Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

(TIỂU LUẬN) môn học quản trị chiến lược xây dựng chiến lược kinh doanh cho vietfast(vinfast)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.1 KB, 42 trang )

NGUYEN TAT THANH INSTITUTE OF INTERNATIONAL
EDUCATION DEPARTMENT MANAGEMENT

-----˜&˜-----

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho
VietFast(VinFast)
Mơn Học:

Quản Trị Chiến Lược
Tên Nhóm:
Tên Thành Viên và Mssv:
Trần Thị Kiều Linh - 1900006489
Nguyễn Ngọc Thủy Tiên
Trần Quang Nhựt Trọng
Nguyễn Thị Yến Linh
Giang Như Ngọc-1911546423
1


Lớp: 19BBAV
Giảng Viên: Nguyễn Xuân Nhĩ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022

Mở Đầu
VietFast hay VietFast LLC(VinFast), là một nhà sản xuất ô tô và xe máy
điện của Việt Nam được thành lập năm 2017, VinFast là một Công ty
khởi nghiệp trong lĩnh vực ô tô với sự hậu thuẫn của Vingroup – doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Tên gọi công ty được viết tắt từ cụm
từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên phong" (chữ Ph


đổi thành F).
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh VietFast
(VinFast).
Tên viết tắt: VF
Loại hình: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Mã số thuế: 0107894416
Vốn điều lệ: 42.497 tỷ đồng (3/2021)
Ngày thành lập: tháng 6 năm 2017.
Người sáng lập: Phạm Nhật Vượng.
Ban lãnh đạo:
+ Lê Thị Thu Thủy (CEO toàn cầu)
+ Lê Thanh Hải (CEO)
+ James Benjamin DeLuca (CEO)
Công ty mẹ: VinGroup
Công ty con:
+ Công ty Cổ phần Dịch vụ và Kinh doanh Vinfast
+ Công ty TNHH Dịch vụ và Kinh doanh VinFast
+
Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh VinFast Escooter
Lĩnh vực kinh doanh: Cơng nghiệp ơ tơ
Sản phẩm: Ơ tơ, Xe điện, phụ tùng
Dịch vụ: Chăm sóc, sửa chửa xe máy điện, ô Tô
Khẩu hiệu: “Cùng bạn bứt phá mọi giới hạn” ( tiếng Anh: Boundless
Together )
Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, đảo Cát Hải, Thị Trấn Cát Hải,
Huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phịng, Việt Nam.
+ Chi Nhánh: Tầng 7, Tồ Symphony, Đường Chu Huy Mân, Khu đô thị Vinhomes
Riverside Long Biên,
Long Biên, Hà Nội, Việt Nam.



2


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh của một
cơng ty, tập đồn trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối
ưu. Chiến lược kinh doanh là nội dung tổng thể của một kế hoạch kinh doanh có trình
tự, gồm một chuỗi các biện pháp, cách thức kinh doanh chủ yếu xuyên suốt một thời
gian dài. Mục tiêu cuối cùng là hướng tới việc thúc đẩy lợi nhuận cao nhất và sự phát
triển của hệ thống kinh doanh.
- Theo Alfred Chandler “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một
tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực
thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.Alfred
Theo William J. Gluech: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tồn
diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức
sẽ được thực hiện.
- Theo Fred R. David: “ Chiến lược là những phương tiện đạt tới mục tiêu dài hạn.
Chiến lược kinh doanh có thể gồm có sự phát triển về địa lý, đa dạng hoá hoạt động,
sở hữu hoá, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi tiêu, thanh lý và
liên doanh”.
- Theo Michael E. Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh
tranh vững chắc để phịng thủ”.
=> Như vậy, có thể hiểu: Chiến lược kinh doanh là tập hợp các quyết định (mục tiêu,
đường lối, chính sách, phương thức, phân bổ nguồn lực…) và phương châm hành
động để đạt được mục tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được

những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và vượt qua nguy
cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.
1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh
- Chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức, doanh
nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh nghiệp mong
muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Việc cụ thể hố, văn
bản hố các mục tiêu của doanh nghiệp thơng qua chiến lược sẽ giúp cho các thành
3


viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ
cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu
của mình một cách dễ dàng hơn.
- Chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài hạn.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận động một
cách linh hoạt để thích nghi với mơi trường. Tuy nhiên sự vận động có thể làm lệch
pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược với các mục tiêu chiến
lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc giải
quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ đem lại sự
phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở quan
trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
- Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu hướng phân công lao động
ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng, chính vì vậy các công việc của tổ
chức được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự chun mơn hố đó cho phép
nâng cao hiệu quả của công việc, tuy nhiên các bộ phận chỉ quan tâm tới việc nâng
cao hiệu quả của bộ phận mình làm và lại thiếu sự liên kết tổng thể và thường không
đi theo mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì thế có khi các hoạt động lại cản trở
nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ chức, đó là ngun nhân của tình trạng thiếu
một chiến lược của tổ chức. Do đó chiến lược góp phần cung cấp một quan điểm toàn

diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh
nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận, các cá nhân trong
doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
- Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ hội thị
trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá trình hoạt động
nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp, và như vậy sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do đó các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội trên thương trường, tận
dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới. Những vai trò cơ
bản của chiến lược đã khẳng định sự cần thiết khách quan của chiến lược trong hoạt
động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng trong một nền kinh tế hiện
đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng chiến lược là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
1.1.3 Phân loại chiến lược kinh doanh
Hiện nay, có nhiều chiến lược kinh doanh đa dạng nên doanh nghiệp cần chọn lọc
ra những chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp để thu được kết
quả cao nhất. Sau đây là một số chiến lược kinh doanh phổ biến:
- Chiến lược tập trung tăng trưởng
Chiến lược tăng trưởng tập trung sẽ tận dụng các nguồn lực và ưu thế của dịch
vụ/sản phẩm, cách áp dụng cụ thể:
+ Chiến lược thâm nhập thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt
động Marketing để thu về nhiều khách hàng mới và giữ chân những khách hàng cũ.
+ Chiến lược phát triển thị trường được áp dụng khi doanh nghiệp có khả năng mở
rộng sản xuất, đã sở hữu nền tảng Marketing hiệu quả và chất lượng.
4


