
TRẦN THỊ HỒNG NHUNG
PHAN NGỌC TUYỀN
CHƯƠNG 1.2+1.3
TỐT
CHƯƠNG 2.1+2.2+TỔNG
TỐT
HỢP
BÀNH VIẾT HÙNG
VÕ MINH ĐẠT
CHƯƠNG 2.3+KẾT LUẬN
TỐT
CHƯƠNG 2.4+2.5
TỐT
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2012), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh , Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia – sự thuật
2. Đinh Giang tạp chí Văn hóa Cộng Sản, thứ 6 ngày 14/10/2022 đường
dẫn link:
/>/825014/xay-dung-va-phat-huy-gia-tri-van-hoa%2C-suc-manh-connguoi-viet-nam-theo-tinh-than-dai-hoi-xiii-cua-dang.aspx
3. Bộ giáo dục và đòa tạo trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM, tài
liệu hướng dẫn học tập mơn Tư Tưởng Hồ Chí Minh, trang 152-157.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2012), Giáo trình Tư tưởng H ồ Chí Minh, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, trang 113-118.
5. Hồ
Chí Minh: Tồn tập, Sđđ, t.3, tr.458 đường dẫn link:
/>
6. PGS. TS. Bùi Hoài Sơn, Đỗ Thị Thanh Thủy: Viện trưởng viện Văn hóa
nghệ thuật quốc gia Việt Nam ngày 29/3/2020
7. TS Vũ Văn Nam :Một số suy nghĩ về những định hướng l ớn trong xây
dựng nên văn hóa Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh 30/7/2018