Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.23 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
trang
Biểu đồ 2.2: Tốc dộ tăng trưởng vốn thành phần...................................................................38
Biểu đồ 2.3: Quy mô tăng trưởng tín dụng 2006 – 2008........................................................40
Biểu đồ 2.4: Thu dịch vụ rong giai đoạn 2006-2008............................................................42
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn DNVVN.....................................................48
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tín dụng......................................................51
DANH MỤC BẢNG BIỂU-BIỂU ĐỒ
trang
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SGDI....................................................39
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng thành phần.................................................................40
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2: Tốc dộ tăng trưởng vốn thành phần....................................................................38
Biểu đồ 2.3: Quy mô tăng trưởng tín dụng 2006 – 2008.........................................................40
Biểu đồ 2.4: Thu dịch vụ rong giai đoạn 2006-2008.............................................................42
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn DNVVN......................................................48
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tín dụng.......................................................51
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1) DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
2) DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3) NHTM: Ngân hàng thương mại
4) NHĐT&PTVN: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
5) SGDI: Sở giao dịch 1
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa
học và công nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với


các nước đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu này càng rõ nét.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã có những đổi mới không chỉ về mặt cơ cấu tổ mà còn cả về phương
thức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng
nhằm phục vụ bổ xung cả về vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho doanh
nghiệp
Trong mấy năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các
ngân hàng tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp
không ít các khó khăn trở ngại. Những gì làm được hôm nay còn quá ít so với
những đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong thời kỳ đất nước hội nhập kinh tế thế giới.
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Sở
giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam, em rất quan tâm đến
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Là một sinh viên sắp tốt
nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được học tập
tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải quyết
những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng.
Hiện nay, em đang là sinh viên thực tập tại SGDI NHĐT&PTVN vì
vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân
hàng đầu tư & phát triển Việt Nam.” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm:
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được chia làm 3
chương:
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối

với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát
triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư
& phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết về thực tế chưa
nhiều nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của PGS.TS Phan Thu Hà và cán bộ Phòng quan hệ khách
hàng 2 SGDI NHĐT&PTVN để bài viết này được hoàn chỉnh hơn.
Nghiên cứu về vấn đề này em mong muốn sẽ hiểu biết sâu hơn về hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại kết hợp với thực tế tại dơn vị thực
tập từ đó thấy dược sự gắn kết cũng như điểm khác biệt giữa lý luận và thực
tiễn, điều này sẽ tạo thuận lợi cho em trong công việc sau này.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ và
chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó trong nền kinh
tế
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều các định nghĩa về DNVVN khác nhau của các nhà kinh tế
tuỳ vào quan điểm hay điều kiện của từng quốc gia. Ở nước ta hiện nay có thể
hiểu DNVVN là các doanh nghiệp đạt một trong hai tiêu chí sau:
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ
kinh doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 lao động (không giới hạn vốn đăng kí).
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,

doanh ngiệp cố vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ kinh
doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng.
Tiêu chí về lao động chỉ xem xét đối với những doanh nghiệp có vốn
đăng kí trên 10 tỷ đồng.
Cơ sở xác định vốn và lao động:
+ Lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà doanh
nghiệp đăng kí với cơ quan quản lí lao động và có tham gia đóng Bảo hiểm xã
hội (không bao gồm số lao động doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ, hợp đồng
công việc).
+ Vốn đăng kí: Đối với DNNN là vốn điều lệ được nhà nước cấp, đối
với các doanh nghiệp còn lại là vốn ghi trên đăng kí kinh doanh, giấy phép
đầu tư
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sự phát triển của các DNVVN trong thời gian qua cho thấy DNVVN
chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong nền kinh tế với những ưu thế cơ bản
như:
- DNVVN linh hoạt trước sự thay đổi của thị trường, có khả năng dễ
dàng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh
- Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản
lý, nâng cao hiệu quả lao động của doanh nghiệp.
- Lĩnh vực hoạt động của các DNVVN rất đa dạng và phong phú
- Khu vực DNVVN thu hút số lượng người lao động lớn trong đó có cả
những lao động có tay nghề cao và cả lao động phổ thông tạo ra nhiều việc
làm.
- Vốn đầu tư ban đầu cho DNVVN không nhiều nhưng hiệu quả kinh tế
cao, thu hồi vốn nhanh, hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh
tế đầu tư vào.

