Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc quản lý tổ chức hoạt động nhóm học sinh ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.08 KB, 44 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY VÀ HỌC THÔNG QUA VIỆC QUẢN LÝ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM HỌC SINH Ở
TRƯỜNG THPT

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU

SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY VÀ HỌC THÔNG QUA VIỆC QUẢN LÝ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM HỌC SINH Ở
TRƯỜNG THPT

Tác giả: Trần Quốc Tuấn
Số điện thoại: 0917856082
Năm học: 2021 - 2022
2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin



BGH

: Ban giám hiệu

HĐN

: Hoạt động nhóm

GDPT

: Giáo dục phổ thơng

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

: Giáo viên bộ mơn

TNCM

: Tổ nhóm chun mơn

GV


: Giáo viên

BCM

: Ban chun mơn

HS

: Học sinh

NGLL

: Ngồi giờ lên lớp

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

PPDH

: Phương pháp dạy học

PP

: Phương pháp

TLHĐ

: Tâm lý học đường


SGK

: Sách giáo khoa

SGV

: Sách giáo viên

THPT

: Trung học phổ thông

CSVC

: Cơ sở vật chất

UBND

: Ủy ban nhân dân

3


MỤC LỤC
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHẦN B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
IV. CƠ SỞ KHOA HỌC
V. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
5.1. Khái niệm dạy học theo nhóm
5.2. Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
5.3. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
5.4. Quản lý
5.5. Quản lý giáo dục
5.6. Quản lý nhà trường
5.7. Tổ chức
5.8. Quản lý tổ chức HĐN trong giờ chính khóa
5.9. Quản lý tổ chức HĐN ở nhà
5.10. Quản lý tổ chức HĐN trên không gian mạng
5.11. Quản lý tổ chức HĐN hoạt động ngoại khố TNST, hình thức học tập
khác
5.12. Nguyên tắc xây dựng giải pháp, một số giải pháp nâng cao chất lượng
dạy và học thông qua việc quản lý tổ chức HĐN ở trường THPT
5.12.1. Nguyên tắc xây dựng và đề xuất các giải pháp
5.12.2. Các giải pháp thực hiện
5.12.2.1. Giải pháp 1: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức dạy
học HĐN ở lớp, trường
5.12.2.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức HĐN
học tập ở nhà
5.12.2.3. Giải pháp 3: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức HĐN
đối với các hoạt động ngoại khóa, tham quan học tập và các hình thức học tập khác
5.12.2.4. Giải pháp 4: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức dạy
học hoạt động nhóm ở trên khơng gian mạng

5.12.2.5. Giải pháp 5: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý phối hợp giữa
nhà trường và địa phương, phụ huynh về việc tổ chức HĐN của học sinh.
5.12.2.6. Giải pháp 6: Lập kế hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện “Xây dựng cở
sở vật chất, thiết bị dạy học” phù hợp, hiệu quả đối với việc quản lý tổ chức HĐN
5.12.2.7. Giải pháp 7: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý kiểm tra,
đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo chuyên đề, bài học kinh nghiệm, đề xuất giải
pháp khắc phục hạn chế
5.13. Kết quả thực nghiệm
5.14. Đánh giá tính cần thiết và khả thi của đề tài
PHẦN C: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 8
Trang 2
Trang 9
Trang 9
Trang 6
Trang 7
Trang 12
Trang 12
Trang 13
Trang 13

Trang 13
Trang 14
Trang 14
Trang 14
Trang 14
Trang 14
Trang 15
Trang 15
Trang 17
Trang 20
Trang 23
Trang 29
Trang 30
Trang 31
Trang 32
Trang 36
Trang 37
Trang 38

4


PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội ngày càng phát triển thì càng cần nguồn lao động có chất lượng cao.
Người lao động ngày nay khơng chỉ cần có trình độ chun mơn vững vàng mà cần
phải có khả năng giao tiếp, khả năng làm việc theo nhóm.
Ta nhận thấy trước đây người ta đánh giá một người dựa vào chỉ số IQ, tuy
nhiên bây giờ bên cạnh chỉ số IQ thì cịn phải đánh giá chỉ số AQ và EQ nữa, cho
thấy người ta đánh giá cao như thế nào đến khả năng tổ chức HĐN.

Xã hội càng phát triển, ngày càng xuất hiện nhiều cơng nghệ mới, hiện đại hơn,
phức tạp hơn thì một người không thể giải quyết hết tất cả các công việc được, do
đó cần phải có cộng sự, cần có người hợp tác. Và khi một việc làm có nhiều người
tham gia thì khả năng giúp cho nhóm hoạt động một cách hiệu quả địi hỏi phải có
một khả năng tổ chức HĐN.
Tuy nhiên, nền giáo dục trước đây chỉ tập trung chủ yếu đào tạo một học sinh,
một người lao động có kiến thức chun mơn vững vàng, có khả năng giải quyết
công việc một cách độc lập mà chưa chú ý đến khả năng tổ chức và hoạt động theo
nhóm. Do đó những năm gần đây bộ giáo dục đã tổ chức nhiều đợt tập huấn cho giáo
viên tìm hiểu những phương pháp dạy học hiện đại, nhằm giúp giáo viên tiếp cận
với các phương pháp dạy học mới. Trong đó phương pháp tổ chức hoạt động theo
nhóm là một trong những PP giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ
chức theo nhóm.
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được
hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn
thiện bản thân trong quá trình học tập.
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”,
điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ
với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở
thành mơi trường giao tiếp thầy - trị và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Dạy học trực tuyến là hình thức giáo dục phổ biến nhiều quốc gia. Trong bối
cảnh hiện nay, dịch bệnh Covid-19 còn nhiều diễn biến phức tạp, nhiều trường học
được trưng dụng cho công tác phịng, chống dịch, cịn có một số GV, HS là F0 đang
điều trị tại nhà hoặc khu cách ly hay bệnh viện. Chính vì thế hình thức dạy học trực
tuyến là một lựa chọn phù hợp và được quan tâm nhất của đội ngũ nhà giáo ngành
giáo dục. Làm thế nào để dạy học trực tuyến mang lại hiệu quả nhất đang là vấn đề
khiến các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ và học sinh quan tâm.

