Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(TIỂU LUẬN) giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.6 KB, 27 trang )

STT
1

2

3

4

5

6

Họ và tên
Nguyễn Thị Lương
Nguyễn Thị Lý
Trịnh Thị Hồng Nhung
Phạm Thị Bích Ngọc
Trần Thị Diệu Linh
Hồng Khánh Linh
Bùi Khánh Linh
Nguyễn Ngọc Quỳnh
Ngơ Diệu Linh
Bùi Thị Thùy Linh
Hồng Long


1


CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ LÝ THUYẾT TỔ CHỨC


1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk
1.1.

Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk

Tên tổ chức
-Tên tiếng Việt
-Tên tiếng Anh
-Tên viết tắt
Giấy chứng nhận ĐKKD
-Số
-Ngày
-Ngành nghề chính
-Vốn điều lệ
Trụ sở chính
Điện thoại, Fax, Email, Wedsite
-Điện thoại
-Fax
-Email
-Wedsite
1.2. Ngành nghề kinh doanh chính
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
+
Sữa tươi: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic,
thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, SuperSuSu.
+ Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu Susu,Proby, ProBeaty.
+
Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow plus, Optimum Gold, bột dinh
dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Dielac đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro,
Mama Gold.

+Sữa đặc: Ngơi sao Phương Nam(Southem Star) và Ơng Thọ.
+Kem và phômai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem Ozé,
phơ mai Bị Đeo Nơ.
+Sữa đậu nành- nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu
nành GoldSoy.
1.3. Sản phẩm và dịch vụ
+
Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác;

2


+ Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu;
+ Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi;
+ Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa;
+ Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho thuê văn phòng, xây
dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư cơng trình dân dụng;
+ Chăn ni bị sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống;
+ Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang-xay phinhòa tan;
+Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
+Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
+Phịng khám đa khoa.
1.4. Lịch sửa hình thành và phát triển
+Giai đoạn bao cấp 1976-1986
Giai đoạn mới thành lập năm 1976, Vinamilk có tên gọi là Cơng ty sữa cà phê miền
nam và trực thuộc Tổng cục thực phẩm. Năm 1982 Công ty sữa cà phê miền nam được đổi tên
thành xí nghiệp liên hiệp Sữa-Cà phê-Bánh kẹo, được chuyển giao về bộ công nghiệp thực
phẩm. Thời điểm này xí nghiệp có thêm hai nhà máy trực thuộc là Nhà máy bánh kẹo Lubico
và Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi.

+Giai đoạn đổi mới 1986-2003
Tên gọi Cơng ty sữa Việt Nam, gọi tắt là Vinamilk chính thức có từ tháng 3/1992.
Công ty dưới quyền quản lý của Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyển sản xuất và chế biến
sữa, các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994 Vinamilk xó thêm nhà máy mới tại Hà Nội, tổng có 04 nhà máy trực
thuộc nhằm chiếm lĩnh thị trường miền Bắc.
Năm 1996 Vinamilk liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn tiến
tới thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định nhằm thâm nhập thị trường miền
Nam.
Năm 2000 xây dựng nhà máy sữa Cần Thơ ở Cần Thơ cùng xí nghiệp kho vận ở
Hồ Chí Minh.
+ Giai đoạn cổ phần hóa từ 2003 đến nay
Năm 2003 Công ty sữa Việt Nam chuyển thành Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam, có
mã giao dịch VNM trên sàn giao dịch chứng khoán.
Năm 2004 Vinamilk mua loại cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn.
Năm 2005 Vinamilk mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh tại Nhà máy sữa
Bình định, mở cửa Nhà máy Nghệ An. Tháng8/2005 công ty liên doanh thành lập Công ty
TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam, tung ra thị trường thương hiệu Zorok vào giữa năm
2007.
Năm 2006 niêm yết trên thị trường chứng khốn; mở phịng khan An Khang ở TP.Hồ
Chí Minh với các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, tư vấn nhi khoa, khám sữa khỏe, phụ sản. Ngồi
ra cơng ty khởi động chương trình trang trại bị sữa.
Năm 2007 Vinamilk mua cổ phần chi phối 55%của Công ty sữa Lam Sơn, tiếp tục có
trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Thanh Hóa vào tháng 7.

3


Năm 2009 cơng ty tiếp tục phát triển 135 nghìn đại lý phân phối cùng 9 nhà máy, các
trang trại ni bị sữa ở hai tỉnh Nghệ An và Tun Quang.

Năm 2010-2012 cơng ty rót vốn 220 triệu USD đầu tư xây dựng nhà máy sữa nước
và sữa bột tại Bình Dương.
Năm 2011 cơng ty chi hơn 30 triệu USD nhằm hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng.
+Từ 2011 đến nay
Vinamilk vẫn không ngừng phát triển vươn cao vươn xa, khẳng định thương hiệu, tuân thủ
thủ tục công bố thực phẩm mà cơ quan chức năng quy định, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng cho sức khỏe người tiêu dùng và không gây hại cho môi trường.
1.5. Một số thành tựu xuất săc đạt được trong quá trình hoạt động và phát triển
Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu
áp dụng cơng nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập thể,
Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO.
Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các
mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với những thành
tích nổi bật đó, Cơng ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý:

Huân chương lao động
1996 - Huân chương Lao động Hạng I
1991 - Huân chương Lao động Hạng II
1985 - Huân chương Lao động Hạng III


Huân chương Độc lập
2010 - Huân chương Độc lập Hạng II
2005 - Huân chương Độc lập Hạng III



Đứng thứ 1 trong 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất tại Việt Nam

(2013-Tạp chí Forbes Việt Nam)


Top 10 hàng Việt Năm chất lượng cao:Từ năm 1995 tới nay
Hiệp hội hàng VN chất lượng cao
 Thương hiệu Quốc gia (2010, 2012, 2014Bộ Công thương)

Đứng thứ 2 trong 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (2013 do VNR500Công ty CP Báo cáo và đánh giá VN &Vietnamnet đánh giá)

Top 200 doanh nghiệp dưới 01 tỷ USD khu vực Châu Á- Thái Bình Dương (2010
Tạp chí Forbes Asia)

Doanh nghiệp xanh- Sản phẩm xanh được yêu thích nhất năm 2013 do người tiêu
dùng bình chọn
 Top 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho Nhà Nước (2013).
2.