Tuy nhiên DNVVN có nhiều hạn chế:
- Về vốn tín dụng: Các DNVVN luôn trong tình trạng thiếu vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh,
các DNVVN vay vốn chủ yếu từ các tổ chức phi tài chính với mức lãi suất
không chính thức gấp 3 đến 5 lần lãi suất ngân hàng. Một trong những nguyên
nhân mà DNVVN khó có thể vay vốn từ nhân hàng và các tổ chức tín dụng
khác là do những khó khăn về tài sản thế chấp. Hơn nữa, thủ tục tín dụng của
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức thường khá phức tạp dẫn
đến chi phí giao dịch cao và mất nhiều thời gian của doanh nghiệp.
- Công nghệ: Phần lớn công nghệ mà DNVVN sử dụng là lạc hậu do
vốn đầu tư cho các DNVVN rất thấp so với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Ngoài ra, DNVVN được xác định với tiêu chí về vốn tương đối thấp. Các
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
DNVVN khó có thể vay được một khoản tín dụng trung và dài hạn để nâng
cấp công nghệ. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu máy móc, thiết bị bị đánh thuế
cao trong khai các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại được miễn trừ.
So với các doanh nghiệp nhà nước, các DNVVN khó tiếp cận với thị trường
công nghệ máy móc thiết bị quốc tế.
- Do DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé, vốn đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng
sản xuất không cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ yếu do đó cũng
không mở rộng được thị trường, hàng hoá khó tiêu thụ, lợi nhuận thấp, kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, dễ dân tới gian lận thương mại... Sản phẩm, dịch
vụ của các DNVVN luôn phải cạnh tranh với hàng giả, hàng nhái.
- Môi trường kinh doanh bên ngoài: Những tác động từ bên ngoài cũng
gây ra không ít khó khăn cho DNVVN, trước hết là sự tác động về quản lý
của Nhà nước về hoàn thiện Luật doanh nghiệp, thực thi Luật doanh nghiệp,
trong các cơ chế như cơ chế đất đai, chính sách thuế, tín dụng, chính sách

thương mại, chính sách khoa học công nghệ, lao động và việc làm... còn nhiều
bất cập.
- Đất đai phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN còn
thiếu. Các DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc cấp quyền sử dụng đất
hoặc khi thuê đất làm trụ sở hoặc nhà máy.
- Khả năng tiếp cận thị trường thế giới của các DNVVN còn rất hạn
chế, sản phẩm của DNVVN phải cạnh tranh với một lượng hàng ngoại nhập
có giá rẻ hơn. Ngoài ra sản phẩm của các DNVVN có chất lượng thấp vì trình
độ kỹ thuật, kỹ năng quản lý kém do không được đào tạo và thiếu kinh
nghiệm quản lý hiện đại.
Trong những khó khăn nêu trên, thiếu vốn là nguyên nhân căn bản vì
DNVVN hạn hẹp về vốn đưa tới năng lực kinh doanh bị hạn chế và khi tực
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
lực kinh tế yếu thì khả năng vay vốn lại càng khó khăn. Bên cạnh đó môi
trường thể chế, chính sách kinh tế còn chưa tạo điều kiện bảo vệ và bảo đảm
cho sự phát triển của khu vực này. Trong đó cơ chế chính sách về tín dụng
nhân hàng còn gây nhiều khó khăn cho việc vay vốn tín dụng của các
DNVVN. Do vậy các DNVVN phát triển hoàn toàn chưa có định hướng và
chưa được hỗ trợ nhiều từ phí Nhà nước cũng như các doanh nghiệp lớn khác.
1.1.3 Vai trò DNVVN trong nền kinh tế
DNVVN đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt là ở Việt Nam, khi số lượng
các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ngày càng đông đảo thì vai trò đối với
nền kinh tế càng bộc lộ rõ nét, thể hiện ở các khía cạnh sau:
1.1.3.1 Các DNVVN góp phần to lớn trong việc giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động.
Công ăn việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách hiện nay ở
Việt Nam với tốc độ tăng dân số hàng năm từ 1.8% - 2 %, tạo ra một triệu