+ Chiến lược phát triển sản phẩm nhờ có ứng dụng khoa học công nghệ mạnh mẽ
vào sản xuất, kinh doanh.
Chiến lược phát triển hội nhập

Đây là chiến lược thường được phát triển qua 3 hướng chính:
+ Hội nhập ngược chiều khi thu hút và thâm nhập những nhà cung ứng yếu tố đầu
vào để quản lý thị trường, cung cấp nguyên vật liệu, gia tăng lợi nhuận.
+ Hội nhập thuận chiều sẽ được áp dụng bằng cách thu hút các nhà phân phối hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm.
+ Hội nhập ngang làm việc liên kết cùng các đối thủ cạnh tranh để kiểm sốt thị
phần của mình.
Chiến lược tăng trưởng đa dạng hố
Ứng dụng cơng nghệ hiện đại vào việc làm ra các sản phẩm mới và thị trường mới:
+ Đa dạng hoá một cách đồng tâm khi sản phẩm, dịch vụ mới phải có sự liên kết
cơng nghệ sản xuất và quy trình Marketing hiện có của doanh nghiệp.
+ Đa dạng hóa ngang là việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới khác với những sản
phẩm đang có nhưng cùng lĩnh vực kinh doanh và Marketing của doanh nghiệp.
+ Phương thức đa dạng hóa hỗn hợp là dựa trên sự đổi mới về sản phẩm dựa vào
công nghệ sản xuất, chiến lược này sẽ làm tăng quy mô cũng như thị phần. Tuy vậy,
vấn đề chi phí lớn và nhiều rủi ro khiến các doanh nghiệp phân vân.
1.2 Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.1 Xác định nhiệm vụ hay sứ mạng của doanh nghiệp
Trong môi trường đầy biến động , để tồn tại mỗi tổ chức cần một khả năng thích
ứng, điều đó bao hàm việc nó cần có một hạt nhân được bảo tồn, bền vững . Hạt
nhân đó được tinh lọc từ tổ chức nó trở thành một tầm nhìn ( viễn cảnh ). Có thể viết
thành một bản tun bố viễn cảnh chính thức, hoặc khơng cần phải có bản tun bố
như vậy, song tất cả các tổ chức cần có một viễn cảnh để kết nối các bên hữu quan,
để làm chuẩn mực cho các hành xử , và để biểu lộ điều quan trọng cơng ty là gì ?
Bản tun bố tầm nhìn và sứ mệnh cơng ty, như là chỉ thị then chốt đầu tiên về cách
thức một công ty nhìn nhận nghĩa vụ với bên hữu quan. Mục đích của tuyên bố sứ
mệnh là thiết lập các nguyên tắc hướng dẫn cho việc làm quyết định chiến lược .

Tầm nhìn chiến lược - viễn cảnh( Vision)
Tầm nhìn chiến lược( Viễn cảnh ) thể hiện các mong muốn, khát vọng cao nhất,

khái quát nhất mà tổ chức muốn đạt được. Cũng có thể coi tầm nhìnlà bản đồ đường
của tổ chức/cơng ty. trong đó thể hiện đích đến trong tương lai ( 5 năm, 10 năm, 20
5


năm hoặc lâu hơn nữa ) và con đường mà tổ chức sẽ đi để đến được điểm đích đã
định. Nói cách khác, tầm nhìn chiến lược là vẽ lên bức tranh của đích đến cùng
những lý do, cách thức để đi đến đó.
Xác định và tun bố tầm nhìn có vai trị đặc biệt quan trọng, bởi nó tập trung kỳ
vọng của mọi người trong tổ chức và động viên mọi nỗ lực của tổ chức để đạt được
các mục đích, sự nghiệp và lý tưởng cao cả.
Theo JamesCollins và Jerry Porrans ( 1996 ) , cấu trúc của bản Tuyên bố Tầm nhìn
chiến lược thường gồm hai phần chính :
+ Tư tưởng cốt lõi ( Core ideology ).
+ Hình dung về tương lai ( Envisioned future ) .

Tư tưởng cốt lõi xác định đặc tính lâu dài của tổ chức, đặc tính này có tính nhất
qn, bền vững, vượt trên các chu kỳ sốngcủa sản phẩm hay thị trường, các đột phá
công nghệ, các phong cách quản lý và cá nhân các nhà lãnh đạo. Tư tưởng cốt lõi bao
gồm: Các giá trị cốt lõi và mục đích cột lõi. Các giá trị cốt lỗi là các nguyên tắc,
nguyên lý nền tảng và bền vững của tổ chức. Cịn mục đích cốt lõi thể hiện lý do để
tổ chức tổn tại.
Ví dụ: Hệ tư tưởng cốt lõi của HP: “ Sự tôn trọng sâu sắc dành cho cá nhân, một sự
cống hiến cho chất lượng và sự tin cậy, một sự cam kết về trách nhiệm với cộng
đồng, và một quan niệm rằng công ty này tồn tại là để đem lại nhiều đóng góp kỹ
thuật cho sự tiến bộ và phúc lợi của nhân loại ”.
Các giá trị cốt lõi của Walt Disney là: “ Tri tượng tưởng và lợi cho sức khỏa con
người ”, những thứ này không xuất phát từ nhu cầu thị trưởng mà từ niềm tin nội tại
của người sáng lập rằng, người ta phải ni dưỡng trí tượng tượng và lợi ích cho sức
khỏa con người và chỉ vậy thơi.