Tiếp cận tổ chức theo cấu trúc: Tính chuyên nghiệp

2.1. Khái niệm về tính chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp là trình độ kỹ năng của nhân viên .Tính chuyên nghiệp của nhân viên
được coi là cao khi các nhân viên đã có thời gian dài được đào tạo về một số cơng việc trong
tổ chức .Tính chun nghiệp thường được đo bằng số lượng các năm học việc của nhân viên .
Ví dụ cao đến 20 năm trong ngành y và ít hơn 10 năm trong ngành xây dựng

4


2.2.BIỂU HIỆN CỦA TÍNH CHUYÊN NGHIỆP TRONG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Nhằm làm chủ công nghệ và thiết bị hiện đại, Công ty rất chú trọng đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Hàng năm có khoảng 10 sinh viên có kết quả thi tuyển sinh đại học loại

khá/giỏi được Công ty tuyển chọn và gởi đi đào tạo tại Liên Bang Nga về ngành chăn ni bị
sữa. Các Giám đốc Trang trại và Trưởng ban Chăn nuôi, Thú y được Công ty cho đi tham
quan thực tế và học tập kinh nghiệm tại các Trang trại chăn ni bị sữa tiên tiến ở Mỹ,
Australia, Israel, … Cơng ty hiện có đội ngũ chun môn – kỹ thuật khá, chỉ 26% là lao động
phổ thơng, 29% có trình độ trung cấp, cịn lại đều có bằng Cao đẳng, Đại học và trên Đại học.
Cùng với đào tạo trong nội bộ, hiện nay Công ty đang phối hợp với các trường đại học có
ngành chăn nuôi – thú y như các trường Đại học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh, Huế, Đại học
Nơng nghiệp Hà Nội, … đưa các sinh viên năm cuối chuyên ngành Bác sỹ thú y/Kỹ sư chăn
nuôi đến tham quan thực tập tại các trang trại. Ở đó, Cơng ty kết hợp tổ chức phỏng vấn tuyển
dụng các em có nguyện vọng làm việc lâu dài tại trang trại sau khi tốt nghiệp. Nhờ coi trọng
việc đầu tư vào nguồn nhân lực là yếu tố then chốt nên Công ty TNHH Một thành viên Bị
sữa Việt Nam có triển vọng thực hiện hiệu quả các chiến lược đầu tư dài hạn đã đề ra.
Vinamilk nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển nhân viên trong vấn đề xây dựng
một môi trường làm việc hiệu quả và tích cực. Vì thế, Vinamilk dành một phần ngân sách
không nhỏ cho các hoạt động đào tạo nhân viên thường niên thông qua các chương trình đào
tạo nội bộ và bên ngồi. Vinamilk mong muốn tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất cho nhân viên
của mình nâng cao kiến thức, phát triển bản thân đồng thời đóng góp cho sự phát triển cơng ty
và cộng đồng
3.TIẾP CẬN TỔ CHỨC THEO BỐI CẢNH
3.1 MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC
*CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
-Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một trong 50
công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ
USD.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của Vinamilk
là:
Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.
-Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:

+ Kế hoạch đầu tư tài sản:
Trong giai đoan 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là
30% mệnh giá.
+ Khách hàng:
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp
lý và hệ thống phân phối hàng đầu Việt nam.
+ Quản trị doanh nghiệp:
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công nhận.

5


Trở thành một doanh nghiệp có mơi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát
huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh
nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.
*MỤC TIÊU
Vinamilk hướng đến mục tiêu là thương hiệu toàn cầu
Ra đời 1 năm sau ngày giải phóng đất nước, đến nay Vinamilk đã trở thành doanh
nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam.
Hướng đến thương hiệu toàn cầu
Với mục tiêu phát triển bền vững và vươn ra thị trường quốc tế, Vinamilk đặt chiến
lược phát triển dài hạn gắn với các phong trào thi đua để trở thành một trong 50 công ty sữa
lớn nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 tỷ USD.
Để đạt mục tiêu trên, liên tục trong nhiều năm Vinamilk đã triển khai phong trào thi đua “Phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh”, trong đó mục tiêu
quan trọng nhất là “Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp”.
Giải pháp được ban lãnh đạo Vinamilk xác định gồm: đẩy mạnh mũi nhọn khoa học
công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tăng chủng loại và

tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, lựa chọn cơng nghệ thích hợp đối với các
sản phẩm mới… Đồng thời, Vinamilk còn đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồn vốn tự có để
hiện đại hóa máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại có
xuất xứ từ các nước cơng nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan... được lắp đặt,
cùng với các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ.
Năm 2020 :xây dựng 30 chi nhánh trên các thị trường lớn của Châu Á như : Trung
Quốc ,Hàn Quốc ,Nhật Bản , Ấn Độ ,Thái Lan...
Năm 2025 : xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc ,Ân Độ ,Thái Lan ,Indo
Năm 2030 :xây dựng 500 nghìn điểm phân phối trên khu vực Châu Á
Đến năm 2030 : chiếm lĩnh thị trường Châu á về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
khoảng 30% thị phần
3.2 QUY MƠ
Vinamilk có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động với quy mô lớn
Theo Công ty Cp Sữa Việt Nam (Vinamilk), hiện nay Công ty đã có hệ thống 10 trang
trại đang hoạt động, đều có quy mơ lớn với tồn bộ bị giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New
Zealand.
Qua hơn 40 năm phát triển, Vinamilk luôn nỗ lực mang đến những giải pháp dinh
dưỡng tối ưu phù hợp với thể trạng người Việt. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, Vinamilk không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, thường
xuyên giới thiệu ra thị trường những sản phẩm mới mang đến nhiều giá trị gia tăng cho người
tiêu dùng.
Đến tháng 4 năm 2016, toàn ngành sữa nước của Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị
trí dẫn đầu thị trường tồn quốc với hơn 50% thị phần (theo số liệu của công ty nghiên cứu thị
trường Nielsen).
Trong 2 năm qua, kim ngạch xuất khẩu sữa tươi Vinamilk 100% tăng trưởng bình
quân đến 70% một năm.