5


Qua việc QL tổ chức dạy học HĐN ở lớp, trường, ở nhà và trên không gian
mạng là việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, thiết thực với các
nhà quản lý giáo dục, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch “Quản lý tổ chức HĐN” ở lớp, trường, ở nhà và trên không
gian mạng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo điều kiện hỗ trợ học
tập cho các em học sinh, đặc biệt là trong điều kiện dịch bệnh, thiên tai, .. thì việc
học của các em vẫn được đảm bảo, các em vẫn được làm việc và tương tác với nhau,
các em biết giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập vượt qua những thời điểm
khó khăn do dịch bệnh Covid- 19.
Quản lý việc tổ chức HĐN nói chung giúp nhà trường có cách quản trị chuyên
nghiệp, phát triển nhanh chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng quản lý tổ chức HĐN ở lớp, trường, ở nhà, trên khơng
gian mạng từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường
THPT.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phương pháp dạy học của GV. Tổ chức HĐN của GV và HS ở trường THPT.
Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, phương tiện học tập của
học sinh, phụ huynh.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực trạng, lập bảng biểu so sánh, đánh giá, trắc nghiệm khách quan,
ý kiến đóng góp của thầy cơ, HS, phụ huynh, sử dụng các tài liệu tham khảo.
Phương pháp điều tra: Điều tra việc giảng dạy - học tập ở một số tiết dạy môn
học ở cùng khối lớp, điều tra qua GV giảng dạy, tổ chuyên môn và học sinh.
Phương pháp đối chứng: So sánh, đối chiếu các điểm kiến thức, hệ thống câu
hỏi phát vấn, câu hỏi thảo luận từ các GV dạy cùng khối để phân tích kết quả.
PHẦN B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc giải
quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện những nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân
để hồn thành cơng việc.
Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động của tồn nhóm, nhưng mỗi cá
nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung.
6


Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn
bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc
theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng.
2. Khó khăn
Dạy học có tổ chức HĐN có thể gây ồn ào trong lớp GV khó kiểm sốt. Nhiều
HS khơng thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với GV hơn
là với bạn.Trong nhóm có thể có một số học sinh tích cực, có một số khác ỷ lại vào
các bạn trong nhóm.
Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết quả
thảo luận nhóm.
Cơ sở vật chất còn hạn chế; bàn ghế, thiết bị, đồ dùng học tập, chưa đảm bảo
và đáp ứng cho việc thảo luận nhóm.
Một số giáo viên ngại đổi mới phương pháp dạy học tích cực, chỉ muốn dạy
học theo phương pháp truyền thống.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Đánh giá thực trạng dạy học tổ chức HĐN ở lớp, trường, ở nhà, trên
khơng gian mạng
PP thảo luận nhóm là một trong những PP có lợi thế nhưng cả GV và HS, vì
nhiều lí do khác nhau, đều thụ động trong quá trình thực hiện. Các tài liệu này hầu

như cung cấp khá nhiều kiến thức lí luận dạy học theo PP thảo luận nhóm. Tuy vây,
nguồn minh chứng sinh động nhất mà GV cần là sự thể nghiệm, áp dụng phương
pháp như thế nào cho hiệu quả thì các tài liệu hầu như không đề cập đến.
Việc quản lý tổ chức HĐN học tập ở nhà, trên không gian mạng cịn chưa
nhiều, hiệu quả chưa cao, chưa góp phần vào việc rèn luyện tính tự học, hợp tác,
tương tác ở học sinh. Đặc biệt trong điều kiện dịch bệnh Covid- 19 các em phải tự
học ở nhà, việc tương tác, giúp đỡ nhau còn hạn chế.
Việc tổ chức HĐN nhóm ở nhà và trên khơng gian mạng cịn chưa nhiều, chưa
thành thói quen vì vậy tổ chức HĐN trên lớp nhiều tiết dạy chưa đạt hiệu quả, đôi
lúc mang tính hình thức.
Qua thực tế dự giờ một số giờ dạy tổ chức HĐN, GV thường chia lớp học thành
7 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 bàn (vì lý do bàn ghế không di chuyển được, không gian
chật hẹp, …), mỗi nhóm làm 2 câu hỏi giống nhau, khi trình bày trên bảng thì chỉ
bản thân HS trong một nhóm hiểu, biết, thảo luận, trao đổi, đánh giá nhóm mình,
cịn để hiểu, trao đổi, đánh giá nhóm khác rất khó vì HS chưa được biết, chưa có q
trình nghiên cứu trước do thời gian trên lớp cũng rất ít, dẫn đến việc HĐN trong giờ
học ở trường chưa có kết quả tốt.

7


2. Bảng mô tả thực trạng dạy học tổ chức HĐN ở lớp, trường, ở nhà, trên
không gian mạng, ngoại khóa
TT

Họ và tên

Trường
THPT


Giáo
viên
dạy
mơn

Số tiết
Số
Số
dạy có tiết
tiết
tổ
dạy
tổ
chức
trực chức
HĐN tuyến HĐN
tại lớp có tổ


chức nhà
trường HĐN
6
0
0

Số
tiết
tổ
chức
HĐN

ngoại
khóa

1

Phạm Văn Quyết

Quỳnh
Lưu 1

Tốn

2

Lê Thị Hồng

Hồng
Mai

Tiếng
Anh

10

0

0

0


3

Lê Hào Quang

Hồng
Mai 2

Tin
học

4

0

0

0

4

Đặng Thị Thu Hằng

Hồng
Mai

Tiếng
Anh

12


0

0

0

5

Hồ Trọng Chắt

Quỳnh
Lưu 3

Tốn

4

0

0

0

6

Vũ Thị Tình

Quỳnh
Lưu 2


Sử

6

0

0

0

7

Nguyễn Thị Bảy

Hồng
Mai

Vật lý

4

0

0

0

8

Trần Quốc Tuấn


Nguyễn Tốn
Đức
Mậu

8

4

20

0

9

Trần Cảnh Ban

THPT
Sinh
Nguyễn học
Đức
Mậu

38

0

6

0


0

Khó khăn
trong q
trình triển
khai tổ chức
HĐN

Khơng
gian
chật hẹp, GV
thường
chia
nhóm hai bàn
quay đầu vào
nhau (bàn trên
bàn dưới) làm
ảnh hưởng đến
cột sống, vẹo,
lệch cột sống,
mắt, ..
Việc
soạn
giảng
mất
nhiều thời gian
Chưa sử dụng
nhiều, không
gian chật hẹp,

bàn ghế cũ rất
khó xếp nhóm
Cơ sở vật chất
cịn chưa đáp
ứng u cầu tổ
chức HĐN
Việc soạn bài,
lên kế hoạch
giảng dạy mất
nhiều thời gian
Một số học
sinh cịn ỉ lại,
khơng
tâp
trung
Cơ sở vật chất
cịn chưa đáp
ứng yêu cầu tổ
chức HĐN
Việc soạn bài,
lên kế hoạch
giảng dạy mất
nhiều thời gian
Cơ sở vật chất
còn chưa đáp
ứng yêu cầu tổ
chức HĐN