người đến tuổi lao động cộng với số thất nghiệp là 6%/năm và bán thất nghiệp
do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước... Theo dự báo năm 2010 mặc dù dân
số có thể tăng chậm lại nhưng nguồn lao động nước ta vẫn tăng nhanh, đòi hỏi
phải giải quyết việc làm hết sức khẩn trương. Thực tế cho thấy toàn bộ các
DNNN trong thời gian qua, năm cao nhất cũng chỉ thu hút được 1.6 triệu lao
động, trong khi đó hàng năm DNVVN cũng tạo ra 50% - 80% lao động trong
các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ, khi các
DNNN cơ cấu lại nhân sự thì khu vực DNVVN lại là nơi tái tạo lại công việc
cho họ...
1.1.3.2 DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng
phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Hiện nay, ở nhiều nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNVVN đã phát triển hầu khắp các lĩnh vực, rất đa dạng và phong phú.
Trong cơ cấu các DNVVN thì doanh nghiệp siêu nhỏ, sản xuất kinh doanh
mang tính chất cá thể, gia đình chiếm tỷ lệ khá lớn. ở Pháp, doanh nghiệp
siêu nhỏ chiếm tới 80% tổng số doanh nghiệp và có gần 50% trong số này
chỉ sử dụng lao động trong gia đình, không cần thuê ngoài một nhân viên
nào.
Ngày nay trong thực tế tiêu dùng xã hội, có những mặt hàng mà người
tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song chất lượng, chủng loại mẫu mã,
kiểu cách không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các doanh nghiệp lớn
không thể đáp ứng được, trái lại các DNVVN do qui mô sản xuất nhỏ, có khả
năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên của
người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt có những hàng
hoá người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có qui
mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân
tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.

1.1.3.3 DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối lưu thông
và trong sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu dùng phải qua khâu trung gian. Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các
cửa hàng dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận.
Do lợi thế của mình các DNVVN rất thích hợp với lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ bán lẻ. Vì các DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể
hoạt động được, còn nơi làm cửa hàng và kho hàng có thể sử dụng ngay nhà
mình, nhân viên bán hàng thường cũng là người của gia đình. Do đó chi phí
lưu thông hàng hoá thấp.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
làm cho lực lượng sản xuất phát triển nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới quốc
gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá kinh tế thế giới.
Vì vậy bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp
cũng đều phải thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận
dụng lợi thế so sánh tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế,
chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh
nghiệm tốt của nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Đặc trưng
cơ bản của chiến lược kinh tế mở là mức bảo hộ thấp, khuyến khích xuất khẩu.
Việt Nam đang là một nước nghèo, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ đang
ở trình độ thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nên việc tích
cực tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để khai thác có hiệu quả các lợi thế bên
trong là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Chính vì vậy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng
và Nhà nước chủ trương thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, coi
xuất khẩu là trọng tâm, đồng thời ra sức sản xuất những sản phẩm trong nước
sản xuất có hiệu quả để thay thế nhập khẩu.

Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu ở nước ta, các mặt hàng
truyền thống do các DNVVN kể cả kinh tế hộ gia đình sản xuất chế biến
chiếm tỷ trọng đáng kể. Đó là những mặt hàng nông sản, thực phẩm, hải sản,
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm sứ, mây tre, sơn mài, hàng thêu dệt,
hàng may mặc...
1.1.3.4 DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa
phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng.
Do quy mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng làm
việc, nhà xưởng, kho tàng ở khắp mọi nơi, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa
phát triển như ở vùng núi cao, hải đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn nhằm khai
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng. Nhất là các loại tài nguyên trên
mặt đất thuộc các ngành nông, lâm, hải sản.
Để khai thác có hiệu quả lao động, tài nguyên và ngành nghề đang còn
rất lớn ở từng địa phương, từng vùng lãnh thổ, cần tập trung đẩy nhanh sự
phát triển một số ngành mà nước ta có nhiều tiềm năng như: nông nghiệp, lâm
nghiệp, hải sản và công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản v.v...
Trong những năm trước mắt, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn về vốn
và kỹ thuật nên việc đầu tư khai thác các nguồn lực của đất nước, Đảng ta chủ
trương: “Chú trọng quy mô nhỏ và vừa, vốn đầu tư ít, thu hồi nhanh theo
phương châm “lấy ngắn nuôi dài” .
DNVVN do vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động
sử dụng trong các DNVVN thường lớn rất thích hợp với những ngành cần
nhiều lao động thủ công như chế biến thuỷ sản đông lạnh, may mặc, da giầy,
công nghiệp chế biến.
Hiện nay, DNVVN ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Theo thống kê, đội ngũ này chiếm tới gần 95% tổng số doanh nghiệp trong
cả nước, đóng góp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kể, tạo