6



Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu
tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Tồn cầu (Global
G.A.P.). Trang trại bị sữa organic tại Đà Lạt vừa khánh thành vào tháng 03/2017 là trang trại
bò sữa organic đầu tiên tại Việt Nam đạt được tiêu chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức
Control Union chứng nhận. Hiện nay, tổng đàn bị cung cấp sữa cho cơng ty bao gồm các
trang trại của Vinamilk và bà con nơng dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn
120.000 con bò, cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000
(3 triệu) ly sữa/ một ngày.
-Vào năm 2017 , với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn
bò của Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 160.000 con và khoảng
200.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến sẽ tăng lên hơn gấp
đôi, là 1500 - 1800 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết dồi dào cho
hàng triệu gia đình Việt Nam.
Ngồi 13 nhà máy tại Việt Nam, Vinamilk cịn đầu tư xây dựng nhà máy sữa Angkor
vừa khánh thành tại Campuchia (Vinamilk sở hữu 100% cổ phần -2016), Vinamilk đã đầu tư
22,8% cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zealand), đầu tư và sở hữu 100% cổ phần nhà máy
Driftwood (Mỹ), và đầu tư công ty con tại Ba Lan làm cửa ngõ giao thương các hoạt động
thương mại của Vinamilk tại châu Âu. Sản phẩm của Vinamilk hiện cũng có mặt ở hơn 40
nước trên thế giới, như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ Nhĩ
Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Úc...
Bên cạnh việc đầu tư sản xuất, Vinamilk còn hết sức chú trọng đến việc phát triển
công ty theo hướng bền vững thông qua các chương trình hướng tới cộng đồng xã hội như
chương trình Quỹ sữa "Vươn cao Việt Nam”, được thành lập từ năm 2008, dưới sự chủ trì của
Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam - Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội
3.3.MƠI TRƯỜNG
Vinamilk – cơng ty sữa hàng đầu Việt Nam được bình chọn đứng Top đầu trong top 100
nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm thứ 4 liên tiếp.
Ngày 22-3, mạng nghề nghiệp Anphabe và Công ty nghiên cứu thị trường INTAGE đã
công bố danh sách "100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2017". Vinamilk – công ty sữa Việt
Nam được bình chọn đứng Top đầu trong top 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm thứ 4

liên tiếp.
Đặc biệt, Vinamilk đã vươn lên giữ vị trí số 1 trong ngành hàng tiêu dùng nhanh và đồng thời
giữ ln vị trí số 1 của Top 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2017.
Bước sang năm thứ 5, khảo sát nơi làm việc tốt nhất Việt Nam là một nguồn thơng tin uy tín
về những xu hướng nhân sự.
"Doanh nghiệp sẵn sàng cho tương lai"
Từ những năm đầu được thành lập, Vinamilk đã hướng tới những giá trị cốt lõi: chính
trực, tơn trọng, cơng bằng, đạo đức, tuân thủ và cố gắng truyền tải tới từng nhân viên của
mình.
Bên cạnh đó, mỗi nhân viên cịn đóng vai trò làm đại sứ lan tỏa những giá trị này ra bên
ngồi. Vì vậy, mơi trường làm việc lý tưởng ở Vinamilk không chỉ làm thỏa mãn nhân viên trong
cơng ty, mà cịn hấp dẫn các ứng viên khi họ đứng trước các lựa chọn nghề nghiệp.
Đặc biệt, năm nay, Vinamilk vinh dự là 1 trong 5 công ty được trao tặng giải thưởng
Doanh nghiệp sẵn sàng cho tương lai.
Giải thưởng này dựa trên sự sẵn sàng thay đổi của doanh nghiệp, năng lực của nhân
viên chuẩn bị cho tương lai và vai trò quản lý của lãnh đạo.

7


Giải thưởng này góp phần khẳng định định hướng đúng đắn về văn hóa doanh nghiệp
mà Vinamilk đang xây dựng đã và đang mang đến những hiệu quả thực sự khi tạo ra được
môi trường làm việc hấp dẫn, linh hoạt, sẵn sàng thay đổi để bắt kịp xu thế mới và phát triển
bền vững.
Đội ngũ nhân viên của Vinamilk hướng đến các giá trị văn hóa chung của cơng ty:
"Chính trực, Trách nhiệm, Xuất sắc, Hợp tác, Sáng tạo và Hướng đến kết quả, được thể hiện
trong chính hành xử trong cơng việc và cả cuộc sống". Đó cũng chính là những giá trị vơ hình
mà Vinamilk mong muốn mang đến cho nhân viên.
Vì vậy, Vinamilk mang đến cho nhân viên những phúc lợi nổi bật như chương trình
bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên và người thân của cán bộ quản lý, xây dựng các cơ sở vật

chất phục vụ, hỗ trợ điều kiện học tập, làm việc của nhân viên; chú trọng xây dựng các cơ sở
vật chất như phòng tập thể dục, yoga, hồ bơi và không gian sáng tạo để chăm lo sức khỏe và
tạo điều kiện cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn…
Đặc biệt hơn, Vinamilk là công ty sản xuất hàng tiêu dùng duy nhất của Việt Nam lọt
vào Danh sách 2.000 cơng ty niêm yết lớn nhất tồn cầu (Global 2000) do tạp chí Forbes
Quốc tế bình chọn, đứng đầu bảng xếp hạng "40 thương hiệu cơng ty có giá trị nhất Việt
Nam" với giá trị 1.7 tỉ USD và là đại diện duy nhất của Việt Nam lọt vào Top 10 trong danh
sách 300 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á do tạp chí Nikkei Nhật Bản cơng bố.
3.4. CƠNG NGHỆ
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỚI
SẢN XUẤT SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG VỚI THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI VÀ CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT TIÊN TIẾN
Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết
bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một
dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ
thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn)
Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách
khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho chế
biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh
vật.
Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 oC, sau đó sữa
được làm lạnh nhanh xuống 25 oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng,
vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ
chiết rót vơ trùng vào bao gói tiệt trùng.
Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT
và cơng nghệ chiết rót vơ trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian
6 tháng mà không cần chất bảo quản
Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thơng
minh. Ngồi ra, LGV cịn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một

cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con
người.
Ngồi ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy
với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của
tồn cơng ty.