8



10

Nguyễn Thị Chung

THPT
Anh
Nguyễn
Đức
Mậu

27

3

0

11

Phạm Thế Hiền

THPT
Anh
Nguyễn
Đức
Mậu

25

0


0

0

12

Vũ Thị Hoài

13

Hồ Thị Huệ

Nguyễn Vật lý
Đức
Mậu
THPT
Sinh
Nguyễn học
Đức
Mậu

10

0

8

0


65

20

0

0

14

Hồ Thanh Lộc

THPT
Vật lý
Nguyễn
Đức
Mậu

30

0

2

0

15

Hồ Thị Nga


THPT
Toán
Nguyễn
Đức
Mậu
THPT
Văn
Nguyễn
Đức
Mậu

13

0

0

0

16

Trương Thị Phượng

25

0

14

0


17

Nguyễn Thị Ngọc

THPT
Tiếng
Nguyễn Anh
Đức
Mậu
THPT
Vật lý
Nguyễn
Đức
Mậu

15

0

0

0

18

Đặng Văn Quyết

36


4

0

0

Thiếu
tính
định hướng tổ,
nhóm chun
mơn trong việc
tổ chức HĐN
Việc bố trí
bàn ghế cịn
khó di chuyển,
một số học
sinh chưa tích
cực tham gia
vào nhóm
Cịn một số
em chưa quan
tâm chú ý
Việc đầu tư
soạn giáo án,
hệ thống câu
hỏi, phiếu học
tập,…
mất
nhiều
thời

gian.
Cơ sở vật
chất, thiết bị;
dịch bệnh và sĩ
số lớp quá
đông
Số lượng học
sinh trong lớp
đông, bao quát
lớp không hết
Số lượng HS
mỗi lớp đông,
bàn ghế không
phù hợp cho
việc tổ chức
HĐN
Sĩ số lớp học
đông việc quản
lý, bao qt rất
khó.
HĐN ở nhà,
khơng
gian
mạng
chưa
nhiều, chưa có
hiệu
quả.
Trang thiết bị
dạy học, thiết

bị thí nghiệm
q ít khơng
đủ để chia hoạt
động tổ, nhóm
nhỏ hơn.

9


19

Vũ Hữu Thành

THPT
Văn
Nguyễn
Đức
Mậu

34

0

0

0

20

Trần Văn Tuấn


Sinh
học

55

0

18

0

21

Hồ Đức Vượng

Tốn

15

0

0

0

HĐN ở nhà
chưa
nhiều,
chưa có hiệu

quả.

22

Lê Thị Thủy

GDC
D

10

0

0

0

Sĩ số lớp học
đông việc quản
lý, bao quát rất
khó.

23

Hồ Thị Lan Hương

THPT
Nguyễn
Đức
Mậu

THPT
Nguyễn
Đức
Mậu
THPT
Nguyễn
Đức
Mậu
THPT
Nguyễn
Đức
Mậu

Tiếng
Anh

30

0

0

0

24

Phan Thị Lài

Nguyễn Thể
Đức

Dục
Mậu

62

0

0

0

25

Hồng Thị Hạnh

25

0

0

0

26

Đặng Thị Thùy Linh

Nguyễn Vật lý
Đức
Mậu

THPT
Vật lý
Nguyễn
Đức
Mậu

Sử dụng HĐN
khi dạy thao
giảng, dự giờ,
bình thường ít
sử dụng.
Sử dụng HĐN
khi dự giờ,
thao giảng, thi
GVG
Lợi dụng hoạt
động để nói
chuyện

21

2

3

0

27

Trịnh Thị Lộc


15

0

0

0

28

Nguyễn Hồng Lĩnh

Nguyễn
Đức
Mậu
THPT
Nguyễn
Đức
Mậu

0

0

0

29

Lê Thị Diệu


THPT
Tiếng
Nguyễn Anh
Đức
Mậu

10

0

5

0

30

Nguyễn Thị Khun

Hồng
Mai 2

8

0

0

0


Tiếng
Anh

Q
6
Phịng

Tốn

Khơng gian
phịng học q
nhỏ, bàn ghế
khơng
phù
hợp, thiết bị
dạy học cịn
thiếu nhiều.
Cịn nhiều khó
khăn do bàn
ghế, thiết bị
dạy học.

Cơ sở vật
chất, thiết bị,
dịch bệnh và sỉ
số lớp quá
đông
HĐN ở nhà,
khơng
gian

mạng chưa có
Sử dụng HĐN
khi dạy thao
giảng, dự giờ,
bình thường ít
sử dụng.
HĐN
chưa
nhiều, chủ yếu
dành cho các
tiết dự giờ thao
giảng
Chưa sử dụng
nhiều, khơng
gian chật hẹp,
bàn ghế cũ rất
khó xếp nhóm

10


3. Phân tích thực trạng tổ chức HĐN ở trường THPT
Từ ý kiến đóng góp của các thầy cơ dạy ở nhiều trường THPT khác nhau, đều
có chung một số vấn đề đó là.
1) Hoạt động nhóm là phương pháp dạy học tích cực, phát triển phẩm chất,
năng lực của người học, phù hợp với đổi mới chương trình GDPT 2018.
2) Có một số hạn chế, khó khăn nhất định mà trong quá trình giảng dạy giáo
viên tổ chức HĐN.
- Học sinh khá và giỏi lĩnh hội và tiếp thu kiến thức tốt, học sinh yếu làm việc
hợp tác còn chưa tốt, khơng tập trung, hay nói chuyện riêng.

- Khơng gian chật hẹp, bàn ghế cũ lâu năm xuống cấp, số HS ở mỗi lớp q
đơng, trung bình là khoảng 36 đến 44 em và như vậy khi chia nhóm các giáo viên
thường chia theo tổ, hai bàn quay mặt với nhau điều này khi hoạt động học sinh sẽ
bị vẹo cột sống, tư thế ngồi không thoải mái, ảnh hưởng mắt,..
- Nhiều giáo viên thường chọn giải pháp mỗi tổ nhóm thảo luận một câu hỏi
khác nhau. Như vậy sẽ tạo thói quen học tủ ở học sinh. HS chỉ chú ý vào những câu
hỏi của nhóm mình và hầu như không để ý đến ý kiến, câu trả lời của các nhóm khác
khi sửa bài của GV.
- Trang thiết bị dạy học, thiết bị thí nghiệm quá ít khơng đủ để chia hoạt động
tổ nhóm nhỏ hơn. Thời gian dành cho thảo luận tổ, nhóm là q ít. Những học sinh
yếu trung bình chưa kịp có câu trả lời thì học sinh khá giỏi đã có câu trả lời và như
vậy thì coi như những học sinh yếu, trung bình cũng đã có câu trả lời. Tác động này
sẽ tạo ra thói quen khơng tốt và độ ì khi HS tham gia các hoạt động tổ, nhóm.
- Các câu hỏi thảo luận thường là chưa gợi mở đối với những học sinh trung
bình, yếu. Điều này làm cho những HS trung bình, yếu thiếu tự tin và khơng kịp đưa
ra các phương án trả lời. Giáo viên khó bao quát được tất cả các đối tượng học sinh.
Khi sửa câu hỏi cũng không dám gọi những HS trung bình, yếu để trả lời vì sợ
tốn thời gian.
- HĐN của HS trên khơng gian mạng, ở nhà cịn rất ít, GV triển khai chưa có
hiệu quả. Hoạt động nhóm ngoại khóa TNST cịn ít, chưa được quan tâm chú trọng
nhiều, hiệu quả còn thấp.
- Tổ chức HĐN thường sử dụng khi GV dạy thao giảng, dự giờ đánh giá của
tổ, nhóm chun mơn, cịn bình thường ít sử dụng.
- Việc soạn giáo án, lên kế hoạch bài dạy vẫn cịn gặp khó khăn (thời gian đầu
tư soạn giảng, suy nghĩ về ý tưởng thiết kế bài học, đo lường thời lượng cho từng
hoạt động thảo luận nhóm, các tình huống xảy ra trong thảo luận,...).
- Trong thảo luận nhóm, việc nảy sinh các vấn đề tranh luận đi xa rời nội dung
bài học.
11