Hình dung về tương lai gồm mục tiêu thách thức và các mô tả sinh động về
những gì mà mục tiêu cần đạt được. Trong đó, mục tiêu thách thức là mục tiêu Lớn
Thách thức và Tào bạo ( BHAG – Big, Hairy, Audacious Goal ) là phần rất quan
trọng.
Để có một Bản tuyên bố tầm nhìn hiệu quả cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản:
- Sinh động: về một bức tranh về hình dạng của cơng ty, vị trí thị trường mà nó
mong đợi để có thể định hướng tốt cho các nỗ lực hiện tại của quản trị.
- Định hướng: chỉ ra con đường và nơi đến, loại hình kinh doanh và chiến
lược sắp tới của công ty.

6


- Trọng tâm: đủ mức cụ thể để cung cấp cho nhà quản lý những sự hướng dẫn cho
việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực.
- Linh hoạt: có khả năng thay đổi nếu như các sự kiện và tỉnh huống thay đổi.
- Khả thì : nằm trong phạm vi những gỉ cơng ty có thể mong đợi một cách hợp lý để
đạt được trong khoảng thời gian đó.
- Thèm muốn: nó hấp dẫn lợi ích lâu dài của các stakeholders và đặc biệt là
các cổ đông, nhân viên và khách hàng của công ty.
- Dễ dàng để truyền đạt: có thể giải thích ít hơn 10 phút và tốt nhất có thể
phát biểu thành một câu sologan đơn giản, dễ nhỏ.
Ví dụ Tầm nhìn của Henry Ford - Chiếc ơ to ở mọi gara "
* Những thiếu sót thường gặp trong tun bố tầm nhìn của cơng ty:
- Sự thiểu cụ thể: về nơi mà công ty muốn đến hoặc loại hình cơng ty muốn
hình thành.
- Sự mơ hồ: khơng cung cấp sự chỉ dẫn có hay khơng hoặc cách mà quản trị
dự định thay đổi trọng tâm của các sản phẩm, thị trường, khách hàng và
công nghệ của công ty.
- Thiểu sức mạnh động viên.

- Không phân biệt: có thể ứng dụng cho bất kỳ cơng ty nào.
- Quả tự tin: cho rằng là đi đầu thế giới, tốt nhất, sự lựa chọn đầu tiên của
khách hàng...
- Quá chung chung: không giúp để nhận dạng hoạt động kinh doanh hoặc
ngành công nghiệp cần thực hiện trong tương lai.
- Q rộng: nó khơng thực sự chỉ ra những cơ hội quan trọng mà quản trị cần
lựa chọn để theo đuổi.
Ví dụ : Tun bố tầm nhìn :
- Microsoft: “ Mang quyền lực đến cho mọi người thông qua phần mềm tuyệt
vời bất kỳ thời gian nào, bất kỳ nơi nào, và trên bất kỳ thiết bị nào”.
- Intel: “ Tầm nhìn của chúng ta: đạt đến một tỷ máy tính được kết nối khắp
thế giới, hàng triệu máy chủ, và hàng ngàn tỷ là về thương mại điện tử. Sứ
mạng cốt lõi của Intel hiện nay là trở thành một nhà cung cấp các khối thiết
bị làm săn ( building block supplier ) cho hệ thống kinh tế Internet và thúc
đẩy các nỗ lực để làm Internet trở nên hữu ích hơn . Sự kết nối là hiện tại .
Nói một cách đầy đủ hơn sứ mạng của chúng ta là giúp để mở rộng năng
lực tiềm tảng của cơng nghệ nền tảng máy tính cá nhân và Internet .. cho
đến nay chúng ta chỉ mới chứng kiến bước đầu của sự phát triển nghệ kỹ
thuật số”.
Sứ mệnh (Mission)
Chức năng nhiệm vụ hay sứ mệnh của doanh nghiệp là một bản tuyên bố có giá trị
lâu dài mục đích, nó giúp phân biệt cơng ty này với cơng ty khác. Những tuyên bố
như vậy còn được gọi là những triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh,
những niềm tin của công ty. ve Bản sứ mệnh tuyên bố “ lý do tồn tại ” của công ty.
Theo Drucker, bản tuyên bố sư mệnh kinh doanh trả lời câu hỏi: “Cơng việc kinh
doanh của chúng ta là gì ?”, “ Chúng ta cần phải làm gì làm như thế nào để đạt tuyên
bố tầm nhìn ?”.

7



Trong thực tế, các thuật ngữ sứ mệnh và tầm nhìn đơi khi được sử dụng lẫn lộn, có
cơng ty chỉ tun bố tầm nhìn khơng tun bố sứ mệnh và ngược lại, có cơng ty lại
chỉ tun bố mục đích.
*
Nội dung bản thuyết minh về chức năng – nhiệm vụ doanh nghiệp cần bao gồm
những nội dung sau:
- Khách hàng tiêu thụ của doanh nghiệp là ai ?
- Sản phẩm và dịch vụ cung cấp là gì ?
- Thị trường của doanh nghiệp ở đâu ?
- Doanh nghiệp coi trọng vấn đề kỹ thuật.
- công nghệ sản xuất nhiều hay ít ?
- Mối quan tâm của doanh nghiệp đến sự phát triển và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp như thế nào ?
- Triết lý kinh doanh ( niềm tin và ưu tiên ) : điều gì là niềm tin cơ bản , là nguyện
vọng , là giá trị và lácác trụ tiên triết lý kinh doanh của doanh nghiệp ?
- Tự đánh giá về những năn lực đặc biệt , trụ thể cạnh tranh của doanh nghiệp là
gì ?
- Doanh nghiệp quan tâm đến việc xây dựng hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp
trước công chúng như thế nào ?
- Những thành viên trong doanh nghiệp được hưởng những quyền lợi gì về vật chất
và cả tinh thần ?
* Khi xây dựng bản thuyết minh cẩn tập trung trả lời những câu hỏi chủ yếu:
- Chúng ta là ai ? Chúng ta phục vụ ai ?
- Chúng ta tồn tại vì mục đích nào ?
- Những vấn đề cơ bản nào đang đặt ra ?
- Ta cần cố gắng đạt được cái gì ? - Cái gì làm cho ta khác biệt , độc đáo ?
* Vai trò của bản tuyên bố sứ mệnh: Bản tuyên bố NVKD của DN cho phép:
- Phân biệt DN này với DN khác.
- Khuôn khổ để đánh giá các hoạt động hiện thời cũng như trong tương lai của