8


3.5. VĂN HÓA
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp đã xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
Việt Nam hiệu quả.
3 cấp độ văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk :
Vinamilk xây dựng rất rõ ràng các giá trị và chính sách dành cho nhân viên trong văn hóa
doanh nghiệp của Vinamilk. Đặc biệt thái độ và tinh thần của nhân viên, doanh nghiệp đều
được thể hiện rất rõ:
Đối với doanh nghiệp/ chủ sở hữu doanh nghiệp: “Nỗ lực mang lại lợi ích vượt trội
cho các cổ đông, trên cơ sở sử dụng hiệu quả và bảo vệ mọi nguồn tài nguyên của Vinamilk.”
Đối với nhân viên: “Đối xử tôn trọng, công bằng với mọi nhân viên. Vinamilk tạo cơ
hội tốt nhất cho mọi nhân viên để phát triển sự bình đẳng, xây dựng và duy trì mơi trường làm
việc thân thiện, an toàn và cởi mở.”
Đối với khách hàng: “Vinamilk cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa dạng. Vinamilk cam
kết chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực với mọi giao dịch.”
Trong các hoạt động, Vinamilk luôn gắn kết hoạt động xã hội với văn hóa doanh nghiệp.
Vinamilk thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội như: tài trợ các giải thi đấu thể thao, tổ
chức chương trình hỗ trợ giáo dục: Đom Đóm tỏa sáng, Kinh khí cầu cùng Vinamilk vươn tới
trời cao,…
Đồng thời, Vinamilk cịn tổ chức các chương trình tư vấn chăm sóc sức khỏe, cả khách
hàng với nhân viên, thể hiện sự quan tâm với nhân viên tận tâm.

Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk tạo nhận thức cho nhân viên :
Tại các nhà máy và cơ quan làm việc của Vinamilk đều sơn hai màu xanh và trắng. Nó thể
hiện sự đồng nhất trong logo, nhãn hiệu và khẩu hiệu của Vinamilk. Nhân viên nhận thức tác
phong làm việc nghiêm túc từ các quy định tới phong cách, đồng phục làm việc gọn gàng và
sạch sẽ.
Thái độ làm việc của nhân viên ln phải thân thiện, nhiệt tình và tâm huyết. Trước khi
các nhân viên được tham gia làm việc chính thức, Vinamilk trước tiên đào tạo trình độ chuyên
môn cơ bản, quy định và các tác phong làm việc.
Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk cịn tập trung đào tạo về lịch sử hình thành, các
câu chuyện về sữa và dinh dưỡng. Đồng thời, các bài học lịch sử về truyền thống tốt đẹp
trong văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk đều được lan truyền.
Với chính sách giữ chân nhân tài, Vinamilk thường niên tổ chức các đợt liên hoan, tuyên
dương các thành tích nhân viên và rút kinh nghiệm cho nhân viên. Để gắn kết nhân viên,
Vinamilk thường xuyên tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ, giải đấu giao lưu để thắt chặt sự
đoàn kết của nhân viên. Bên cạnh đó các chính sách Vinamilk cịn chăm lo cho gia đình các
nhân viên, tổ chức các hoạt động chăm lo cho nhân viên, giúp họ an tâm làm việc cho
Vinamilk lâu dài.
Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk và 6 nguyên tắc văn hóa – 7 hành vi lãnh đạo:
NỘI DUNG CỦA 6 NGUYÊN TẮC VĂN HÓA:


Trách nhiệm: Khi sự việc xảy ra, nguyên nhân đầu tiên là tôi



Hướng kết quả: Hãy nói chuyện với nhau bằng lượng hóa



Sáng tạo và Chủ động: Đừng nói khơng, ln tìm kiếm 2 giải pháp




Hợp tác: Người lớn không cần người lớn hơn giám sát



Chính trực: Lời nói của tơi chính là Tôi

9




Xuất sắc: Tôi là chuyên gia theo tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực của tôi

NỘI DUNG CỦA 7 HÀNH VI LÃNH ĐẠO:


Làm việc có KPIs, kế hoạch và báo cáo

Quan tâm và động viên đúng lúc 
Quan sát năng lực và đào tạo ngay


Tạo môi trường tốt và kết nối tốt cả bên trong và bên ngồi Khối/Phịng 

Cần biết “tán xương”- đưa hướng dẫn, không làm thay



Là “người lớn” trong mọi hành xử



Là huynh trưởng và là người phục vụ

10


CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU , CHIẾN LƯỢC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỔ CHỨC
\
I, TỔ CHỨC LÀ GÌ?
Tổ chức là công cụ được sử dụng bởi con người để phối hợ các hành động của họ
nhằm đạt được mục tiêu họ mong muốn hoặc một giá trị nào đó
VD: Tổ chức kinh tế:Ngân hàng , công ty sản xuất thương mại,…..
Tổ chức xã hội: từ thiện , câu lạc bộ,…..
II, TỔ CHỨC DO AI THÀNH LẬP
Một hoặc một nhóm người tin họ có thể sử dụng những kĩ năng cần thiêt và kiến
thức để tạo nên một tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ
Một vài người tạo nên một nhóm đểphnả hồi cho nhu cầu cần thiết bằng việc tạo
ra một tổ chức
III, TỔ CHỨC ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO ?