4. Đánh giá thực trạng công tác QL tổ chức HĐN ở trường THPT
PP tổ chức HĐN trong các tiết dạy ở lớp là PP dạy học tích cực, có rất nhiều
ưu điểm so với các PP dạy học truyền thống, tuy nhiên hiện nay trong các nhà trường
việc QL tổ chức HĐN chưa được đồng bộ, bài bản, khoa học, chưa được quan tâm
nhiều.
Công tác QL tổ chức HĐN trong tiết dạy ở trường THPT hiện nay đã đang
thực hiện tuy nhiên hiệu quả chưa cao, cịn mang tính hình thức, có thể ví von “Thuốc
tốt ít dùng”, “Món ngon ít ăn” để nói về thực trạng sử dụng PP dạy học có tổ chức
HĐN ở trường THPT hiện nay.
Sự quan tâm chỉ đạo của BGH, Hiệu trưởng một số trường chưa nhiều, chưa
có chiều sâu, chưa coi trọng sự cần thiết của PP có tổ chức HĐN.
Cơng tác QL tổ chức HĐN ở nhà, trên không gian mạng, hoạt động ngoại
khóa TNST, … chưa được quan tâm nhiều, chưa có kế hoạch thực hiện bài bản, khoa
học, hiệu quả chưa cao.
Công tác QL tổ chức HĐN ở trường THPT xây dựng ý thức tự học, tự nghiên
cứu, cùng hợp tác chưa được quan tâm nhiều.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Đề tài có tính mới, hiệu quả trong việc quản lý dạy học, phù hợp với điều kiện
dịch bệnh Covid- 19. Đề tài áp dụng cho nhiều khối lớp, nhiều cấp học, thể hiện đổi
mới cách QL của nhà trường THPT hiện nay.
IV. CƠ SỞ KHOA HỌC
4.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia, góp phần đưa đất
nước hội nhập với các nước phát triển. Trên những chặng đường thử thách, hiện nay,
ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực đổi mới PP dạy và học. Nhà giáo dục không
chỉ chú ý đến việc truyền thụ tri thức, mà quan trọng hơn là phải biết dạy "cách" học,
"cách" nghiên cứu, kích thích người học chủ động, sáng tạo, tích cực trong hoạt động
học tập. Một trong những hình thức dạy học góp phần nâng cao hiệu quả học tập của
HS đó là tổ chức HĐN.

4.2. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mục đích của việc đổi mới PP dạy học là hướng học sinh tới việc học tập chủ
động, hạn chế thói quen học tập thụ động, nghĩa là phải phát huy tính tích cực, chủ
động của HS trong học tập.
Thảo luận nhóm là một PP dạy học trong đó GV chia lớp thành nhiều nhóm
nhỏ để cùng nhau trao đổi, giải quyết những vấn đề giáo viên đặt ra, từ đó hình thành
ở người học kỹ năng giao tiếp, năng lực nhận thức và liên hệ thực tiễn của bản thân.
12


Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những PP có sự tham gia tích cực
của HS. Thảo luận nhóm cịn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá
nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận
quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp HS rèn luyện kỹ năng giải
quyết vấn đề khó khăn.
4.3. Cơ sở pháp lý
Theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội “tạo điều kiện chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ
với dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục cịn nặng
nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hòa tri đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
V. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
5.1. Khái niệm dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là một PP dạy học mà hoạt động học tập có sự phân chia
học sinh theo từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi
một ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá
nhân để hồn thành mục tiêu học tập chung của nhóm đặt ra.Từng thành viên của
nhóm khơng chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà cịn có trách nhiệm
quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm.
Dạy học theo nhóm là PP học trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV làm việc

cùng nhau trong những nhóm nhỏ để tùy thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu
của vấn đề học tập mà GVBM có nhiều cách chia nhóm, thơng thường để đảm bảo
HS cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến 8 học sinh. Các nhóm được duy trì ổn
định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Khi
thành lập nhóm học tập tại lớp.
Cần lưu ý:
- Nhịp điệu làm việc của các thành viên trong nhóm.
- Trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm.
- Mối quan hệ giữa học sinh với nhau.
- Các nhóm học sinh có khả năng khác nhau có thể làm việc cùng nhau rất tốt,
tuy nhiên vẫn phải tạo điều kiện cho những HS có cùng khả năng, đặc biệt là những
HS có khả năng cao làm việc cùng nhau. Chẳng hạn những học sinh có khả năng
cao có thể đóng vai trị “giáo viên” giúp cho việc học tập nhóm để những học sinh
khác dễ dàng học hỏi bạn mình. Nhóm nói chung là khơng có nhóm trưởng mà chỉ
thay nhau làm đại diện cho nhóm trong những thời điểm nhất định. Song, trong hồn
cảnh trình độ tổ chức của các thành viên cịn yếu thì có thể cử nhóm trưởng trong
thời gian đầu. Khi các thành viên nhóm đã quen dần với việc tổ chức học nhóm thì
có thể loại bỏ. Tất nhiên, nhóm trưởng phải là người có kết quả học tập tương đối
13


tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên trong nhóm. Các nhóm sẽ làm việc tốt nhất nếu
các HS hài hòa được kỹ năng hợp tác.
- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác
nhau gắn liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ
năng xây dựng đồng đội bao gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác.
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.
+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.

