Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên trị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.55 KB, 7 trang )

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
THƯỜNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TRÊN TRỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thanh Trúc, Hồ Ngọc Như Quỳnh, Hồ Mỹ Ngân,
Nguyễn Thanh Hằng, Đoàn Hà Giang
Khoa Tài chính-Thương mại, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh

TĨM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường của các ngân hàng
TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy có 7 yếu tố sẽ ảnh hưởng
tới giá cổ phiếu các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó,
thời gian hoạt động được xem xét là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới giá cổ phiếu của các ngân hàng. Từ
kết quả nghiên cứu đưa ra một số đề xuất để nâng cao giá cổ phiếu khi niêm yết trên sàn chứng khoán.

Từ khóa: giá cổ phiếu, thị trường chứng khoán, ngân hàng thương mại.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, để thực hiện đúng lộ trình gia nhập WTO, Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách mở
cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào
các ngành kinh tế mũi nhọn như: Công nghiệp Điện tử, Dệt may, Du lịch, Ngân hằng... Trong đó, Ngân hàng
là một trong những ngảnh đáng chú ý. Phát hành cổ phiếu trên sàn chứng khốn là cách thu hút nguồn vốn
nhanh chóng và ít tốn kém chi phí nhất. Bên cạnh đó, ngành ngân hàng đóng một vai trị rất quan trọng trong
nền kinh tế phát triển và hệ thống tài chính trong một quốc gia. Vì vậy, một hệ thống ngân hàng phù hợp và
hiệu quả sẽ tạo ra một nền kinh tế lành mạnh. Cổ phiếu ngân hàng là một trong yếu tố phản ảnh được hệ thống
ngân hàng có hiệu quả hay không.
Các thông tin kinh tế và tài chính sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ, lợi
nhuận của nhà đầu tư bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một số yếu tố kinh tế khác nhau. Những biến
động với biên độ nhỏ cũng tạo ra nhiều cơ hội sinh lời hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư và NHTM. Xuất phát từ
tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của sự cần thiết phải tìm hiểu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu
thường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM nên trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường
Đại học Thăng Long, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường


của các Ngân hàng Thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
2123


2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giá hay thị giá cổ phiếu là giá giao dịch, mua bán cổ phiếu trên thị trường vào một thời điểm xác định. Thị
giá cổ phiếu có thể bằng, thấp hơn, hoặc cao hơn mệnh giá và giá trị sổ sách của cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu
biến động theo thời gian và phụ thuộc vào tác động tổng hợp của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng hoặc suy
thối của cơng ty cổ phần, tình hình kinh tế vĩ mơ, tình hình chính trị, lãi suất thị trường...
Do cổ phiếu thường có lợi tức khơng cố định mà phụ thuộc vào mức lợi nhuận thu được của cơng ty cổ phần
và chính sách chi trả cổ tức của cơng ty, nên nó là loại chứng khốn có độ rủi ro cao.
Đây cũng chính là ngun nhân làm cho giá cổ phiếu trên thị trường thường biến động mạnh hơn so với các
loại chứng khoán khác.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi cổ phiếu hoặc trái phiếu giữa các nhà
đầu tư và thông qua môi giới là các cơng ty chứng khốn. Thị trường chứng khốn có thể bao gồm các loại cổ
phiếu được niêm yết trên sàn chứng khốn hoặc các loại cổ phiếu giao dịch khơng công khai như chia cổ phần
thông qua việc gọi vốn cộng đồng.
Thị trường chứng khoán được quản lý bởi các cơ quan, tổ chức bao gồm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC),
Sở Giao dịch Chứng khốn Hồ Chí Minh (HoSE) cùng Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Bên cạnh
đó, Trung tâm Lưu ký Chứng khốn (VSD) có vai trị là nơi lưu trữ các thơng tin về chứng khốn.
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Dựa trên những nghiên cứu trước đây và hệ thống cơ sở lý thuyết để nhận diện các
nhân tố ảnh hưởng và tác động của các nhân tố tới giả cổ phiếu của các NHTM cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để đưa ra những đặc tính cơ bản của
các dữ liệu thu thập được. Tiếp đó phương pháp phân tích hồi quy được tác giả sử dụng nhằm xây dựng mơ
hình các nhân tố tác động tới giá cổ phiếu. Từ đó, tác giả tiến hành kiểm định hàng loạt các giả thuyết nghiên
cứu. Trong bài khóa luận, phần mềm được sử dụng là SPSS 20 và Stata 11. Nghiên cứu sẽ sử dụng dữ liệu bảo
cáo thường niên (2010 - 2014) đã được kiểm toán của 7 NHTM cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam.