IV, MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC
Mục tiêu chính thức : Hướng dẫn các ngun tắc cơng ty chính thức trong
báo cáo hằng năm của nó và trong các tài liệu công cộng khác
Nhiệm vụ : các mục tiêu mà giải thích lí do tại sao cơng ty tồn tại và những gì
nó cần làm
Mục tiêu chiến lược: mục tiêu dài hạn và ngắn hạn cụ thể mà các nhà quản lí

hướng dẫn nhân viên mà họ thực hiên các cơng việc của tổ chức
V, CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC
-

Kiểm soát tiếp cận nguồn tài nguyên bên ngồi

Đánh giá tính hiệu quả của một cơng ty quản lisvaf kiểm sốt mơi
trường bên ngồi nó
Đổi mới tiếp cận nội bộ bên trong hệ thống , phương pháp này cho phép các nhà
quản lí đánh giá hiệu quả chức năng công ty và hoạt động

11


-

Hiệu quả phương pháp tiếp cân công nghệ kĩ thuật

Phương pháp này đánh giá tính hiệu quả của một cơng ty chuyển đổi các nguồn lực và các
sản phẩm và dịch vụ như thế nào
VI, CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC

12


CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ CẤU TRÚC TỔ CHỨC
1. Giới thiệu về sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinamilk
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơng Ty Sữa Vinamilk
CHÚ THÍCH:
:


Báo cáo trực tiếp

:

Báo cáo theo c/n bộ phận

:

Báo cáo theo t/c cviệc

13


Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của cơng ty cổ phần sữa Việt
nam. Đại hội đồng cổ đơng có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết
định các phương án,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,quyết định sửa đổi vốn điều lệ của công ty;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị,bam kiểm soát;và quyết định tổ chức
lại,giải thế công ty và các quyền và nhiệm vụ được quy định trong điều lệ công ty
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lí cao nhất của Vinamlik, do đại hội đồng cổ đông bầu
ra 01 chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên với nhiệm kì 5 năm.thành viên hội đồng quản
trị có thể được bầu lại với nhiệm kì ko hạn chế. Tổng số thành viên hội đồng quản trị độc lập
ko điều hành phải chiếm ít nhất 1/3 tổng số thành viên hội đồng quản trị. HĐQT nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của cơng ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám
đốc và những cán bộ quản lí khác tỏng cơng ty.
Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt của vinamilk có 4 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.nhiệm kì của ban kiếm

sốt là 5 năm. thành viên ban kiểm sốt có thể được bầu lại với nhiệm kì ko hạn chế. Ban
kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm ra tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực trong quản lí, điều hành
hđ kinh doanh trong tổ chức cơng tác kế tốn,thống kê nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của
các cổ đơng. Ban kiểm sốt hđ độc lập với HĐQT và ban giám đốc
2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của cấu trúc tổ chức
Điểm mạnh :
 Các bộ phận làm việc sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một lãnh đạo cấp trên.
 Phát huy đầy đủ các ưu thế chun mơn hóa ngành nghề theo chức năng của từng
đơn
vị.
 Giữ sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.
 Đơn giản hóa việc đào tạo.
 Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
 Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
 Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ làm đi làm lại hàng ngày.
Điểm yếu :
 Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra mục tiêu hay chiến
lược.
 Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.
 Chun mơn hóa cao cán bộ, nhân viên có tầm nhìn hạn hẹp.
 Hạn chế phát triển đội ngũ quản lý chung.

Trách nhiệm vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường được gán cho cấp
lãnh đạo cao: Tổng giám đốc.
* Cơ hội:
- Nguồn nguyên liệu cung cấp đang nhận được sự trợ giúp của Chính phủ, ngun liệu nhập
khẩu có thuế suất giảm:
+ Quyết định số 10/2008/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ đặt ra chỉ tiêu phát triển ngành sữa
với mục tiêu tới 2010 ngành sữa Việt Nam đạt sản lượng 380 nghìn tấn, 2015 đạt 700 nghìn tấn
và 2020 là 1 triệu tấn. Với chính sách trên, vấn đề ngun liệu cho cơng ty khơng cịn là gánh

nặng q lớn, giúp cơng ty kiểm sốt được chi phí và nguồn ngun liệu đầu vào.


14


+ Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa đang thấp hơn theo cam kết với WTO, đây là cơ hội giảm
chi phí sản xuất trong khi nguồn nguyên liệu bột sữa nhập khẩu chiếm 75%.
- Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu lớn:
+ Ngành sữa đang trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều tiềm năng phát triển.
Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa ở Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự
phát triển kinh tế, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng nhiều hơn
các sản phẩm về sữa. Mức tiêu thụ bình quân của Việt Nam hiện nay là 14lit/người/năm, thấp
hơn so với Thái Lan (23lit/người/năm) và so với Trung Quốc (25lit/người/năm).
+ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng dân số là trên
1%/năm, đây là thị trường rất hấp dẫn.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm.
- Đối thủ cạnh tranh đang bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất lượng và quan điểm
người Việt dùng hàng Việt đang được hưởng ứng:
+ Sau hàng loạt phát hiện sản phẩm sữa nhiễm melamine tại Trung Quốc, các nước lân cận và
việc một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có lượng đạm thấp hơn nhiều so với hàm lượng
công bố trên bao bì tiếp tục được phát hiện trong năm 2009 đã góp phần thúc đẩy xu hướng
người tiêu dùng chuyển sang sử dụng sản phẩm của những thương hiệu có uy tín. Đây là cơ
hội lớn cho Vinamilk khẳng định chất lượng sản phẩm của mình.
+ Cùng với cuộc vận động “ người Việt dùng hàng Việt” (8/2009) mà mặt hàng sữa được vận
động đầu tiên đã làm tăng thêm sức cạnh tranh của các công ty sữa trong nước, trong đó có
Vinamilk.
* Thách thức:
- Sự tham gia thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh:
+ Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt khi có rất nhiều cơng ty tham gia, đặc biệt là các công