công ăn việc làm, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần khai
thác những tiềm năng trong dân chúng.
1.2 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
1.2.1 Khái niệm về NHTM.
Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt
động của nhiều thành phần kinh tế và dân cư. Lịch sử hình thành Ngân hàng
bắt đầu từ rất lâu. Ban đầu nó được hình thành từ những thương nhân làm
dịch vụ giữ tiền hộ. Dựa trên tính vô danh của đồng tiền cho phép những
thương nhân này chuyển từ việc giữ tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí
và huy động vốn có trả lãi để khuyến khích người có tiền nhàn rỗi trong xã
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
hội, rồi sử dụng số tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho vay lấy lãi. Ngày nay
Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau:
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán và các nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ
sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích
thu lợi nhuận nhưng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là
tiền tệ trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu được thực hiện bằng
cách thu hút vốn trong xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và
rủi ro thấp nhất.
1.2.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM.
1.2.2.1 Huy động vốn .
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, tính chất sống còn đối với
bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các
NHTM. Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng

nhiều hình thức sau đây:
* Nhận tiền gửi:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức,
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân,
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã
hội,
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác,
* Phát hành giấy tờ có giá:
NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá ( kỳ phiếu ngân hàng, trái
phiếu ngân hàng...) để huy động vón có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
* Các hình thức huy động vốn khác:
- Vay vốn ở các NHTM khác.
- Vay vốn tại NHNN.
1.2.2.2 Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ vản, có ý nghĩa lớn đối với nền
kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền
kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng NHTM gồm có :
- Cho vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn...)
- Chiết khấu chứng từ có giá
- Cho thuê tài chính
- Bão lãnh ngân hàng
- Các hình thức khác
1.2.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Đây là hoạt động quan trọng và có tính chất đặc thù của NHTM, nhờ
hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực

hiện thông suất và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm
giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân
trong và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh
toán quốc tế khi được phép
1.2.2.4 Huy động khác.
Ngoài ba hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt
động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị
luật pháp nghiêm cấm. Các hoạt động khác bao gồm:
* Góp vốn mua cổ phần:
- Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp
- Góp vốn, mua cổ phàn vào các tổ chức tín dụng khác
* Thực hiện mu bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
* Thực hiện các nghiệp vụ uỷ thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên
quan
1.2.3 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM.

1.2.3.1 Khái quát tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản vay có kỳ hạn trên một năm (từ
1 năm đến 3 năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 3 năm trở lên được coi
là tín dụng dài hạn). Tín dụng trung và dài hạn nhằm thoã mãn các nhu cầu về
mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và
một phần vốn lưu động tối thiểu của một doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên
phát sinh do các doanh nghiệp luôn luôn tìn cách phát triển mở rộng sản xuất,
đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, kỹ thuật tin học...
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Đặc biệt đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn xây
dựng cơ bản rất lớn, trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều,
chưa có thời gian để tích lỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào
các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Do vậy đầu tư trực tiếp vào các doanh
nghiệp mới chủ yếu là dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh và bộ phận
chủ yếu càn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng.
Ở các nước công nghiệp phát triển cho vay trung và dài hạn cũng được
các nhà kinh doanh vay vốn kiểm soát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp,
đồng thời họ có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn
khi họ không cần đến việc sử dụng vốn đó nữa. So với việc phát hành trái
phiếu dài hạn, hay cổ phiếu các doanh nghiệp luôn phải chịu sự kiểm soát của
cổ đông và họ phải đối phó với việc trả lãi trái phiếu, lãi cổ phần ưu đãi khi
việc sử dụng vốn có khó khăn, hoặc không cần thiết nữa.
Tín dụng trung và dài hạn ngày càng được các doanh nghiệp yêu thích
hơn vì phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp cổ phần lớn cũng thích vay trung
và dài hạn để tránh phát hành cổ phiếu, trái phiếu là những hình thức huy
động vốn có thể dẫn đến sự phân chia quyền lợi sự kiểm soát doanh nghiệp.