DN.
- Lựa chọn đúng đắn các mục tiêu & chiến lược của DN.
- Tạo lập và củng cố hình ảnh của DN trước cơng chúng xã hội, đồng thời tạo ra sự
hấp dẫn đối với các đối tượng liên quan.
1.2.2 Phân tích mơi trường bên trong và bên
ngồi Mơi trường bên trong của doanh nghiệp.
Phân tích mơi trường bên trong của doanh nghiệp là việc nghiên cứu các yếu tố
thuộc về bản thân doanh nghiệp nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp, trở thành cơ sở để thực hiện xây dựng ma trận phân tích, đánh giá tổng
hợp về các yếu tố của môi trường bên trong doanh nghiệp.
Các yếu tố để tiến hành phân tích mơi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Nguồn nhân lực: là yếu tố đầu tiên của tổ chức nhân sự mà nhà quản trị cần phân
tích đánh giá. Nhân lực trong một doanh nghiệp bao gồm cả quản trị cao cấp và quản
trị viên thừa hành. Nhà quản trị cao cấp: khi phân tích nhà quản trị cao cấp ta cần
phân tích trên ba khía cạnh cơ bản sau: Các kỹ năng cơ bản (kỹ năng kỹ thuật chuyên
môn, năng lực nhân sự, kỹ năng làm việc tập thể và năng lực của tư duy).
8


+ Đạo đức nghề nghiệp như: động cơ làm việc, tận tâm với cơng việc, có trách
nhiệm trong cơng việc, trung thực hành vi, tính kỷ luật và tự giác trong tập thể.
Những kết quả đạt được và các lợi ích mà nhà quản trị sẽ mang lại cho doanh nghiệp.
+ Người thừa hành: Phân tích người thừa hành dựa vào các khả năng chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp và thành tích đạt được trong trong q trình làm việc. Phân tích
và đánh giá khách quan nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch
nhân sự, triển khai thực hiện việc đào tạo và tái đào tạo cho các thành viên, từ nhà
quản trị cấp cao đến người thừa hành, nhằm đảm bảo thực hiện chiến lược thành công
bền vững.
+ Nguồn lực vật chất: Nguồn lực vật chất là các yếu tố như: tài chính, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, công nghệ quản lý, các thơng tin mơi

trường kinh doanh…. Phân tích và đánh giá đúng các nguồn lực vật chất sẽ
giúp tạo cơ sở quan trọng cho nhà quản trị hiểu được các nguồn lực vật chất
tiềm năng, những điểm mạnh và điểm yếu so với các doanh nghiệp đối thủ
cạnh tranh cùng ngành nghề.
+ Các nguồn lực vơ hình: Các nguồn lực vơ hình của doanh nghiệp chủ yếu là Ý
tưởng chỉ đạo qua triết lý kinh doanh, tinh thần làm việc tốt của đội ngũ. Chiến
lược kinh doanh phù hợp với mơi trường trong và ngồi doanh nghiệp. Uy tín
của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hiệu quả , uy tín của nhà quản trị cao cấp, uy
tín thương hiệu và thị phần sản phẩm chiếm lĩnh trên thị trường. Sự tín nhiệm
và ủng hộ của khách hàng.
Các nguồn lực nói trên của từng doanh nghiệp khơng đồng nhất và ln biến đổi theo
thời điểm. Nếu khơng phân tích mơi trường kinh doanh và đánh giá đúng nguồn lực
vơ hình dẫn đến doanh nghiệp sẽ dễ dàng đánh mất các lợi thế có sẵn của mình trong
kinh doanh.

Mơi trường bên trong của doanh nghiệp.
Phân tích mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp có 2 yếu tố mơi trường ảnh
hưởng đến doanh nghiệp là môi trường vĩ mô và môi trường vi mơ. Trong đó các yếu
tố bên ngồi ảnh hưởng đến doanh nghiệp là:
– Mơi trường vĩ mơ gồm chính trị, kinh tế, công nghệ kỹ thuật, điều kiện tự nhiên và
văn hóa xã hội, dân số.
– Mơi trường vi mô gồm yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh và đơn vị cung
ứng. Môi trường vĩ mô của nền kinh tế
- Mơi trường các yếu tố chính trị
9


Mơi trường các yếu tố chính trị bao gồm: luật pháp hiện hành của quốc gia các chính
sách và cơ chế của nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh. Các nhà quản trị doanh
nghiệp phải lưu ý tới các yếu tố trên nhằm tiên đoán những thay đổi hay biến động về

chính trị quốc gia, khu vực và chính trị thế giới để có những quyết định đúng đắn
trong hoạt động kinh doanh.