ty lớn trên thế giới như: Nestle, Dutchlady, Abbott, Enfa, Anline, Mead Jonhson...
+ Lộ trình cắt giảm thuế mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO là giảm thuế cho sữa bột
từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống 25%. Đây là cơ hội lớn để các đối thủ của
Vinamilk dễ dàng trong việc xâm nhập thị trường Việt Nam.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào khơng ổn định:
+ Ngành chăn ni bị sữa hiện tại ở Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình (95%). Tổng sản lượng
sữa tươi chỉ đáp ứng được 20-25% lượng sữa tiêu dùng còn lại phải nhập khẩu. Sau một số
năm phát triển quá nóng, từ năm 2005 sự phát triển ngành chăn ni bị sữa cũng đã chững lại
và bộc lộ một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức quản lý vĩ mô và tổ
chức quản lý sản xuất các cơ sở chăn ni.
+ Vào năm 2010, nếu vịng đàm phán Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc
bỏ trợ cấp nơng nghiệp nói chung và ngành chăn ni bị sữa nói riêng, giá sữa ngun liệu sẽ
tăng.
+ Chi phí thức ăn chăn ni bị sữa chiếm 70% giá bán sữa trong khi đó chi phí này ở Thái
Lan chỉ chiếm 57%, Đài Loan chưa đến 43%. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giá thành
sữa nguyên liệu cao trong khi giá nhập nguyên liệu của các cơng ty chế biến sữa thấp, người
nơng dân ni bị sữa khơng mặn mà với cơng việc của mình. Người chăn ni bị sữa hầu
như khơng có lợi nhuận trong khi bị các nhà mua nguyên liệu ép giá. -> Có thể làm nguồn
nguyên liệu sữa tươi trong nước giảm đi, đẩy Vinamilk vào thế cạnh tranh mua với các doanh
nghiệp thu mua sữa khác.

15


- Khách hàng: thị trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro và tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của
KH.
+ Hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu đến từ thị trường Iraq- đây là thị trường có nhiều rủi ro cả
về chính trị và kinh tế. Do vậy lợi nhuận xuất khẩu của Vinamilk vẫn chưa có tĩnh vững chắc.
+ Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, địi hỏi
doanh nghiệp ln đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các vấn đề về an tồn thực phẩm có thể

làm người tiêu dùng e ngại và kỹ càng hơn khi sử dụng các sản phẩm về sữa.
+ Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt là thử thách lớn đối với Vinamilk và các
doanh nghiệp trong ngành.

16


CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI DOANH NGHIỆP
Mơi trường bên ngồi tổ chức là tất cả những yếu tố tồn tại bên ngoài biên ranh
giới một tổ chức
Khả năng ảnh hưởng tác động của tổ chức đến mơi trường bên ngồi gồm mơi trường
chung, mơi trường chun ngành, môi trường quốc tế của tổ chức
Môi trường chung :
-

Chính phủ
Văn hóa xã hội
Kinh tế
Cơng nghệ
Tài chính

Mơi trường chun ngành :
-

Yếu tố ngành
Yếu tố nhân sự
Yếu tố hợp tác quốc tế
Nguyên liệu đầu vào

Môi trường quốc tế :

-

Hội nhập và phát triển
Khoảng cách thu hẹp
Đối mặt với môi trường khơng ổn định

Tính khơng chắc chắn của doanh nghiệp
Vinamilk hoạt động trong sự thay đổi của môi trường đơn giản và chắc chắn
-

Mơi trường đơn giản :
+

vinamilk có lượng khánh hạng dồi dào và đa dạng

+ Vinamilk có hơn 20 nhãn hiệu và hàng tram sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu người
tiêu dùng
+ Vinamilk có 10 trang trại sữa bò trải dài khắp đất nước => hạn chế được áp lực thiếu
nguyên vật liệu
+ Vinamilk hướng tới sự phát triển bền vững tập trung vào người tiêu dùng, cổ đông, nhà
nước, nhân viên, đối tác, công đồng => luôn cố gắng cải tiến sản phẩm phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng
Môi trường chắc chắn :
+ Trong các sản phẩm sữa bột hiện tại là sản phẩm có tính cạnh tranh cao nhất do người
tiêu dùng đang phân vân giữa hàng nhập khẩu và hàng trong nước
+ Hiện tại cũng có nhiều cơng ty về sữa hơn : Dutch Lady, Nutifood, Nestle, Mộc Châu,
TH true milk => sự canh tranh ngày càng cao
+ Về phần lớn vinamlk vẫn là thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam được người tiêu dùng tin
tường và lựa chọn
Giải pháp thích ưng cua tơ chưc với thay đôi cua môi trương bên ngoai

Tổ chức cần phải điều chỉnh để cơ cấu phù hợp với các yếu tố mơi
trường bên ngồi
– Thêm phịng ban

17


– Xây dựng mối quan hệ nội bộ và bên ngồi
• Vượt khỏi ranh giới tơ chưc: xây dựng mối quan hệ
• Cạnh tranh thơng minh: từ các thơng tin vãng lai
– Sự khác biệt và lồng ghép chức năng quản lý
– Quản trị hữu cơ và cơ học
– Lập kế hoạch, hoạch định, dự báo và phản hồi tích cực
-

Đề xuất các giải pháp thích ứng :
Xây dựng và củng cố không ngừng bộ máy cơ cấu tổ chức
Nâng cao cơng tác hoạch định và dự báo=>tìm hướng đi thích hợp cho cơng ty.
Tăng nhiệm vụ cho các phịng ban
Áp dụng mô phỏng rộng.
Phối hợp hoạt động chặt chẽ giữa các phòng ban
Phát triển sản phẩm, ổn định nguồn cung cấp

Nghiên cứu ra các sản phẩm mới, mở rộng quảng cáo và xay dựng chiến lược kinh doanh hiệu
quả

18


CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ LẠI HOẶC HOÀN THIỆN

CẤU TRÚC TỔ CHỨC
1. Tóm tắt nghiên cứu tổng hợp 4 chương đầu.
Công ty Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của nhành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống,
84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoài việc phân phối
mạnh trong nước với mạng lưới 220.000 điểm bán hàng phủ khắp 63 tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Cananda, Ba Lan,
Đức... Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà
máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại
Campodia và 1 văn phòng đại diện tại Thái Lan. Cùng với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế,
đón đầu áp dụng các cơng nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động
của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành một thương hiệu phát triển mạnh, điểm sáng
kinh tế thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp
đứng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và
con người Việt Nam.
2.