2124


3.2 Mơ hình nghiên cứu
Thơng qua các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu đã lược khảo, mơ hình nghiên cứu đề xuất sẽ sử dụng mơ hình
SERVPERF và điều chỉnh các biến đo lường phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU

Thống kê mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Kết quả thống kê mô tả
N

Minimum

Maxximum

Mean

Std.Deviation

PRICE

35


6780

39160

177E4

7971,175

AGE

35

15

51

24,57

10,472

NPLs

35

,34

8,81

2,2337


1,71332

GDP

35

5,25

6,78

5,8640

,54209

I

35

4,09

18,58

9,4540

5,29100

2125



EPS

35

7

3280

1479,89

885,217

EX

35

18613

21148

2,04E4

933,436

CAR

35

8,02


19,47

12,8020

2,89837

ROA

35

,02

2,03

1,1023

,61458

ROE

35

,10

36,02

13,2163

8,67024


SIZE

35

20016

661132

2,28E5

175196,904

VCSH

35

-7,16

73,69

20,0436

25,20938

TTS

35

-37,26


100,33

20,8420

26,00657

TTG

35

-17,20

123,08

26,1735

24,72299

P/E

35

4,85

1098,57

67,3728

192,82540


CTD

35

-17,63

92,23

21,5563

23,55480

Valid N

35

(listwise)
-

Qua bảng kết quả thống kê tô tả đã tính tốn ta có thể biết được các giả trị nhỏ nhất (Miniaturn), giá trị

lớn nhất (Maximum), giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của các NHTM cổ phần niêm
yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 5 năm (2010 – 2014). Trong đó có 11 yếu tố tác động đến giá cổ phiếu
của các NHTM cổ phần.
Bảng 2. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình
Mơ hình

Hệ số R

Hệ số R2


Hệ số R2 - hiệu Sai số chuẩn của
chỉnh

1

,942a

,887

ước lượng

,798

,21906

Bảng 3. Thông số thống kê trong mơ hình hồi quy bằng phương pháp Enter

2126


Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn

Mơ hình
B
Hằng số

hóa


t

Sig.

Sai số chuẩn Beta
58,870

19,226

3,062

,006

AGE

,020

,006

,437

3,634

,002

NPLs

-,051


,048

-,181

-1,070

,298

GDP

-,136

,174

-,151

-,778

,446

I

-,002

,011

-,019

-,149


,883

EPS

-,005

,000

,021

,072

,943

CAR

-,006

,020

-,033

-,282

,781

ROA

,322


,192

,406

1,678

,220

ROE

,002

,016

,038

,134

,895

VCSH

=,004

,002

-,227

-1,989


,061

TTS

-,008

,004

-,401

-2,046

,055

TTG

,007

,004

,344

1,849

,080

P/E

,000


,000

,161

1,430

,169

CTD

,000

,004

,016

,072

,943

LNSIZE

,170

,083

,336

2,060


,053

-5,151

1,846

-,498

-2,790

,012

1

LNEX

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS
Từ bảng 5.4 ta xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tỉnh cho mơ hình như sau:
2127


