Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận kĩ thuật Dạy học phát triển năng lực học sinh môn KHTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 17 trang )

TRƯỜNG ……………………………………..
---000---

BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Học viên thực hiện:
Lớp:
Đơn vị công tác:
Học phần:
GV hướng dẫn:

…………, tháng 12 năm 2022


MỤC LỤC
Nội dung
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
1.2. Nhiệm vụ - vai trị của mơn khoa học tự nhiên trong dạy
học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
1.3. Quan điểm – phương pháp – kĩ thuật dạy học phát triển
năng lực học sinh
2. Cơ sở thực tiễn


CHƯƠNG II: NỘI DUNG
1. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
1.1. Tìm hiểu về kĩ thuật các mảnh ghép
1.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học
Khoa học tự nhiên
2. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
2.1. Tìm hiểu về kĩ thuật “Khăn trải bàn”
2.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” trong dạy học
Khoa học tự nhiên
3. Kĩ thuật "Động não"
3.1. Tìm hiểu về kĩ thuật "Động não"
3.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật “Động não” trong dạy học Khoa
học tự nhiên
4. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"
4.1. Tìm hiểu về kĩ thuật “Lược đồ tư duy”
4.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật “lược đồ tư duy” trong dạy học
Khoa học tự nhiên
5. Kĩ thuật phịng tranh
5.1. Tìm hiểu về kĩ thuật phịng tranh
5.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật phịng tranh trong dạy học Khoa
học tự nhiên
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Khuyến nghị

Trang
1
1
1
2

2
3
4
4
4
5
6
6
7
8
8
10
10
10
11
12
12
13
14
14
14


CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
Ngày 26-12-2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình Giáo dục phổ thơng. Quan điểm
xây dựng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là bảo đảm mục

tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội
dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực,
hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và
đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hố dần ở các lớp
học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương
pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Chương trình GDPT 2018 chỉ rõ
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học:
Về phẩm chất: Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh
5 phẩm chất chủ yếu sau: (1) yêu nước, (2) nhân ái, (3) chăm chỉ, (4) trung thực,
(5) trách nhiệm.
Về năng lực: Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh
những 10 năng lực cốt lõi sau: (a) Có 3 năng lực chung được hình thành, phát triển
thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: (1) năng lực tự chủ và tự học,
(2) năng lực giao tiếp và hợp tác, (3) năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; và (b)
có 7 năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: (4) năng lực ngôn ngữ, (5) năng lực tính tốn,
(6) năng lực khoa học, (7) năng lực công nghệ, (8) năng lực tin học, (9) năng lực
thẩm mĩ, (10) năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực
cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng
khiếu của học sinh.

1


1.2. Nhiệm vụ - vai trị của mơn khoa học tự nhiên trong dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
Môn Khoa học tự nhiên (KHTN) cùng với các mơn học trong Chương trình

GDPT 2018, góp phần hình thành phẩm chất, năng lực của người học. Môn KHTN
là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lý, Hoá học, Sinh
học và Khoa học Trái Đất,... Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện
tượng, q trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự
nhiên. KHTN là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực nghiệm.
Môn KHTN là môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thơng, được
dạy ở cấp trung học cơ sở, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã
được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền tảng
và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động.
Giáo dục nước ta đang đổi mới chuyển từ “dạy học định hướng nội dung”
chuyển sang “dạy học phát triển năng lực”. Việc dạy học không chỉ hướng tới
học sinh “học được gì?” mà phải hướng tới sau khi học xong học sinh “làm được
gì?”. Dạy học KHTN nói chung KHTN 6 nói riêng cần hướng tới việc học sinh
phát triển các năng lực nói chung, năng lực bộ mơn nói riêng: năng lực tìm hiểu tự
nhiên, năng lực khám phá tự nhiên, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Việc quan tâm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào
giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cho học sinh trong dạy học có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Điều này giúp HS nắm vững kiến thức,
có khả năng liên hệ, liên kết giữa các kiến thức bởi những vấn đề
thực tiễn thường liên quan tới không chỉ một kiến thức khoa học;
Có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống, công
việc - giúp các em thực hiện “Học đi đôi với hành”; giúp các em có
ý thức trách nhiệm đối với gia đình, xã hội cũng như ý thức nâng
2


cao chất lượng, hiệu quả công việc trong cuộc sống lao động sau
này của các em.
1.3. Quan điểm – phương pháp – kĩ thuật dạy học phát triển năng lực học sinh