- Để HS có được những kỹ năng trên, GV cần cho học sinh nhận thức được
mục đích của việc học tập hay làm việc theo nhóm là: Hợp tác và giúp nhau, lắng
nghe lẫn nhau, cùng suy nghĩ.
- Đôi khi HS làm việc cùng nhau trong nhóm có những hành vi cản trở bao
gồm thái độ định kiến, cạnh tranh, bác bỏ người khác và xa lánh mọi người. Vì vậy
GV cùng học sinh đưa ra những quy tắc nhóm để giúp nhóm làm việc tốt:
+ Các thành viên trong nhóm đều có lượt được nói, cần tạo điều kiện để học
sinh phát biểu hết các loại ý kiến khác nhau, đặc biệt ưu tiên các HS yếu kém phát
biểu trước. Phải có sự phân cơng, các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách
nhiệm giải quyết các vấn đề học tập của nhóm.
+ Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết.
+ Khơng cười nhạo điều ai đó đã nói.
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi...
- Ghép đúng học sinh vào nhóm và giao việc phù hợp cho từng nhóm. “thành
cơng trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được học sinh vào với nhau,
giao việc đúng cho nhóm”.
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước
khi trao đổi với GV.
- Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu
học tập giao việc, bằng viết trên bảng,... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải
quyết những vấn đề khác nhau thì GV cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ
đầu. GV chỉ đóng vai trị là người hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các nhóm và đánh
giá, khen thưởng nỗ lực tập thể nhóm.
- Cần chú ý trình độ và năng lực của các thành viên trong mỗi nhóm.
- Đánh giá q trình và kết quả HĐN là việc quan trọng, GV cần theo dõi hành
vi hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
14



- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến
bộ của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập
chung của cả nhóm.
- Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học
sinh và nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm, dựa vào các biểu
hiện: Khơng chú ý, có ý chống đối hoặc các câu hỏi chệch hướng .... Cuối cùng, cho
điểm thưởng hoặc điểm phạt các cá nhân, các nhóm có biểu hiện tốt hay khơng tốt.
5.2. Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
5.2.1. Làm việc theo cặp 2 học sinh
Đây là hình thức HS trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống
do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận
kiến thức một cách tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho học sinh
chấm bài, sửa bài cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách
giáo khoa...). Ưu điểm của hình thức tổ chức này là khơng mất thời gian tổ chức,
không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được học sinh làm việc cùng nhau.
5.2.2. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh
GV chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống
do giáo viên nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động
so sánh. Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng
cùng một chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối
với nhóm khác. Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn
đề, sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động trao đổi
thường được sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong
một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh thường dùng cho những bài học có dung
lượng khơng lớn.
5.3. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Các bước

Giáo viên

- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ
nhận thức

Bước 1

Học sinh
-Nhận xét, phát hiện vấn đề
-Tham gia vào các nhóm, tổ chức nhóm

-Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
-Thu thập thơng tin, tái hiện tri thức chuẩn
cho các nhóm. Hướng dẫn cách
bị làm việc trong nhóm.
làm việc theo nhóm
- Kích lệ học sinh làm việc,
khuyến khích sự tham gia của mỗi
cá nhân HS vào các hoạt động học
tập chung của nhóm.

-Tự đặt mình vào các tình huống, tự sắm
vai đưa ra cách xử lý tình huống, trao đổi ý
kiến, thảo luận trong nhóm, xử lý thông
tin.

15


Bước 2

Bước 3


- Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi
thảo luận bế tắc hoặc đi chệch
hướng.

-Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của mình,
khai thác những gì đã hợp tác với bạn hoặc
tham khảo thêm ý kiến của GV để bổ sung
sản phẩm ban đầu của mình

- Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết
quả.

- Đại diện các nhóm trình bày, bảo vệ sản
phẩm của mình trước lớp.

- Ghi lại những điểm nhất trí và
chưa nhất trí, những khía cạnh mà
các nhóm bỏ qua.

- Tỏ thái độ trước những ý kiến của các
nhóm khác,

-Tổ chức thảo luận tồn lớp
-Tóm tắt từng vấn đề.
Bước 4

- Đưa ra những nhận xét đánh giá
về kết quả của từng nhóm, từ đó
đưa ra các kết luận khoa học

- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề
tiếp theo

- Khai thác bổ sung ý kiến của các nhóm
khác, điều chỉnh sản phẩm của nhóm
mình.
- So sánh, đối chiếu kết luận của giáo viên
và của các bạn với sản phẩm ban đầu của
mình.
-Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh những gì
cần thiết.
-Tự rút kinh nghiệm về cách học, cách sử
lý tình huống, cách giải quyết vấn đề của
mình.

Tổng kết: GV gọi bất kỳ một đại diện của nhóm trình bày từng nội dung học
tập trước lớp, giáo viên cùng học sinh bổ sung để hoàn thiện từng nội dung học tập
và giải đáp thắc mắc.
Giáo viên nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm - đánh giá (có thể cho
điểm cộng cho những nhóm hoạt động tốt)
5.4. Quản lý
Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc
vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ
hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến.
5.5. Quản lý giáo dục
Là việc thực hiện một hệ thống tác động quản lý của các cấp quản lý nhà nước
và từng cơ sở giáo dục đối với toàn bộ hoạt động giáo dục trong phạm vi trách nhiệm
trên cơ sở pháp luật, khoa học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
5.6. Quản lý nhà trường
Là quản lý toàn bộ con người cùng hoạt động giáo dục và điều kiện phục vụ;

huy động, phối hợp, phát huy tất cả nguồn lực để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của
nhà trường.
16


5.7. Tổ chức
Là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một
giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng
cơ cấu tổ chức: Xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang dọc của
các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng
quy chế hoạt động. Theo chúng tôi cần thiết lập các bộ phận cần có, quy định rõ về
chức năng nhiệm vụ quyền hạn và xây dựng mối quan hệ đồng thời có quy chế phối
hợp giữa các bộ phận nhằm tổ chức thực hiện tốt nhất mục tiêu. Căn cứ các quy định
trong điều lệ nhà trường chúng ta cần cụ thể hoá nhiệm vụ của các lực lượng trong
nhà trường bằng bản mô tả chi tiết nội dung cơng việc.
5.8. Quản lý tổ chức HĐN trong giờ chính khóa
Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm
đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ GV, HS các lực
lượng xã hội, … bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào
tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của
thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trị, diễn ra chủ yếu trong q trình dạy
học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Hoạt động học tập trên lớp của học sinh là một trong những hoạt động đóng
vai trị quyết định kết quả học tập của học sinh. Hoạt động đó được sự quản lý trực

tiếp của GVBM. GVBM có thể có những quy định riêng cho mơn học của mình.
Hoạt động học tập của HS thực sự có hiệu quả khi bản thân học sinh ý thức
được sự cần thiết phải nỗ lực phấn đấu, say mê hứng thú trong học tập. Bên cạnh đó
đổi mới phương pháp dạy học của GV là một điều rất quan trọng để phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh mang lại hiệu quả cao trong học tập.
Khối lượng kiến thức trên lớp, kiến thức trong tài liệu tham khảo hiện nay khá
nhiều so với quỹ thời gian học tập của học sinh. Do vậy ngoài việc giảng dạy giáo
viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp học tập như: Nghe giảng, cách ghi chép
bài, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu, mua tài liệu tham khảo… để hoạt động học
của học sinh đạt được hiệu quả cao nhất.