Biện pháp khắc phục điểm yếu, nguy cơ của tổ

chức. Điểm yếu:
- Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc
nguồn nguyên liệu nhập khẩu (60%) vì vậy chi phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế
giới và biểu giá.
- Hệ thống marketing chưa tốt : Chưa biết khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có thông
điệp nào để người tiêu dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi với sữa hoàn nguyên, sữa tiệt
trùng. Hoạt động marketing chủ yếu tập trung ở thị trường miền nam, trong khi đấy miền bắc
tới 2/3 lại chưa được đầu tư mạnh.
- Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa bột nhập khẩu từ
Mỹ, Hà Lan,...
- Khả năng kiểm sốt chi phí nguyên liệu thấp do biến động giá.

-

Hệ thống phân phối và bán lẻ chưa chọn lọc, chưa chặt chẽ.

Nguy cơ:
-

Giá nguyên liệu tăng và không ổn định.

-

Quy mô chăn nuôi nhỏ, việc áp dụng quy trình chăn ni tiêu chuẩn cịn thấp.

-

Mơi trường và nguồn nước cảnh báo ơ nhiễm.

- Nguyên liệu sữa trong nước đầu vào ít, khả nawg bảo quản thấp. Lượng cung ứng không ổn
định.
- Nguồn nguyên liệu và bao bì phải nhập khẩu.
-

Khách hàng tâm lý chuộng ngoại nhập.

-

Sự tham gia của nhiều công ty vào thị trường dẫn đến cạnh tranh cao.

Biện pháp khắc phục:
Công ty phải sử dụng các chiến lược phù hợp, Các nhà điều hành của Vinamilk cho rằng 3

vấn đề cốt lõi nhằm đẩy mạnh thương hiệu Vinamilk đó là chất lượng – giá cả – phong cách
phục vụ. Do vậy chiến lược nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt để đưa

19


ra dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam đồng thời áp dụng khoa học kĩ là
một chiến lược quan trọng.
Chiến lược hội nhập về phía sau: Công ty tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng
quy trình, chuồng trại, lai giống, mở rộng trang trại khắp cả nước; mua lại các nhà cung cấp,
đầu tư phát triển trang trại chăn ni bị sữa theo tiêu chuẩn kiểm định... để chủ động được
nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng và đủ số lượng phục vụ q trình sản xuất.
Chiến lược hội nhập về phía trước: Mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm của công
ty, đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng hơn. Đặt trọng tâm vào việc mở rộng hệ thống phân
phối với những sản phẩm hiện có.
Chiến lược thâm nhập thị trường: Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát
triển để tạo ra sản phẩm mới, đa dạng, phương pháp sản xuất mới, cải thiện và nâng cao năng
suất lao động...
Chiến lược marketing và phát triển thương hiệu: Tiến hành phân tích cấu trúc ngành
kinh doanh, phân tích thị trường và các phân khúc thị trường sản phẩm, hoạch định các chiến
lược kinh doanh, các chiến lược marketing mix ... nhằm thúc đẩy marketing hiệu quả, bảo
đảm các nguồn lực cho hoạt động marketing ở cấp độ tồn cơng ty, chế độ chăm sóc tốt với
các đại lý, nhà phân phối, khách hàng.
Biến đối thủ thành đối tác:Đây là chiến lược mới nhất của Vinamilk để tiếp tục vững
vàng trước “cơn sóng thần hội nhập”. Với nguyên tắc hai bên cùng có lợi, Vinamilk sẽ hợp tác
với các tập đồn quốc tế lớn trên lĩnh vực chế biến thực phẩm, tận dụng kinh nghiệm quản lý,
marketing, công nghệ; khai thác thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường.
3. Đề xuất cơ cấu tổ chức mới

Cơ cấu tổ chức nước ngoài của Amazon.com:
Giám đốc điều hành (CEO)
Kinh doanh Tài chính Cơng nghệ thơng tin Chiến lược/phát triển kinh doanh
Các hình thức kinh doanh cũ Các mơ hình kinh doanh mới Quốc tế

4. Trình bày cơng nghệ mới sử dụng và mối quan hệ của cơng nghệ với
Vinamilk.
a, Trình bày công nghệ sử dụng trong Vinamilk
Đầu vào sản xuất:
Hiện nay tất cả hệ thống chuồng trại chăn ni bị sữa được Công ty đầu tư xây dựng
theo công nghệ hiện đại nhất của thế giới như: hệ thống mái được áp dụng cơng nghệ chống
nóng bằng tơn lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt; hệ thống cào phân tự động; hệ thống máng
uống tự động; hệ thống quạt làm mát trong chuồng...

20


Các ơ chuồng và nơi nằm nghỉ cho đàn bị được lót bằng đệm cao su nhập từ Thụy
Điển, đảm bảo chân móng của chúng ln sạch sẽ và khơng bị nhiễm bệnh. Nó cũng được
trang bị hệ thống chổi gãi ngứa tự động.
Mỗi con bò được đeo một con chíp điện tử dưới cổ để nhận dạng qua hệ thống Alpro
hiện đại do Delaval cung cấp. Những chíp điện tử này giúp kiểm tra lượng sữa chính xác của
từng con và phát hiện được bò động dục và bò bệnh để các Bác sỹ thú y điều trị kịp thời.
Tồn bộ thức ăn cho đàn bị sữa được phối trộn theo phương pháp TMR (Total mixing
rotation). Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô đậu tương, … nhằm đảm
bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao.
Ngồi ra, mỗi con bị sữa đều được tắm mỗi ngày một lần và được dạo sân chơi thư
giãn. Trong q trình vắt sữa, bị được nghe nhạc hịa tấu êm dịu.
Có hệ thống xử lý nước thải hiện đại và hệ thống ép phân tự động có tác dụng bảo vệ
mơi trường nên mơi trường sống bên trong cũng như ngồi trang trại ln được thơng thống,