Chúng ta có thể xem xét một số yếu tố pháp luật ảnh hưởng của môi trường chính
trị đến hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ: sau khi gia nhập PPT các sản phẩm
nguyên liệu nhập khẩu từ các nước thành viên hiệp hội được giảm thuế, dẫn tới các
doanh nghiệp không tử sản xuất nguyên liệu nữa mà chuyển sang nhập khẩu để có giá
thành giảm dẫn đến cạnh tranh hơn.
Việc ổn định chính trị sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động các doanh nghiệp,
các rủi ro do mơi trường chính trị tạo ra thường là rất lớn dẫn đến phá sản cho doanh
nghiệp. Khi thay đổi bộ máy nhân sự trong chính phủ có thể dẫn đến những thay đổi
đáng kể về chính sách về kinh tế, như chính phủ có thể quốc hữu hoá doanh nghiệp
theo chủ trương, tịch thu tài sản, ngăn cấm dịch chuyển ngoại tệ hoặc can thiệp hay
điều chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ quốc gia.
- Mơi trường kinh tế:
Mơi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh nghiệp là lãi xuất ngân hàng, cán
cân thanh tốn, chính sách tài chính tiền tệ, tỷ lệ lạm phát nền kinh tế ,chính sách
thuế, tỷ giá ngoại hối và tỷ lệ thất nghiệp, giá trị tổng sản phẩm quốc nội GDP….
Các yếu tố kinh tế nói trên sẽ trở thành cơ hội cho một số doanh nghiệp cũng có
thể là những thách thức đối với các doanh nghiệp khác.
- Môi trường công nghệ kỹ thuật quốc gia:
Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đối với quản trị doanh nghiệp, doanh nghiệp nào
có điều kiện kỹ thuật công nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh thì
chiếm được lợi thế rất lớn về chất lượng, tốc độ sản xuất..từ đó tồn tại và phát triển.
Hầu như các hàng hoá sản phẩm của thế giới hiện đại được tạo ra đều dựa trên
những thành tựu hay phát minh khoa học kỹ thuật -cơng nghệ. Có thể nói rằng, cất
cơng nghệ càng cao thì giá trị sản phẩm càng cao theo tỷ lệ.
Kỹ thuật – công nghệ như là một bộ phận của mơi trường kinh doanh bên ngồi tác
động tác động đến hoạt động doanh nghiệp qua hai mặt:

+ Thứ nhất, cơng nghệ từ bên ngồi tác động đến doanh nghiệp thông qua công
nghệ bên trong. Nếu doanh nghiệp không theo kịp bằng cách áp dụng công nghệ mới
10


của xã hội thì các sản phẩm mình làm ra sẽ nhanh chóng lạc hậu, khơng thể bán được
cho người tiêu dùng.
+ Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, những đối
thủ kinh doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh nghiệp đang
sản xuất kinh doanh. Công nghệ càng nhanh phát triển sẽ dẫn đến vòng đời sản
phẩm càng ngắn lại.
- Môi trường các điều kiện tự nhiên:
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp là các yếu tố tự nhiên liên quan
như: Tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu thời tiết…. các doanh nghiệp bị ảnh
hưởng nếu các yếu tố tự nhiên thay đổi nên thường các doanh nghiệp tìm cách đối
phó với các biến đổi này theo cách riêng của mình, việc đóng thuế mơi trường là góp
phần tạo sự ổn định các điều kiện tự nhiên, rất nhiều doanh nghiêp chủ động tìm cách
thay thế nguyên vật liệu sử dụng năng lượng sạch hoặc nghiên cứu chế tạo, áp dụng
các kĩ thuật tiên tiến để xử lý chất thải.
Môi trường các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp qua các mặt sau: Phát
sinh ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp. Tác động đến
quy mô và cơ cấu thị trường các ngành hàng tiêu dùng. Tác động làm thay đổi nhu
cầu việc làm và thu nhập đại bộ phận nhân dân, do đó ảnh hưởng đến thị phần và sức
tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra.
- Mơi trường văn hố xã hội của doanh nghiệp.
Mơi trường văn hố xã hội của doanh nghiệp là các yếu tố văn hoá xã hội đang
diễn ra trong khu vực mà doanh nghiệp hoạt động, có ảnh hưởng tới kết quả hoạt
động doanh nghiệp.
Thực tế con người luôn sống trong mơi trường văn hố đặc thù khu vực, tính đặc
thù của mỗi nhóm người vận động trong đó, vận động theo hai khuynh hướng là giữ

lại các tinh hoa văn hoá dân tộc vùng miền, một khuynh hướng khác là hồ nhập với
các nền văn hố khác, vươn ra quốc tế.
Nhà quản trị phải biết nắm vững cả hai khuynh hướng trên để có giải pháp thâm
nhập sản phẩm của nhà sản xuất một cách thích hợp vào từng loại thị trường có nền
văn hố khác nhau, văn hóa vùng miền thường được các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ
trước khi tung sản phẩm. Đối với sản phẩm có tính quốc tế thì chỉ có thể thâm nhập
từng bước hoặc phải điều chỉnh thị hiếu để xâm nhập thành cơng vào thị trường mới.
Nhìn chung văn hố xã hội ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp qua các mặt sau: Văn hố hình thành nên thói quen tiêu dùng của các
nhóm dân cư, từ đó hình thành nên thói quen tiêu dùng, sở thích, cách cư xử của
khách hàng trên thị trường.
Ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền văn hố bên trong của doanh
nghiệp. Văn hoá quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp với
bên ngồi.
Từ các phân tích trên cho thấy rằng những tác động của văn hoá đến kết quả hoạt
động doanh nghiệp là rất lớn, doanh nghiệp phải có cách để điều chỉnh phù hợp với
mơi trường văn hóa mà mình đang hoạt động.
- Môi trường dân số.