17


5.9. Quản lý tổ chức HĐN ở nhà
Là việc rèn luyện tư duy, tự học là cốt lõi của hoạt động học tập, nó là một bộ
phận của hoạt động học tập. Muốn quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường
thì cần phải quản lý tốt hoạt động tự học vì tự học có vai trị quan trọng đến kết quả
học tập của HS. Hoạt động tự học bao gồm: Mục đích, động cơ, nội dung, phương
pháp học tập, năng lực học tập, năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá. Tóm lại, tự học có
vai trị hết sức quan trọng đối với chất lượng học tập của HS, chúng ta nghiên cứu
về tự học và quản lý hoạt động tự học và vận dụng tốt trong quản lý nhà trường sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
5.10. Quản lý tổ chức HĐN trên không gian mạng
Dạy học trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thơng
qua máy vi tính, điện thoại thông minh nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác.
Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông
rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN).
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 9, thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT.
Quản lý HS chấp hành nghiêm túc nội quy dạy học trực tuyến; thực hiện đầy

đủ các hoạt động học tập theo yêu cầu của GV; tích cực tham gia vào các hoạt động
học tập và các hoạt động giáo dục của GV và nhà trường yêu cầu.
Xây dựng nội quy về lớp học trực tuyến, thời gian, số lượng, cách thức tương
tác giữa người dạy và người học phù hợp với quy định của nhà trường.
Xây dựng hệ thống sổ đầu bài dạy học trực tuyến, tăng cường kiểm tra giám
sát chất lượng, hiệu quả của việc dạy học trực tuyến của giáo viên.
Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến phù hợp với điều kiện của nhà trường,
thành lập nhóm, tổ theo khối lớp/mơn; xây dựng thời khoa biểu, phân công đội ngũ
thiết kế bài giảng.
5.11. Quản lý tổ chức HĐN hoạt động ngoại khố TNST, hình thức học
tập khác
Đây là những hình thức học tập có những ưu điểm nhất định so với hình thức
học chính khố và các hình thức học tập này bổ sung làm phong phú hình thức học
tập; phát huy năng lực sở trường và rèn luyện khả năng học tập, phát triển nhân cách
cho HS.
Quản lý hoạt động ngoại khóa TNST theo định hướng phát triển năng lực học
sinh là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình tổ chức các hoạt động ngoại
khóa TNST theo định hướng phát triển năng lực học sinh bao gồm:
Xây dựng nội dung chương trình TNST, xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức
lực lượng thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động trải nghiệm.
Một số năng lực mà TNST hướng tới:
18


Năng lực tham gia & tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc
sống; Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Năng lực giao tiếp xã hội;
Năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; Năng lực sáng tạo.
Lợi ích của hoạt động ngoại khóa: Giảm áp lực học hành thi cử, tạo niềm vui,
hứng thú, nâng cao thể lực, rèn luyện kỹ năng, cọ xát thực tế, mở rộng kiến thức đời
sống xã hội, làm đẹp hồ sơ khi du học.

Các hoạt động ngoại khóa tiêu biểu: Hoạt động thể thao, hoạt động văn nghệ,
hoạt động hộ trợ xã hội, cộng đồng, tham gia các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa
dã ngoại, hoạt động ngoại khóa lễ hội, hoạt động ngoại khóa chuyên đề.
5.12. Nguyên tắc xây dựng giải pháp, một số giải pháp nâng cao chất lượng
dạy và học thông qua việc quản lý tổ chức HĐN ở trường THPT
5.12.1. Nguyên tắc xây dựng và đề xuất các giải pháp
Từ việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá rất chi tiết, rất công phu về thực trạng
việc QL dạy học tổ chức HĐN ở trường THPT.
Qua thực nghiệm của GV khi áp dụng PP dạy học tích cực tổ chức HĐN học
sinh ở lớp, ở nhà, trên không gian mạng đạt kết quả khả quan.
Căn cứ kết quả kiểm chứng, thực nghiệm khoa học, khách quan của đề tài áp
dụng trong thực tiễn QL ở nhà trường THPT hiện nay.
5.12.2. Các giải pháp thực hiện
5.12.2.1. Giải pháp 1: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ
chức dạy học HĐN ở lớp, trường
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng
nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng
riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên
mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
- BGH chỉ đạo cho tổ, nhóm chun mơn xây dựng kế hoạch dạy học theo PP
tổ chức HĐN của tổ, nhóm chun mơn, GV theo tuần, tháng, năm học.
- BGH chỉ đạo, QL tổ nhóm chun mơn lập kế hoạch với giờ học có gắn với
thực tế, gắn với chủ đề ngoại khóa TNST từ đó xây dựng kế hoạch tổ chức HĐN
cho HS về hoạt động TNST, làm cho tiết dạy tổ chức HĐN trên lớp, ở trường thực

sự có hiệu quả, tạo sự hưng phấn, tiếp thu bài và lĩnh hội kiến thức của HS được tốt.
19


- BGH chỉ đạo các TNCM lên kế hoạch dự giờ thăm lớp, thao giảng, qua góp
ý kiến của thầy cô, tham khảo thêm ý kiến của một số HS từ đó rút kinh nghiệm cho
các dạy tiết sau.
Lập kế hoạch tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về chủ đề tổ chức HĐN trong
các tiết dạy ở lớp, ở nhà, trên không gian mạng của GV.
- BGH chỉ đạo tổ, nhóm chun mơn, văn phịng, văn thư, CNTT, lập kế hoạch
theo dõi kết quả học tập (qua bài kiểm tra, điểm tổng kết học kỳ, phiếu khảo sát ý
kiến của HS, ..) của HS để làm căn cứ đánh giá tiết dạy, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ của GV.
- BGH chỉ đạo TNCM họp tổ, họp nhóm phải đưa nội dung bắt buộc, coi trọng,
quan tâm đến việc dự giờ góp ý thẳng thắn về PP tổ chức HĐN của GV giảng dạy,
đặc biệt cần chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong khâu tổ chức để người dạy rút kinh
nghiệm.
- BGH chỉ đạo GVCN, GVBM quán triệt một số nội dung cần làm tốt để HS
hoạt động nhóm thực sự chủ động, phát huy hết khả năng, đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng nền nếp học tập cho HS
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, GVBM, đoàn thanh niên, tổ chức cho HS học tập
nội quy của nhà trường, đặc biệt là quy định HĐN trong giờ học, ở nhà, trên khơng
gian mạng. Từ đó HS hiểu và thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nền
nếp để đạt được kết quả cao trong học tập.
Nhà trường tập trung QL tốt nề nếp dạy và học thật tốt, với HS hiện nay qua
khảo sát tìm hiểu có nhiều HS động cơ học tập không tốt, trong giờ học chỉ chăm
chú vào điện thoại, chơi game, … không chú ý học bài, nghe giảng; nhiều thầy cô lo
giảng bài, không quản lý nổi việc HS sử dụng điện thoại trong giờ học. Vậy nên nhà
trường phải bố trí tủ đựng đồ phía dưới lớp để có thể cất điện thoại, không cho HS
sử dụng, khi cần mới cho các em dùng vào việc học tập.