an tồn. Tồn bộ phân khơ sau khi được sấy ép sẽ được chuyển về hệ thống nhà kho lưu trữ.
Nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua hồ lắng và được sử dụng tưới cho đồng cỏ.
Quá trình hoạt động:
Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết
bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một
dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập
vào hệ thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn).
Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các cơng đoạn chế biến: ly tâm tách
khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho chế
biến tiệt trùng UHT.
Công nghệ chế biến tiệt trùng UHT là công nghệ tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa ở
136-140 độ C trong thời gian ngắn (4-6 giây), sau đó làm lạnh nhanh xuống 25 độ C. Chính
nhờ quy trình xử lý nhiệt độ cao và làm lạnh cực nhanh này đã giúp tiêu diệt hết vi khuẩn có
hại, các loại nấm men, nấm mốc..., đồng thời giữ lại tối đa các chất dinh dưỡng, mùi vị tự
nhiên. vitamin và khoáng chất của sản phẩm nguyên liệu.
Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vơ trùng vào bao gói tiệt
trùng. Sữa thành phẩm sau đó được đóng gói trong bao bì giấy tiệt trùng 6 lớp trong mơi
trường hồn tồn tiệt trùng. Nhờ vậy giúp ngăn 100% ánh sáng và vi khuẩn có hại từ khơng
khí xâm nhập vào.
Sản phẩm đầu ra:
Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và
cơng nghệ chiết rót vơ trùng, qua quy trình đóng gói hồn hảo, sản phẩm tiệt trùng an tồn
tuyệt đối và có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần dùng
chất bảo quản và trữ lạnh.
Công nghệ sản xuất mới:
Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thơng
minh. Ngồi ra, LGV cịn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một
cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con
người.

Nhà máy sữa Vinamilk có kho thơng minh hàng đầu Việt Nam, diện tích 6000 m2 với
20 ngõ xuất nhập, có chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27168
lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận
chuyển pallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp pallet vào hệ
khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được thực dựa trên phần mềm Wamas.
Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối và
tích hợp tồn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể
điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một

21


cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy
có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
Ngồi ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hố Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thơng suốt trong hoạt động của nhà máy
với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của
tồn cơng ty.
b, Đặc điểm của cấu trúc Vinamilk khi áp dụng công nghệ
Để điều hành ,quản lí và vận hành tốt các dây truyền cơng nghệ hiện đại bậc nhất của
mình,Vinamilk đã có đội ngũ chun gia hàng đầu và khơng ngừng đạo tạo trình độ cho nhân
viên cũng như đầu tư nhà xưởng cơ sở vật chất hỗ trợ.Bên cạnh đó ,klà hệ thống các phòng
ban chức năng với các nhiệm vụ khác nhau được bố trí để cùng đạt được mục tiêu của tổ chức
Phòng kinh doanh
-Thiết lập mục tiêu kinh doanh,xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh , theo dõi và
thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Nghiên cứu ,xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối và
chính sách giá cả.
- Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm.
-


Phối hợp với phòng kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu của

thị trường. Phòng marketing
- Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng
chiến lược giá cả, sản phẩm ,phân phối, khuyến mại.
- Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu.
- Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
- Thực hịện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường và các
đối thủ cạnh tranh.
Phòng nhân sự
-

Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của tồn cơng ty

-

Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực

-

Tư vấn cho Ban giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự

- Làm viêc chặt chẽ với bộ phận Hành chính , Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy nhằm hỗ
trợ họ về các vấn đề hành chính, nhân sự một cách tốt nhất
- Xây dựng nội quy chính sách về hành chính và nhân sự cho tồn cơng ty
- Tư vấn cho nhân viên trong công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
nhân viên trong cơng ty
Phịng dự án

- Lập kế hoạch và triển khai ,giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà
máy
-

Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định

-

Quản lý và giám sát cơng tác xây dựng cơ bản tồn cơng ty

-

Xây dựng ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật

- Nghiên cứu và đề xuất ccs phương án thiết kế xây dựng dự án , giám sát chất lượng xây
dựng cơng trình và theo dõi tiến độ xây dựng nhà máy

22


-

Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật

- Lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp ứng
được tiêu chuản cuả cơng ty đề ra cho từng dự án.
Phịng Cung ứng điều vận
-

Xây dựng các chiến lược phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận


-

Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật

- Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho tồn cơng ty, cập nhật và vận dụng chính xác,
kịp thời các quy định, chính sách liên quan do nhà nước ban hành
- Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây dựng các kế hoạch sản xuất hàng nội địa và xuất
khẩu hiệu quả
- Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí nghiệp Kho vận. Phối hợp với
nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi cơng nợ của khách hàng
Phịng Tài chính kế tốn
-

Quản lý điều hành tồn bộ các hoạt động tài chính kế tốn

-

Tư vấn cho ban giá đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính

-

Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn và chế độ kế toán

- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm sốt ngân sách cho tồn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thơng tin và số liệu tài chính kế tốn
- Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của cơng
ty có hiệu quả
Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm

- Nghiên cứu quản lý điều hành các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới, sản phẩm gia
công, xuát khẩu và cải tiến chất lượng sản phẩm
- Chịu trách nhiệm về công tác đăng ký công bố các sản phẩm, công tác đăng ký bảo hộ các
quyền sở hữu trí tuệ trong và ngị nước
- Xây dựng và giám sát hê thống nhằm đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và trong
nước
- Thiết lập, quản lý, giám sát thực hiện quy trình cơng nghệ, quy trình sản xuất và quy trình
đảm bảo chất lượng
- Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng để phát triển những
sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Phòng khám đa khoa
- Khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe cho người bệnh (khách hàng) ,tư vấn các sản phẩm
của công ty cho khách hàng
- Tư vấn dinh dưỡng gián tiếp cho người bệnh( khách hàng) qua điện thoại hoặc cho thân
nhân
- Phối hợp với trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm mới trong việc đua ra
các sản phẩm có thành phần dinh dưỡng phù hợp vưới các nhu cầu cần thiết của khách hàng.

23


×