11


Tổng dân số và tỷ lệ bao nhiêu % dân số tiêu dùng sản phẩm sữa thường xuyên,
phân loại theo khu vực thành thị nông thôn để biết đối tượng khách hàng của doanh
nghiệp, từ đó có sự thiết kế hệ thống phân phối hồn hảo.
Mơi trường vi mơ
- Yếu tố Khách hàng:
Khách hàng là tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh
doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, vì
vậy khách hàng quyết định tới sự sống còn của một doanh nghiệp. Quyết định của

khách hàng đối với doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau:
Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ phải bán
theo giá nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà đại bộ phận người tiêu
dùng chấp nhận, tức giá cạnh tranh trên thị trường.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp nên bán sản phẩm loại nào, chất lượng ra
sao. Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa
chọn, vì trong nền kinh tế thị trường, người mua sẽ lựa chọn theo ý thích của mình và
đồng thời giúp doanh nghiệp điều chỉnh phương thức phục vụ.
Tính chất quyết định của khách hàng làm chuyển biến thị trường từ thụ trường
người bán sang thị trường người mua sự ủng hộ, khách hàng đương nhiên được coi
như “thượng đế”.

- Đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp luôn trong trang thái phải ứng phó với cùng lúc rất nhiều đối thủ
cạnh tranh. Đặt doanh nghiệp không được xem thường bất kỳ đối thủ nào và cũng
cần phải đáp ứng văn hóa cạnh tranh. Lựa chọn cách ứng xử khôn ngoan nhất ngồi
việc nhìn vào đối thủ trực tiếp, doanh nghiệp nên chọn các phương án vừa phải xác
định, dẫn đạo thị trường, hiệp thương, vừa phải hướng tới chiếm lĩnh sự ủng hộ từ
khách hàng.
- Các đơn vị cung ứng:
Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên liệu , dịch vụ đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt động ổn định theo kế hoạch đã xây dựng. Trên thực
tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại cung cấp thiết bị công
nghệ, nguyên vật liệu sản xuất; cung cấp nhân sự hoạt động; loại cung cấp tài chính
và các dịch vụ từ ngân hàng, công ty cung cấp bảo hiểm.
12


Mỗi doanh nghiệp cùng một thời điểm có quan hệ tới nhiều nguồn cung cấp thuộc
cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy ổn định và kịp

thời, đảm bảo về chất lượng. Nếu sai lệch sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
bản thân doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị là phải biết tìm cách đến
được các nhà cung cấp có nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý và cao hơn là
có tính nhân đạo.
Việc phân tích mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp định
hướng được điểm mạnh và điểm yếu của mình để có định hướng phát triển.
Phân tích mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong của doanh nghiệp là hoạt
động tất yếu phải thực hiện nếu như doanh nghiệp muốn giảm thiểu rủi ro.
1.2.3 Thiết lập chiến lược kinh doanh
-Thiết lập mục tiêu của công ty:
Điều đầu tiên của việc tiến hành kinh doanh là phải xác định đúng mục tiêu kinh
doanh. Đây là toàn bộ kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một
khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra có thể là mục tiêu trong
khoảng thời gian ngắn hạn hoặc dài hạnh. Phải xác định rõ số liệu về mục tiêu doanh
thu, thương hiệu hay thị phần trên thị trường.
- Đánh giá vị trí hiện tại:
Có câu “Biết người, biết ta trăm trận trăm thắng”. Doanh nghiệp phải xác định
được vị trí của mình trên thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh. Chúng ta cần
phải xác định được quy mô hiện tại của doanh nghiệp bao gồm cả nguồn lực về nhân
sự, tài chính, kỹ thuật… Đánh giá văn hóa doanh nghiệp như tầm nhìn, giá trị cốt lõi,
con người, lịch sử công ty hay môi trường làm việc.
Một điều nữa vô cùng quan trong là việc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là bước then chốt để có thể đánh giá vị trí hiện tại của doanh
nghiệp ở hiện tại và trong tương lai.
- Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp kinh doanh dựa vào nhu cầu của của thị trường. Doanh nghiệp bán
cái thị trường cần chứ không phải bán cái doanh nghiệp có, vì vậy phải xác định rõ
thị trường đang cần gì để có thể đáp ứng nhu cầu đó của thị trường.
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng vậy, nghiên cứu đối thủ để biết được hiện
nay trên thị trường đang cung cấp sản phẩm dịch vụ nào giống mình. Từ đó có thể

đưa ra những nhận xét đánh giá đối thủ dựa trên vị trí của khách hàng và rút được ra
cho mình những định hướng tốt hơn cho khách hàng. Việc nghiên cứu đối thủ cũng
giúp cho doanh nghiệp tìm ra phát huy được ưu điểm của mình, đồng thời khắc phục
được hạn chế, vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải.
- Chiến lược sản phẩm trong chiến lược kinh doanh:
Điều cốt lõi trong việc kinh doanh là sản phẩm, sản phẩm của bạn phải tốt mới
được thị trường tiếp nhận. Cho dù bạn có một kế hoạch kinh doanh hoàn hảo, tuy
nhiên sản phẩm của bạn khơng tốt, khơng cạnh tranh được với thị trường thì cũng rất
khó có thể kinh doanh một cách bền vững. Chiến lược về sản phẩm là bạn phải tạo ra
được những sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Đầu tư phát triển sản
phẩm là bạn đang đầu tư cho công cụ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường mà bạn
kinh doanh.
13