GVCN phải xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, nhiệt tình, biên chế các
tổ phù hợp với địa bàn cư trú, năng lực học tập của HS.
GVBM phải chịu trách nhiệm về quản lý học sinh trong tiết dạy của mình, là
người phát hiện ra HS giỏi, khá, yếu, kém trong học tập đề xuất với, BCM, GVCN,
Phụ huynh, để nhà trường lập kế hoạch tổ chức nhóm HS phụ đạo, phân cơng nhóm
GV, HS kèm cặp, giúp đỡ trong học tập.
GVCN lớp điều tra nắm bắt hồn cảnh gia đình, năng lực học tập, ý thức rèn
luyện, từ đó giám sát chặt chẽ, động viên khích lệ kịp thời những học sinh có thành
tích trong học tập tốt, ý thức rèn luyện tốt; đồng thời nhắc nhở, uốn nắn giáo dục
những HS chậm tiến.

20


+ Bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học sinh
Tổ chức cho HS thăm quan phòng truyền thống của trường, nghe giới thiệu về
sự phát triển nhà trường, thành tích học tập của các khóa HS lớp trước.
Giới thiệu các phong trào hoạt động, những thành tích đã đạt được, những tấm
gương HS xuất sắc vượt khó trong học tập.
Sự chỉ bảo ân cần, nhiệt tình của các thầy cơ giáo chính là động lực để lôi cuốn
học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
Mỗi thầy giáo, cô giáo cần tự rèn luyện mình trở thành “Tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo”, để các em HS soi vào đó mà rèn luyện, tu dưỡng bản thân.
Trường học cần trở thành một mơi trường thân thiện, để các em cảm thấy gắn
bó, thấy việc học là thú vị, thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
- BGH chỉ đạo quán triệt với các TNCM, GV để có tiết dạy tổ chức HĐN tốt
cần phải xác định một số nội dung cần chuẩn bị.
+ Tổ chức HĐN ở nhà trước (nếu có), HS tự học, tự nghiên cứu, đọc thêm, tìm
hiểu thêm kiến thức liên quan đến bài học.
1. Chuẩn bị bài học (có nội dung ngắn), dự kiến phương án câu hỏi phù hợp

với đối tượng, khơng q khó và khơng dễ. Chọn vấn đề HS vừa làm vừa thuyết
trình khơng q 6 phút.
2. Dự kiến tình huống: Chia mấy nhóm theo vấn đề và khơng gian, bàn ghế
phịng học cho phép; điều kiện có hay khơng giáo án điện tử..
3. Giao đề tài, hướng dẫn, điều hành và giám sát các nhóm HS.
4. Nhận xét, đánh giá tổng kết các ý kiến của học sinh. Kết thúc bài học.
- BGH chỉ đạo QL nhóm HS có cùng đam mê, sở thích như Thể thao, âm nhạc,
NCKH, hoạt động thiện nguyện, .. tổ chức HĐN nhằm cùng hợp tác và phát triển
nhằm đạt được mục tiêu của nhóm đề ra. Các em có thể tổ chức HĐN ở nhà, ở
trường, trên không gian mạng.
- Qua việc QL tổ chức HĐN cho các em HS có cùng đam mê, sở thích từ đó
phát hiện và bồi dưỡng các em trở thành nhà khoa học, nghệ sỹ, nhà thơ, … trong
tương lai.
5.12.2.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức
HĐN học tập ở nhà
- BGH chỉ đạo, QL GV Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc QL tổ chức
HĐN học tập của HS ở nhà, quán triệt cho GV thấy được tầm quan trọng của cơng
việc này, qua đó giúp HS có sự chuẩn bị bài tốt hơn khi các em học ở lớp, làm cho
giờ dạy của GV sẽ có hiệu quả cao hơn.
21


Qua thực nghiệm một số lớp GV quản lý tốt HĐN ở nhà thì khi tổ chức HĐN
ở lớp các em làm rất tốt, các vấn đề thảo luận của các em do các em do có sự chuẩn
bị, nghiên cứu bài từ nhà do vậy ở lớp các em học tập rất hứng thú, tự tin, thảo luận
sôi nổi, có chất lượng, giờ tổ chức HĐN có hiệu quả cao.
- BGH chỉ đạo, GVBM và GVCN chia học sinh lớp theo từng nhóm học tập ở
nhà, phân cơng nhiệm vụ cho nhóm, trong nhóm có sự phân cơng giúp đỡ kèm cặp
lẫn nhau, nhóm trưởng lên kế hoạch hoạt động thông qua các thành viên và GVCN,
GVBM phê duyệt, lên lịch hoạt động của nhóm theo tuần, tháng.

- BGH chỉ đạo GVCN họp phụ huynh của lớp, thông báo cụ thể với phụ huynh
về lịch học, cách quản lý HĐN ở nhà của học sinh.
- BGH chỉ đạo tổ chun mơn phân cơng GVBM quản lý nhóm học tập của
học sinh lớp mình dạy, kết quả học tập của nhóm, gửi bài tập, ra đề kiểm tra, .. thơng
qua nhóm trưởng.
- BGH chỉ đạo GVCN, GVBM phân cơng nhóm trưởng phụ trách nhóm học
sinh học tập ở nhà. Nhóm trưởng là học sinh có ý thức học tập tốt có tinh thần trách
nhiệm cao, được GVCN, GVBM hướng dẫn cách tổ chức học tập nhóm.
Nhóm trưởng chịu trách nhiệm tổ chức cho các bạn học tập, góp ý kiến với
thầy cô, gửi kết quả học tập và phản ánh học tập của thành viên trong nhóm cho
GVCN, GVBM.
- BGH chỉ đạo GVBM, GVCN làm việc với nhóm trưởng học tập của lớp, xây
dựng kế hoạch hoạt động cho cả nhóm, quan tâm và giúp đỡ những bạn học chưa
tốt, ý thức học chưa tốt, phương pháp học tập chưa tốt, phân cơng kèm cặp các bạn
học cịn yếu.
- BGH chỉ đạo GVBM, GVCN phối hợp làm tốt một số nội dung sau
Xây dựng quy định việc tự đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau của HS thống nhất
chung trong toàn trường, phổ biến cho các em được biết, . Chú trọng phát triển kỹ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời
giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm
được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc
lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
Quy tắc được xây dựng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau được thực hiện
như sau
+ Lên kế hoạch trước, đảm bảo HS mang theo đầy đủ các sản phẩm học tập
+ Đánh giá qua năng lực hợp tác (một trong những yêu cầu quan trọng nhất
của tổ chức HĐN)

22



Các KN

Mức 3

Mức 2

Mức 1

thành tố

KN lập kế
hoạch hợp
tác

Dự kiến được các công việc Dự kiến được các

Chưa dự kiến được

nhóm phải làm theo trình tự cơng việc phải làm

các công việc cần

với thời gian hợp lý và cách theo trình tự và thời

phải làm.

thức tiến hành những cơng gian tương đối hợp lí.
việc đó để hồn thành nhiệm
vụ được giao.