Tín dụng trung và dài hạn sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy
móc, thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hoặc để mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường mới. Có
thể nói rằng tín dụng trung và dàu hạn là người trợ thủ đắc lực của các doanh
nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh
các doanh nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để
chiếm lĩnh thị trường, khi cơ hội sản xuất không còn vốn được hoàn trả ngân
hàng cho vay. Đó là một ưu thế của vốn trung và dài hạn. Nó linh hoạt hơn
các hình thức huy động vốn dài hạn khác như trái phiếu cổ phiếu. Hơn nữa
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
việc vay vốn trung và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo
hiểm, đăng ký chứng khoán...
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn trung và dài hạn
cho đầu tư xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh mới, hiện đại hoá các
công nghệ sản xuất, mở rộng các nghành sản xuất đang có... đòi hỏi có một
nhu cầu rất lớn. Nhu cầu vốn này được thoả mãn một phần bằng vốn ngân
sách cấp phát, vay nước ngoài và một phần như huy động từ dân cư. Nhưng
cho dù là nguồn vốn xuất phát từ đâu việc cung cấp tín dụng thông qua hệ
thống các ngân hàng thương mại dưới hình thức cho vay trung và dài hạn là
rất quan trọng.
Hệ thống NHTM là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm
trong nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định dự án, các chương trình
đầu tư do vậy việc các NHTM tài trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh
nghiệp vừa đảm bảo tính chất hiệu quả của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và cơ
cấu sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp, vì ngân hàng cho vay
có thể soạn thảo giúp các doanh nghiệp các dự án đầu tư có thể tư vấn cho các
nhà doanh nghiệp về đầu tư và giúp đỡ các doanh nghiệp trong quan hệ thanh
toán với khách hàng, thông tin các thông tin cần thiết cho khách hàng...

1.2.3.2 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn.
a) Cho vay theo dự án đầu tư.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định... nhằm
thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu
cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế
hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều
kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn
trả của doanh nghiệp.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường nguồn
nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính...trong
đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
Nhu cầu vay vốn đầu tư được tính dựa trên tổng hợp các chi phí về xây
dựng, giải phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị...và các tài sản lưu
động dự trữ cần thiết để bắt đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tín dụng tuần hoàn.
Tín dụng tuần hoàn là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của
NHTM trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nghiều chu kỳ kinh doanh khác
nhau trên cơ sở thoã thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Đặc điểm:
- Đối tượng vay vốn: Ngân hàng tài trợ vốn huy động cho doanh
nghiệp. Mức cho vay được quy định dựa trên cơ sở nhu cầu vốn huy động của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Thời hạn của tín dụng tuần hoàn có thể bao gồm một hoặc nhiều chu
kỳ kinh doanh vì vậy tổng thời gian cho vay có thể là trung và dài hạn.
- Trong hợp đồng tín dụng, Ngân hàng và khách hàng thống nhất các
tiêu chuẩn gia hạn vốn vay cho từng chu kỳ. Khi kết thúc một chu kỳ nếu
khách hàng tiếp tục thoã mãn các tiêu chuẩn thì hợp đồng tín dụng tiếp tục có

hiệu lực ngay sau đó. Trong trường hợp các tiêu chuẩn không được thoã mãn
thì hợp đồng tín dụng sẽ bị chấm dứt.
Vậy, về bản chất tín dụng tuần hoàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng khi sử dụng vốn vay của ngân hàng. Hình thức tín dụng tuần hoàn
phù hợp với những khách hàng có uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên.
c) Tín dụng hợp vốn.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Tín dụng hợp vốn là hình thức tài trợ trong đó các tổ chức tín dụng
cùng tài trợ cho một dự án. Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá
trình cho vay, bão lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng cho một dự án.
Việc đồng tài trợ do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp với các
bên tài trợ khác để thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.
Hình thức tín dụng hợp vốn thường áp dụng trong các trường hộp sau:
- Nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư để thực hiện dự án
vượt qua giới hạn tối đa cho phép cho vay của một tổ chức tín dụng.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng
- Khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu
cầu vốn của dự án.
Các bên trong quan hệ tài trợ:
- Bên đồng tài trợ bao gồm từ hai thành viên trở lên, mỗi thành viên là
một tổ chức tín dụng. Các thành viên này tham gia góp vốn cho vay, bão lãnh
trực tiêp đối với một dự án với các mức tiền nhát định do các tổ chúc tín dụng
tự thoã thuận thông qua việc ký kết hợp đông tài trợ. Một tổ chức tín dụng
đứng ra điều phối các quan dệ giữa các bên đông tài trợ và bên nhận tài trợ.
- Bên nhận tài trợ thường là nhà đầu tư, một pháp nhân, cá nhân có nhu
cầu vay vốn, được các bên đồng tài trợ chấp nhận cho vay.
d) Tín dụng tiêu dùng.