- Phân bố ngân sách theo mục tiêu:
Ngân sách kinh doanh không phải là vô hạn. Bạn phải biết phân bổ nguồn lực tài
chính sao cho phù hợp. Khơng thể tập trung toàn bộ ngân sách vào một bộ phận nào
riêng lẻ. Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp trong thời gian đó mà sẽ có thể đưa ra
chiến lược phân bổ nguồn lực khác nhau. Chúng ta có thể cân bằng các nguồn lực
cho quảng cáo, sản phẩm, cho nhân sự, cho truyền thơng, máy móc...Tuy nhiên mọi
thứ cân phải được tính tốn để có hiệu quả tốt nhất, tránh trường hợp “mất cả chì lẫn
trài”.
- Ln cập nhật những thông tin mới:
Sự biến động của thị trường là không ngừng. Nếu không thường xuyên cập nhật thị
trường cũng như xu hướng mới thì doanh nghiệp của bạn rất dễ tụt hậu và đi sau thị
trường. Việc chúng ta đứng yên một chỗ trong khi các doanh nghiệp và đối thủ khơng
ngừng phát triển thì tại một thời điểm nào đó chúng ta có thể bị hất ra khỏi thị trường
mà thôi. Việc linh hoạt trong các thức kinh doanh, ln tìm tịi và khám phá những
thay đổi của thị trường từ đó mà học tập và thích nghi là điều mà doanh nghiệp nào

cũng cần phải làm.
- Đánh giá và kiểm soát kế hoạch:
Việc đánh giá và kiểm soát kế hoạch kinh doanh giúp cho doanh nghiệp phát hiện
ra những vấn đề trong chiến lược từ đó có thể điều chỉnh và thay đổi sao cho phù hợp
và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đây được xem là quá trình nhăm đo lường
đánh giá kết quả của chiến lược một cách chính xác, từ đó đưa ra những điều chỉnh
sao cho tối ưu nhất.
Việc đánh và kiểm sốt tốt kế hoạch kinh doanh cịn giúp cho doanh nghiệp tránh
khỏi những đe dọa không cần thiết từ thị trường và đối thủ, duy trì kết quả theo mong
muốn của các nhà quản trị, kịp thời đưa ra những giải pháp tốt hơn.
1.3 Một số ma trận để thiết lập và lựa chọn chiến lược kinh doanh
1.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Ma trận IFE là một ma trận đánh giá yếu tố nội bộ trong doanh nghiệp, được viết
tắt bởi tên tiếng Anh Internal Factor Evaluation Matrix.Thông qua ma trận IFE, nhà
quản lý có thể tận dụng cũng như khai thác một cách tối đa được những điểm mạnh
và khắc phục hiệu quả điểm yếu của các bộ phận kinh doanh chức năng. Đồng thời
cung cấp cơ sở giúp đánh giá được về chức năng cũng như mối quan hệ của các bộ
phận này.
Các bước xây dựng ma trận IFE:
- Bước 1: Chỉ ra những yếu tố nội bộ chính đã được xác định trong quy trình
kiểm tốn nội bộ. Bạn sẽ sử dụng tổng số từ 10 – 20 yếu tố bên trong, trong đó
bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu. Thứ tự liệt kê điểm mạnh trước rồi
mới tới điểm yếu, liệt kê càng cụ thể càng tốt.
- Bước 2: Ấn định cho mỗi yếu tố các trọng số nằm trong khoảng từ 0 cho đến 1.
Trọng số được gán cho mỗi yếu tố nhất định sẽ cho biết về tầm quan trọng
tương đối của yếu tố của doanh nghiệp đó là thành cơng hay thất bại trong
ngành. Đồng thời cần phải lưu ý tổng của tất cả các trọng số phải bằng 1.
- Bước 3: Xếp hạng cho mỗi yếu tố từ 1 cho đến 4. Khi đó sẽ biết được yếu tố
đó thể hiện điểm mạnh hay điểm yếu như thế nào.
14



1 sẽ tương ứng với điểm yếu lớn
2 tương ứng với điểm yếu nhỏ
3 tương ứng với điểm mạnh nhỏ
4 tương ứng với điểm mạnh lớn
- Bước 4: Nhân trọng số của từng yếu tố với xếp hạng tương ứng của nó để có thể
xác định điểm trọng số cho từng biến.
- Bước5: Tổng điểm trọng số cho mỗi biến để xác định được tổng điểm trọng số cho
cả tổ chức.
Đánh giá ma trận IFE
Bất kể có bao nhiêu yếu tố nội bộ trong doanh nghiệp được đưa vào ma trận IFE
thì tổng số điểm trọng số cũng sẽ dao động trong mức từ 1 cho tới 4 và số điểm trung
bình sẽ là 2,5.Khi điểm có trọng số dưới 2,5 có nghĩa doanh nghiệp đang kém về mặt
nội bố, điểm trên 2,5 đồng nghĩa doanh nghiệp mạnh về vị thế bên trong.
Một ma trận IFE nên được bao gồm từ 10 – 20 yếu tố chính. Số lượng của các yếu
tố sẽ không làm ảnh hưởng tới phạm vi của tổng điểm có trọng số vì trọng số ln có
tổng bằng 1. Đối với 1 yếu tố bên trong vừa là điểm mạnh vừa là điểm yếu thì yếu tố
đó cần phải được đưa vào ma trận IFE hai lần và cần phải gán trọng số và xếp hạng
cho mỗi yếu tố.
Ma trận các yếu tố bên trong(IFE)
Các yếu tố bên trong
Thương hiệu ô tô đã định
vị tốt trên thương trường
trong và ngồi nước
Vietfast có bề dày lịch sử
trong lĩnh vực nghiên cứu
xe ở trong và ngồi nước,
vị trí đắc địa ở TP HP
Sản phẩm ô tô được đầu tư

đạt chuẩn 5 sao tiêu chuẩn
quốc gia
Hệ thống Kỹ thuật, Cơng
nghệ thơng tin được đầu tư
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Chính sách Giá các Sản
phẩm phù hợp với giá tiền
của người Việt Nam
Chương trình Quảng bá
xúc tiến trong và ngồi
nước được chú trọng


15


Chính sách Chăm sóc
Khách hàng được quan
tâm và duy trì tốt
Đối tượng Khách hàng đa
dạng và tương đối ổn định
Có hệ thống các nhà cung
cấp dịch vụ đảm bảo chất
lượng, giá cả hợp lý
Cơ cấu Tổ chức nhân sự
hợp lý , nguồn Nhân lực
trẻ, được đào tạo đạt
chuẩn.
Đội ngũ Nhân viên cịn
thiếu đặc biệt là mùa cao