Quan điểm dạy học: Là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những
cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học đại cương hay chuyên ngành, những điều kiện
dạy học và tổ chức cũng như những định hướng mang tính chiến lược dài hạn, có
tính cương lĩnh, là mơ hình lý thuyết của phương pháp dạy học (PPDH). Tuy nhiên
các quan điểm dạy học chưa đưa ra những mơ hình hành động cũng như những
hình thức xã hội cụ thể của phương pháp.
Phương pháp dạy học (PPDH): Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo
nghĩa hẹp, đó là các PPDH, các mơ hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những
cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy
học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ
thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các phương pháp đặc
thù bộ môn. Bên cạnh các phương pháp truyền thống quen thuộc như thuyết trình,
đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số phương pháp khác như: phương
pháp giải quyết vấn đề, phương pháp học tập theo tra cứu, phương pháp dạy học
dự án…
Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập.
2. Cơ sở thực tiễn
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay một giờ học gồm
có các hoạt động: hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động
luyện tập, hoạt động vận dụng. Để đạt được mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh người giáo viên cần thiết kế, tổ chức hoạt động học tập, sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực học sinh trong cả bài học
cũng như từng hoạt động học tập. Tuy vậy trên thực tế nhiều giáo viên còn lúng
túng với việc áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ
động của HS vào dạy học, các tài liệu tham khảo đa số trình bày chung chung mà
chưa có minh họa ví dụ cụ thể.
Để có giờ học hiệu quả địi hỏi giáo viên phải nghiên cứu vận dụng phương

pháp, kĩ thuật phù hợp với nội dung từng tiết học cụ thể, phù hợp đặc điểm thực tế
để mỗi tiết học là một buổi khám phá, khơi dậy niềm đam mê học tập của các em,
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Do đó tơi nghiên cứu, viết tiểu luận “Kĩ
thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học môn Khoa học
tự nhiên”.

3


CHƯƠNG II. NỘI DUNG
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã nghiên cứu và chỉ ra có rất nhiều kĩ thuật
dạy học tích cực khi sử dụng trong dạy học học sinh khơng chỉ tiếp thu kiến thức
tốt mà cịn phát triển năng lực, phẩm chất. Có thể kể đến như: kĩ thuật các mảnh
ghép, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật bể cá, kĩ
thuật phịng tranh, kĩ thậu cơng não, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật tia chớp...Điều
quan trọng là giáo viên linh hoạt tuỳ theo bài học để chọn kĩ thuật phù hợp.
Dưới đây là một số kĩ thuật dạy học tích cực phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh:
1. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
1.1. Tìm hiểu về kĩ thuật các mảnh ghép
a. Thế nào là kĩ thuật "Các mảnh ghép"?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm
nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
- Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (Khơng chỉ hồn thành
nhiệm vụ ở Vịng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hồn thành nhiệm

vụ ở Vịng 2).
b. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VỊNG 1: Nhóm chun gia
• Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n
= 1, 2, …)]
• Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
• Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
4




Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của
nhóm ở vịng 2.

Kỹ thuật "Các mảnh ghép"
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
• Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ
nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
• Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm mới
chia sẻ đầy đủ với nhau
• Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng 1
thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
• Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học,
học sinh được chia nhóm ở vịng 1 (chun gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.

- Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1, 2, …, n
(nếu khơng có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, .... Ví dụ A1, A2, ... An,
B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn).
- Sau khi các nhóm ở vịng 1 hồn tất cơng việc giáo viên hình thành nhóm mới
(mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải
tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.
- Trong điều kiện phịng học hiện nay việc ghép nhóm vịng 2 sẽ gây mất trật tự.
1.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học Khoa học tự nhiên
Ví dụ: Bài 15 “Một số lương thực, thực phẩm” – tiết 2 sách khoa học tự nhiên 6 kết
nối tri thức với cuộc sống.
Phần II: Các nhóm chất dinh dưỡng trong lương thực, thực phẩm
- Vòng 1
Chủ đề A: Tìm hiểu về nhóm thực phẩm cung cấp tinh bột? (màu đỏ)
Chủ đề B: Tìm hiểu về nhóm thực phẩm cung cấp chất đạm. (màu xanh)
Chủ đề C: Tìm hiểu về nhóm thực phẩm cung cấp chất béo, nhóm thực phẩm cung
cấp vitamin và muối khoáng. (màu vàng)

5


Giả sử lớp có 45 học sinh, có 12 bàn học.
Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại (mỗi
nhóm có 7 hoặc 8 học sinh). Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận chủ đề A, nhóm 3,4
nhận chủ đề B, nhóm 5,6 nhận chủ đề C.
Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1 đến
15. Thông báo cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm trong thời gian 5 phút.
- Vịng 2
Giáo viên thơng báo chia thành 12 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi nhóm có từ 3
đến 6 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2; nhóm 2
gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học sinh có phiếu

học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 6; … nhóm
12 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 14,15. Giáo viên thông báo thời
gian làm việc nhóm mới là 5 phút.
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1.
Giao nhiệm vụ mới: Lứa tuổi học sinh THCS bên cạnh việc ăn uống các loại thực
phẩm đủ chất dinh dưỡng cần đặc biệt chú ý đến loại khoãng chất và vitamin nào
để tăng trưởng chiều cao?