Tín dụng tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân và hộ gia đìng
Đặc điểm:
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
- Nhu cầu tín dụng rất phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và
mục đích sử dụng vốn rất linh hoạt.
- Tín dụng tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các loại cho vay trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì vậy lãi suất tín dụng tiêu dùng cũng thường
cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác.
- Thời hạn khá đa dạng cả ngắn, trung và dài hạn
Hình thức cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho vay đối với người tiêu
dùng để mua hàng trả góp hàng hoá lâu bền như xe máy, nhà cửa...Phương
thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài
trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các
doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ toàn bộ hoặc
một phần giá trị hàng hoá.
e) Cho thuê tài chính.
Đây là một hình thức vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê
mua. Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản cố định và giữ
quyền sở hữu. Bên vay ký một hợp đòng thuê tài sản và trả góp giá trị tài sản
cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị tài sản hoặc cho đến khi hết thời hạn hợp
đồng và thanh lý tài sản.
Điểm thuận lợi là bên vay có tài sản để sử dụng trong sản xuaat kinh
doanh và phía ngân hàng cần giữ quyền sử hữu cho đến khi thanh lý hợp
đồng. Tài sản thuê mua không nằm trong tài sản của doanh nghiệp mà nằm
trong tài sản cuẩ ngân hàng cho vay.
Ngân hàng thường thành lập công ty con để thực hiện nghiệp vụ này.
Hai bên có thể thực hiện thuê mua trả hết hoặc thuê mua từng phần.

Trong hợp đồng thuê mua người thuê được quyền chọn tài sản để thuê
mua theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm bảo quản
tài sản, bảo hiểm tài sản và nộp thuế.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Việc thực hiện hợp đồng tín dụng thuê mua có thể thực hiện dưới hình
thức hợp tác. Ở đây một ngân hàng đứng ra chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng
và hưởng lệ phí khởi xướng tài trợ và lãi thu nhập...về vốn tài trợ ngân hàng
cho thuê sẽ vay ở nhiều ngân hàng khác và bản thân ngân hàng chỉ tài trợ một
tỷ lệ nhất định ( khoảng 20% ). Người cho thuê được phép khấu trừ sự giảm
giá tài sản và lợi tức cho vay dài hạn với tốc độ cao vào những năm đầu của
hợp đồng thuê mua và chi trả các khoản nợ vay rrong những năm cuối cùng
của hợp đồng.
Việc thực hiện thuê mua đòi hỏi có một sự quy định tỉ mỉ về thời hạn,
ước lượng giá trị còn lại của tài sản, khả năng trích khấu hao...Nên nó đòi hỏi
phải có các chuyên viên nhiều kinh nghiệm ở mỗi loại lĩnh vực tài sản khác
nhau.
1.2.3.3 Điều kiện tín dụng trung và dài hạn.
Để được vay vốn, đơn vị vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định, nếu là doanh nghiệp
nhà nước phải được cấp trên phê duyệt. Ngoài ra phải gửi đến ngân hàng bản
tính toán hiệu quả của dự án, có tính toán đầy đủ các số xin vay, các nguồn trả
nợ vay và lệnh trả nợ.
Đơn vị vay phải xuất trình các báo cáo về tình hình tài chính của mình
ở các năm trước.
Ngân hàng cho vay phải xem xét kỹ càng các tài liệu nhận được nhằm
đánh giá đầy đủ các khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho
vay.
Ngân hàng phải đánh giá tình hình tài chính hiện tại và tương lai của