KN thực

Thực hiện đầy đủ, nhanh và Thực hiện đầy đủ, Chưa thực hiện xong

hiện nhiệm

chính xác các nhiệm vụ được chậm và chưa chính các nhiệm vụ được

vụ được

giao.

giao

KN
báo cáo

xác các nhiệm vụ được giao
giao

Trình bày ý tưởng/báo cáo Trình bày ý tưởng cá

Trình bày ý tưởng cá

của bản thân và của nhóm nhân/báo cáo của

nhân/báo

một cách ngắn gọn, mạch nhóm một cách ngắn


nhóm dài dịng, chưa

lạc, dễ hiểu; kết hợp với gọn, mạch lạc, dễ hiểu

mạch lạc, khó hiểu,

ngơn ngữ cử chỉ, nét mặt để tuy nhiên tính thuyết

chưa thuyết phục;

tăng hiệu quả, sức thuyết phục chưa cao; có sử

chưa biết sử dụng cử

phục.

dụng một số cử chỉ,

chỉ, nét mặt để tăng

nét mặt để tăng hiệu

hiệu quả giao tiếp.

cáo

của

quả giao tiếp.


KN
đánh giá

Đánh giá một cách chính Đánh giá chính xác,

Đánh giá chưa đúng,

xác, khách quan, cơng bằng khách quan kết quả

chưa công bằng kết

kết quả đạt được của bản đạt được của bản thân

quả đạt được của

thân và của người khác, nhưng chưa rút ra

người khác, nhóm

nhóm khác. Rút kinh nghiệm được kinh nghiệm

khác, chưa rút được

cho bản thân và kinh nghiệm cho bản thân. Đánh

kinh nghiệm cho bản

từ người khác cho bản thân.


thân

giá thiếu chính xác ở
một vài tiêu chí. Rút
kinh nghiệm từ người
khác cho bản thân.

23


- Có thể lấy kết quả việc tổ chức HĐN ở nhà của các em để cộng điểm vào bài
kiểm tra thường xuyên nhằm khích lệ tinh thần tự học, hợp tác của các em.
Thực nghiệm lớp 12a3, tiết 3 thứ 4 tuần 33, GV Đặng Thị Thùy Linh
Tiết PPCT: 90, Bài tập: Phóng xạ
GV chia lớp thành 4 nhóm tổ chức HĐN ở nhà với chủ đề: Bản đồ tư duy để
hệ thống hóa kiến thức bài Phóng xạ, trình bày giấy A1; sau đó tổ chức HĐN ở lớp,
cử đại diện nhóm lên trình tại lớp.

24


5.12.2.3. Giải pháp 3: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức
HĐN đối với các hoạt động ngoại khóa TNST, tham quan học tập và các hình thức
học tập khác
- Hiệu trưởng chỉ đạo ban hoạt động NGLL, đoàn trường, GVCN lập kế hoạch
hoạt động ngoại khóa, NGLL và chú trọng một số nội dung sau.
+ Ngay từ đầu năm học, GVCN nên căn cứ vào đặc điểm của học sinh lớp chủ
nhiệm, bám sát vào kế hoạch của ban hoạt động NGLL, Đoàn thanh niên để xây
dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa của lớp chủ nhiệm.
+ Kế hoạch hoạt động ngoại khóa của lớp phải được xây dựng thật chi tiết theo

tuần, tháng, dự trù kinh phí hoạt động, thơng qua với HCMHS, được Hiệu trưởng
nhà trường phê duyệt.
+ Mỗi HS là một cá nhân độc lập, có những năng lực và sở trường riêng, một
HS tiếp thu kiến thức văn hóa có thể chậm, nhưng kiến thức về xã hội lại rất phong
phú. HS có thể khơng giỏi các mơn tự nhiên nhưng lại có năng khiếu về các mơn xã
hội… Vì vậy, mỗi học sinh đều có những mặt ưu điểm và nhược điểm riêng. Để HS
không bị “bỏ rơi” trong các hoạt động ngoại khóa, GVCN phải nhìn ra được năng
lực của học sinh phù hợp với từng hoạt động ngoại khóa được tổ chức. Nhờ đó, học
sinh phát huy được những ưu điểm của của mình.
+ Với những học sinh tính cách nhút nhát, các em có năng lực nhưng chưa vượt
qua được rào cản tâm lý. GVCN cần phải tạo cơ hội cho các em tham gia. Bên cạnh
đó thường xun theo sát để động viên khích lệ kịp thời.
- Tạo cơ hội, kết quả làm việc tập thể, gắn kết thông qua HĐN.
+ Mỗi hoạt động ngoại khóa của nhà trường, đồn phát động là một cơ hội cho
học sinh thể hiện bản thân. Trong lớp cũng thường xuyên phát động các hoạt động
tập thể, tạo nhiều cơ hội cho học sinh thể hiện năng lực riêng của bản thân. Ví dụ:
Thi chuyển thể truyện ngắn trong chương trình thành kịch bản để tham gia câu lạc
bộ văn học của trường, thi kể chuyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tìm
hiểu cuộc sống của người dân quê em, quay video và phỏng vấn... thi giữa các tổ.
+ Mỗi tuần chọn một chủ đề tổ chức vào giờ sinh hoạt ngày thứ 7, có thể lựa
chọn các chủ đề như: Tìm hiểu nghề nghiệp tương lai của em, kiến thức về sức khỏe
sinh sản vị thành niên và bình đẳng giới, có nên u sớm, quan niệm của em về cộng
đồng LGB, kịch về ATGT, kịch về phòng chống các tệ nạn xã hội, ma túy, phòng
chống đuối nước, GDPL, .. vừa cung cấp kiến thức, hiểu biết và rèn kỹ năng hùng
biện, phản biệt cho HS.
+ Một giải thưởng đạt được từ các phong trào không phải là kết quả cá nhân
mà là kết quả của làm việc theo nhóm. Phân cơng nhóm làm việc theo sở trường,
mỗi cá nhân có một năng lực riêng, bổ sung cho nhau để cùng hoàn thành một nhiệm
vụ.
25



×