6


2. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
2.1. Tìm hiểu về kĩ thuật “Khăn trải bàn”
a. Thế nào là kĩ thuật "Khăn trải bàn"?
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân
và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS
b. Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"

Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Hoạt động theo nhóm (4 người/nhóm) (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)

Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn"
7


- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải
đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, khơng ỷ lại vào các bạn học khá,
giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn
thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải
bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu
phóng lớn
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được
khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
2.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” trong dạy học Khoa học tự nhiên
Ví dụ: Bài 11 “Oxygen – Khơng khí” – tiết 1 sách khoa học tự nhiên 6 kết nối tri
thức với cuộc sống.
Phần II: Vai trò của Oxygen
Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm trong thời gian 8 phút tìm hiểu về vai
trị của oxygen:
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu hoạt động nhóm
- Trình chiếu tiêu chí đánh giá:

- Xem video về vai trị của oxygen
- Hoạt động cá nhân hồn thành ô phiếu cá nhân trong thời gian 3 phút.
- Nhóm trưởng điều hành thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến thảo điền kiến
thức vào ô trung tâm (5 phút)
Hết thời gian giáo viên yêu cầu các nhóm ghim phiếu lên bảng, cơng bố đáp án,
u cầu nhóm nhận xét chéo tiêu chí 3,4 sau đó giáo viên nhận xét tổng thể, cho
điểm, kết luận nội dung


8


3. Kĩ thuật "Động não"
3.1. Tìm hiểu về kĩ thuật "Động não"
a. Thế nào là kĩ thuật "Động não"?
Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ,
độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ
vũ tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc”
các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ
thuật truyền thống từ Ấn độ.
- Quy tắc của động não
+ Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành
viên;
+ Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
+ Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
+ Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
- Các bước tiến hành
+ Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
+ Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến,
khơng đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
+ Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
+ Đánh giá:
- Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
+ Có thể ứng dụng trực tiếp;
+ Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;
+ Khơng có khả năng ứng dụng.
- Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
- Rút ra kết luận hành động.

- Ứng dụng khi nào?
+ Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề;
+ Tìm các phương án giải quyết vấn đề;
+ Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.
9


- Ưu điểm
+ Dễ thực hiện;
+ Không tốn kém;
+ Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;
+ Huy động được nhiều ý kiến;
+ Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
- Nhược điểm
+ Có thể đi lạc đề, tản mạn;
+ Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
+ Có thể có một số HS "quá tích cực", số khác thụ động. Kỹ thuật động não
được áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều kỹ thuật khác dựa trên kỹ thuật
này, có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não.
Chú ý: Kĩ thuật trên có thể biến đổi để trở thành kĩ thuật "Động não viết": những ý
tưởng không được trình bày miệng mà được từng thành viên tham gia trình bày ý
kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề.Trong động não viết, các đối tác sẽ
giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ giấy chung,
trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi
ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các
em xem các dịng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có
thể hình thành những câu chuyện trọn vẹn hoặc chỉ là bản thu thập các từ khóa.
Các HS luyện tập có thể thực hiện các cuộc nói chuyện bằng giấy bút cả khi làm
bài trong nhóm. Sản phẩm có thể có dạng một bản đồ trí tuệ.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể huy động sự tham gia của tất cả HS trong