doanh nghiệp va vốn. Đặc biệt là phải thẩm định chu đáo về thi trường sản
phẩm mà dự án sẽ cung cấp. Bao gồm đánh giá về thị trường sản phẩm mà dự
án sẽ cung cấp. Bao gồm đánh giá về hị trường hiện tại trong nước và nước
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
ngoài, thị trường tương lai, dự báo về số lượng và giá cả hàng hóa bán ra, khả
năng cạnh tranh của dự án...
Tính ổn định trong hoạt động của snả xuất kinh doanh của đơn vị vay
vốn cũng là một yếu tố cần xem xét. Các doanh nghiệp có một quá trình hoạt
động ổn định và phát triển dài là các đối tượng có khả năng phát triển lâu dài
và bền vững, do vậy họ nhận được ưu tiên vốn.
Các doanh nghiệp mới thành lập song có công nghệ hiện đại và khả
năng sản xuất các sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu cao cũng là các
doanh nghiệp được xét cho vay vốn trung và dài hạn.
Khi một ngân hàng thương mại quyết định cho vay vốn trung và dài
hạn cho một doanh nghiệp là ngân hàng đó đã quyết định gắn bó hoạt động
của ngân hàng với doanh nghiệp đó, và hy vọng phát triển sự gắn bó đó vào
tương lai. Vì vậy, việc thẩm định khả năng của bộ máy quản lý doanh nghiệp
nhằm đánh giá được những người quản lý này có khả năng xoay trở trong mọi
tình huống hay không là một điều rất cần thiết để quyết định cho vay.
Điểm quan trọng khác cần phải lưu ý đến là vị thế của doanh nghiệp
vay vốn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó đối với các đối thủ khác.
Quan tâm đến các vấn đề chính trị, luật pháp, văn hoá xã hội của dự án,
chương trình sản xuất cũng là một điều đáng làm. Vì một dự án, chương trình
có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội cao thường được sự hỗ trợ cao của nhà
nước và ngược lại.
1.2.3.4 Thời hạn, tài sản đảm bảo và phương pháp hoàn trả tín dụng
trung và dài hạn.
* Thời hạn cho vay.

Là thời gian kể từ ngày phát sinh khoản vay đâu tiên để thực hiện việc
thi công công trình. Dự án đầu tư trải qua giai đoạn thi công, công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng cho đến khi bên vay trả hết nợ gốc và lãi cho ngân
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
hàng.Thời hạn cho vay vốn lệ thuộc vào tính chất đặc điểm của dự án, chương
trình sản xuất kinh doanh.
Việt Nam cho vay trung hạn tối đa 5 năm, thời hạn cho vay dài hạn
không giới hạn nhưng sẽ không vượt quá thời gian khai thác sử dụng công
trình.
Thời gian cho vay vốn có thể được rút ngắn trong trường hợp hiệu quả
của dự án, chương trình sản xuất là rất cao. Bên cạnh việc sử dụng phần khấu
hao cơ bản để trả nợ, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng nguồn lợi nhuận
thu được từ dự án, chương trình vay và ở cả các dự án, chương trình khác
dùng quyền sở hữu để trả nợ. Do vậy mà kỳ hạn nợ có thể rút ngắn thời gian
đối với các doanh nghiệp có một thực trạng tài chính vững mạnh. Việc trả nợ
sớm đối với các ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng thu được nợ chắc chắn,
nhưng nó có thể làm lỡ kế hoạch sử dụng vốn của các ngân hàng. Vì có thể
khi ngân hàng thu hồi được vốn nhưng chưa thể có điều kiện để sử dụng vốn
đó có hiệu quả ngay.
* Tài sản đảm bảo.
Cho vay trung và dài hạn có rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Do vậy
các ngân hàng thường muốn có sự bảo đảm chắc chắn hơn. Tài sản dùng để
bảo đảm cho nợ vay phải có giá trị lâu dài không bị mất giá theo thời gian. Do
vậy mà các doanh nghiệp nhỏ vay vốn trung và dài hạn phải có tài sản bảo
đảm chắc chắn để nếu có rủi ro xảy ra các ngân hàng có thể thu được nợ. Đối
với các doanh nghiệp có uy tín trên thị trường có tài sản kinh doanh lớn ở
nhiều ngành nghề, việc bảo đảm vốn vay được nới lỏng hơn vì các doanh
nghiệp này có khả năng trả nợ tiềm tàng.

Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp tuỳ thuộc, một là hiệu quả của
dự án, chương trình vay vốn. Thứ hai là quy mô tài sản riêng của doanh
nghiệp trên vốn vay. Nếu một doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, mà
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
hầu hết vốn được cung cấp bởi các nhà cho vay, thì khả năng trả nợ cho dự
án, chương trình vay vốn không thể dựa vào các dự án, chương trình khác của
doanh nghiệp được. Do vậy đòi hỏi phải có sự bảo đảm chắc chắn khoản vay
mà ngân hàng đang dự định cung cấp.
Giá trị các tài sản đảm bảo nợ phải được đánh giá một cách chính xác
và mức đảm bảo nợ chỉ nên chọn ở một mức hợp lý và phải nhỏ hơn giá trị tài
sản.
* Phưong pháp hoàn trả nợ trung và dài hạn.
Nợ trung và dài hạn được hoàn trả dưới hình thức phân kỳ, mỗi kỳ trả
nợ người vay chỉ trả một phần nhất định. Việc trả nợ theo sự phân kỳ như vậy
tương tự như trả góp. Mỗi định kỳ trả nợ dài hay ngắn tuỳ thuộc sự thoả thuận
giữa người vay vốn với bên ngân hàng cho vay và được ghi vào hợp đồng tín
dụng. Khì bên vay đã cam kết trả nợ theo định kỳ vào thì phải chấp hành theo
đúng cam kết. Nếu đến định kỳ trả nợ mà người va không trả nợ thì coi như vi
phạm cam kết.
Khi đến kỳ hạn nợ, người ta thường xem xét đến toàn bộ nguồn thu mà
người vay có thể trong từng thời điểm để định biểu trả nợ và rút ngắn thời hạn
trả nợ.
Theo quy định của NHĐT&PTVN hiện nay, việc thu nợ được tiến hành
theo định kỳ đã được ghi trên khế ước. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn.
Đến kỳ hạn nợ, khách hàng chủ động tính tài khoản tiền gửi hoặc gửi giấy báo
nhờ thu nợ. Nếu không trả được nợ đúng hạn thì chi nhánh chuyển sang nợ
quá hạn và thu ngay trên tài khoản tiền gửi của khách hàng có tiền. Sau sáu
mười ngày kể từ khi chuyển nợ quá hạn, nếu khách hàng không trả được nợ,

lãi thì chi nhánh lập hội đồng phát mãi tài sản để thu gốc, lãi vay hoặc xử lý
theo chế tài tín dụng.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Vì vậy: Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ từng kỳ hạn được
xác định theo tính chất khoản vay, chu chuyển vốn vay phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh, nguồn vốn trả nợ của khách hàng và được ghi rõ ràng
vào hợp đồng tín dụng và khế ước.
1.2.3.5 Lãi xuất và thu lãi trong cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay tín dụng = lãi suất huy động vốn + phí ngân hàng + lợi
nhuận ngân hàng
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế
lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Lãi suất cho vay được xác định tuỳ vào dự án, nghành nghề, lĩnh vực đầu tư,
chính sách của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất
biến động. Trong cho vay trung và dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng
lãi suất biến đổi để tránh rủi roc ho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên
thị trường biến động. Thông thường, đối với các khoản vay trung và dài hạn
tại các NHTM thì lãi suất được diều chỉnh 6 tháng một lần và được tính theo
công thức sau:
Lãi suất điều chỉnh = lãi suâts huy động tiết kiệm 12 tháng + 0.1
%/tháng
Việc thu lãi trong cho vay trung và dài hạn cũng được phân thành kỳ
hạn theo tháng, quý, năm, dựa trên kết số dư ở mỗi kỳ hạn nợ và lãi suất ở
mỗi kỳ hạn nợ. Cũng có trường hợp người ta thu lãi một lần với nợ gốc ở mỗi
kỳ hạn nợ, hoặc nhập lãi vào nợ gốc ở từng kỳ hạn và thu một lần với nợ gốc
nếu thời gian cho vay ngắn.

SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
22

×