LNPrice = 58,87 + 0,02%AGE - 0,051*NPLs - 0,136 GDP - 0,002'I + 1,14*10^-5°EPS - 0,06*CAR +
0,322°ROA + 0,002°ROE - 0,004*VCSH - 0,008 TTS +0,007"TTG +0,17*LNSIZE - 5,151'LNEX + e
Nhìn vào cột giá trị Sig, ta thấy có rất nhiều biến GDP, I, ROA, ROE, EPS, CAR, NPLs, P/E, CTD lớn hơn
10% nên các biến này đều khơng có ý nghĩa thống kê trong mơ hình. Hay nói cách khác tốc độ tăng trưởng
GDP, lạm phát, khả năng sinh lời trên tổng tài sản, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, lải trên cổ phiếu, tỷ
lệ an toải vốn, tỷ lệ nợ xấu, hệ số giá trên thu nhập, TDTT cấp tín dụng khơng có tác động tới giá cổ phiếu của
ngân hàng.
Trái lại có 6 biến là có ý nghĩa trong việc tác động tới giá cổ phiếu của các ngân là VCSH, TTS, TTG, AGE,
LNSIZE, LNEX.

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Đánh giá tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoản Việt Nam giai đoạn từ 2010 đến 2014 thông qua các phân tích thống kê mơ tả. Bên cạnh
đó, các cơng cụ tính tốn của kinh tế lượng trong phần mềm SPSS, Stata được sử dụng như kiểm định đa cộng
tuyển, kiểm định trổ hình bỏ sót biến thích hợp... cũng được áp dụng với phần tích hồi quy tuyến tỉnh để đưa
ra được ra mơ hình với biến phụ thuộc LNPrice, từ đó thấy được tối tương quan giữa các nhân tố tác động tới
giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại, Mơ hình này được xác định có ý nghĩa thống kê ở mức 5% với 83,2%
sự biến đổi của biến giá cổ phiếu.
5.2 Kiến nghị
Về hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cần được đảm bảo cân đối phù hợp với
khả năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư, Tăng cường hoạt động huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ,
phát triển của các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng đặc biệt là các sản phẩm thanh tốn để
tăng quy mơ huy động tiền gửi thanh tốn, từ đó tận dụng được quy mơ nguồn huy động vốn giá rẻ, giảm thiểu
chi phí lãi.
Về hoạt động đầu tư Ngân hàng nên đa dạng hóa các danh mục đầu tư theo hướng tăng khả năng sinh lời, giảm
thiểu rủi ro. Ngồi ra, ngân hàng khơng ngừng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên thị trường Liên ngân
hàng, đẩy mạnh bản, cung cấp các sản phẩm phái sinh lãi suất, tiền tệ.
Không ngừng đẩy mạnh đa dạng hóa cơ cấu thu nhập hoạt động tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi và dịch vụ.
Việc tăng tỷ trọng thu ngoài lãi sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng giảm bớt áp lực từ hoạt động tín dụng truyền
thơng
Mở rộng quy mơ ngân hàng, nâng cao uy tín ngân hàng Ngành ngân hàng là một trong những ngành trọng điểm
2128


của nền kinh tế. Việc ngân hàng mở rộng quy mơ, chỉ nhảnh, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động, điều này cho
thấy ngân hằng có tình hình kinh doanh khả quan. Ngân hàng sẽ nhận được những tín hiệu tốt từ nhà đầu tư,
khách hàng. Việc mở rộng quy mô làm cho ngân hàng chiếm thị phần nhiều hơn, có vị thế trên thị trường. Các
ngân hàng có thể tận dụng lợi thế quy mô để tiếp cận được nguồn vốn từ các nhà đầu tư, chi phí lãi vay sẽ thấp
hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

Bạch Đức Hiền (2008), “Giáo trình thị trường chứng khốn”, NXB Tài Chính, Hà Nội.

[2]

Bùi Kim Yến (2003), “Thị trường chứng khoản”, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

[3]

Bùi Kim Yến (2008), “Phân tích và Đầu tư chứng khoán”, NXB Thống Kê, Hà Nội

[4]

Dự án hỗ trợ thương mại Bạ Điên (2009), “Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ Việt nam đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025", Hà Nội,

2129



×