nhóm; tạo sự yên tĩnh trong lớp học; động não viết tạo ra mức độ tập trung cao. Vì
những HS tham gia sẽ trình bày những suy nghĩ của mình bằng chữ viết nên có sự
chú ý cao hơn so với các cuộc nói chuyện bình thường bằng miệng; các HS đối tác
cùng hoạt động với nhau mà khơng sử dụng lời nói. Bằng cách đó, thảo luận viết
tạo ra một dạng tương tác xã hội đặc biệt; những ý kiến đóng góp trong cuộc nói
chuyện bằng giấy bút thường được suy nghĩ đặc biệt kỹ.
Tuy nhiên, nhược điểm là có thể HS sa vào những ý kiến tản mạn, xa đề; do được
tham khảo ý kiến của nhau, có thể một số HS ít có sự độc lập.
3.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật “Động não” trong dạy học Khoa học tự nhiên
Ví dụ: Bài 17 “Tách chất ra khỏi hỗn hợp” – tiết 1 sách khoa học tự nhiên 6 kết nối
tri thức với cuộc sống.
Sử dụng kĩ thuật động não để khởi động tiết học.
Giáo viên đưa ra một số hiện tượng thực tế về một số hỗn hợp cần tách chất ra
khỏi hỗn hợp: Nấu canh sử dụng quá nhiều dầu mỡ, muối ăn bị lẫn cát, từ nước
biển (hỗn hợp nước và muối) cần tách lấy muối, khơng khí bị ơ nhiễm bụi cần loại
bỏ bụi trước khi sử dụng hô hấp...

10


+ Giáo viên khuyến khích học sinh từ hiểu biết và suy luận của bản thân đưa ra
những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, khơng đánh giá, nhận xét. Để
huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
+ Kết thúc việc đưa ra ý kiến, giáo viên đánh giá, lựa chọn sơ bộ các ý tưởng
phù hợp từ đó giới thiệu bài và sơ bộ các phương pháp tách chất.
4. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"
4.1. Tìm hiểu về kĩ thuật “Lược đồ tư duy”
a. Thế nào là kĩ thuật "Lược đồ tư duy"?
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình
bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của

cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên
bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
b. Cách tiến hành
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và
chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ
đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
- Ứng dụng
+ Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
+ Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề;
+ Trình bày tổng quan một chủ đề;
+ Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
+ Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
+ Ghi chép khi nghe bài giảng.
11


- Ưu điểm
+ Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
+ Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
+ Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
+ Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
4.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật “lược đồ tư duy” trong dạy học Khoa học tự nhiên
Có nhiều cách sử dụng kĩ thuật lược đồ tư duy vào dạy học, phổ biến nhất là
giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh sử dụng lược đồ tư duy tổng kết nội dung bài
học vào cuối tiêt học hoặc giao nhiệm vụ về nhà:

Ví dụ:

Sơ đồ tư duy bài “Nhiên liệu – An ninh năng lượng”

Sơ đồ tư duy bài “Oxygen – Khơng khí”

12


Sơ đồ tư duy bài “Một số lượng thực – thực phẩm”

5. Kĩ thuật phịng tranh
5.1. Tìm hiểu về kĩ thuật phòng tranh
a. Thế nào là kĩ thuật phòng tranh?
Kĩ thuật phòng tranh là kĩ thuật giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết vấn
đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm xung quanh
lớp học như một triển lãm tranh thực sự.
b. Cách tiến hành
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ
những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung
quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối
ưu.
5.2. Ví dụ sử dụng kĩ thuật phịng tranh trong dạy học Khoa học tự nhiên
Ví dụ: Bài 11 “Oxygen – Khơng khí” – tiết 1 sách khoa học tự nhiên 6 kết nối tri
thức với cuộc sống.
Phần III: Ơ nhiễm khơng khí

Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học dự án giao nhiệm vụ cho học sinh từ
giờ học trước “Vận dụng kiến thức về vai trị của khơng khí, sự ơ nhiễm khơng khí,
tìm hiểu về khơng khí tại địa phương vẽ poster “bảo vệ mơi trường khơng khí”
Sử dụng kĩ thuật phịng tranh, các nhóm trưng bày tranh tại vị trí nhóm. Học sinh cả
lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
Trên cơ sở đó giáo viên tập hợp các phương án giải quyết vấn và tìm phương án
tối ưu.

13


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong năm học 2021 – 2022 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình giáo
dục phổ thơng mới, việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với đặc thù
bộ môn, đối tượng học sinh và thực tiễn nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học, kĩ thuật đánh giá góp phần nâng cao chất lượng dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
2. Kiến nghị đề xuất
a. Đối với tổ, nhóm chun mơn
Tăng cường sinh hoạt tổ nhóm chun mơn trao đổi phương pháp, kỹ thuật
dạy học đổi mới nói chung, kỹ thuật dạy học nói .
b. Đối với lãnh đạo nhà trường
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đáp ứng u cầu chương trình giáo
dục phổ thơng mới cho môn Khoa học tự nhiên.
14


- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đổi mới phương pháp, kĩ thuật
dạy học, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên mơn đáp ứng

u cầu dạy học chương trình giáo dục phổ thơng mới.
c. Đối với Phịng Giáo dục và đào tạo
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên đáp ứng yêu cầu
dạy học trong giai đoạn mới.

15



×