điểm, khó tuyển dụng
Canh tranh gay găt từ các
hãng xe cao cấp như,
Honda, hyundai,toyota,
mitubisi, kia morning,
mazda 3 ..
Tổng

ð Ta có thể thấy số điểm của VietFast là 3.30 cao hơn mức trung bình của ngành là
2.5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ cũng như là các yếu tố bên trong công ty.
1.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
EFE là viết tắt của cụm External Factor Evaluation Matrix trong tiếng Anh, nghĩa
là ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài hoặc ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi.
Ma trận EFE là ma trận trợ giúp phân tích mơi trường kinh doanh bên ngồi với
các nhân tố thuộc các cấp độ của môi trường thế giới, môi trường vĩ mơ và mơi
trường ngành. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản
ứng của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các
yếu tố tác động bên ngồi là thuận lợi hay khó khăn cho cơng ty.
Ma trận EFE được xây dựng thông qua 4 bước sau:
- Bước 1: Xác định các yếu tố quan trọng Ở bước này bạn cần liệt kê từ 10-20 yếu
tố có vai trị quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp dựa trên những đánh giá
từ các số liệu được nghiên nghiên cứu một cách kỹ càng, thận trọng. Các yếu tố này
bao gồm cả những thách thức và cơ hội đối với công ty, ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp bạn.
- Bước 2: Ấn định chỉ số tầm quan trọng (trọng số) Sau khi đã liệt kê được các yếu
tố ảnh hưởng, bạn sẽ phải đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố này với mức độ từ
0 đến 1 (không quan trọng đến rất quan trọng). Việc đánh giá này cần phải hết sức
16



khách quan, dựa trên các số liệu thực tế và thường được làm việc theo hội đồng vì tính
quan trọng của nó. Để số liệu được khách quan nhất, bạn cần so sánh số liệu với các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành, cả những doanh nghiệp thành công và thất bại.
Những yếu tố nào có thể làm cho một doanh nghiệp thất bại cần được đánh giá thận
trọng, khơng thể xem nhẹ nó. Mức độ quan trọng của các yếu tố có thể khác hoặc trùng
nhau nhưng phải đảm bảo rằng tổng tầm quan trọng của các yếu tố bằng 1.
- Bước 3: Đánh giá tác động của từng yếu tố (Hệ số phản ứng) Có những yếu tố
quan trọng có thể làm một doanh nghiệp nào nó thất bại nhưng đối với doanh nghiệp
của bạn nó có thể khơng có tác động mạnh mẽ đến vậy, do nhiều yếu tố thời gian, con
người, mơ hình,.. Nên việc đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến doanh
nghiệp rất quan trọng. Mức độ tác độ sẽ được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 4
tương ứng với các mức tác động là: 1- Phản ứng ở mức độ ít 2- Phản ứng ở mức độ
trung bình 3- Phản ứng ở mức độ trên trung bình 4- Phản ứng ở mức độ tốt
- Bước 4: Tính điểm và tổng điểm Điểm quan trọng của từng yếu tố được xác định
bằng cách nhân chỉ số tầm quan trọng với mức độ ảnh hưởng. Tổng điểm quan trọng
của từng yếu tố chính là điểm số quan trọng của doanh nghiệp. Bất kể một doanh
nghiệp có nhiều cơ hội hay nhiều thử thách như thế nào thì tổng điểm của doanh
nghiệp chỉ có thể nằm trong khoảng 1.0 đến 4.0. Giá trị của tổng điểm này có thể
giúp chúng ta đánh giá được mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với các cơ hội
và thách thức hiện tại như thế nào.
• Tổng điểm bằng 1 chứng tỏ các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đang
không hiệu quả, chưa đối phó được với các thách thức và chưa biết cách tận dụng cơ
hội.
• Tổng điểm bằng 2.5 chứng tỏ các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp đang ở
mức trung bình, chưa tận dụng triệt để cơ hội và chưa biết cách đối phó khơn ngoan
với các mối đe dọa.
• Tổng điểm bằng 4 chứng tỏ doanh nghiệp đang có một chiến lược kinh doanh hiệu
quả, tận dụng tối đa được các cơ hội, và đối phó được với toàn bộ các thử thách đến
với doanh nghiệp.


Ma trận các yếu tố bên ngồi(EFE).
Nội dung câu hỏi

Việt Nam có nền chính trị ổn
định và được đánh giá là
điểm đến du lịch an toàn
Nền kinh tế Việt Nam đang
trên đà tăng trưởng mạnh
trong khu vực và thế giới


17


Chính sách thu hút vốn đầu
tư trong và nước ngồi, trong
đó có lĩnh vực Du lịch
Việt Nam đã cam kết liên
kết, hợp tác mở rộng thị
trường với các nước trong
khu vực và trên thế giới
Tp HCM là Thành phố đa
văn hóa, đa sắc tộc, có Tài
nguyên du lịch đa dạng
Tp HCM là Trung tâm trung
chuyển trong nước và khu
vực
Tp HCM là Trung tâm Kinh
tế Dịch vụ và Khoa học Công
nghệ Kỹ thuật, thu nhập bình

quân/người cao nhất cả nước.
Tp HCM có Nguồn lao động
trẻ dồi dào, trình độ cao
Sự phát triển của Công nghệ
thông tin làm thay đổi hành
vi tiêu dùng của khách hàng
Tình hình Dịch bệnh Covid
tuy được kiểm sốt khá tốt tại
Tp HCM nhưng vẫn cịn diễn
tiến phức tạp trên toàn thế
giới.
Yêu cầu của Khach hang
ngay cang cao và đa dạng
Tiếng ồn và ô nhiễm môi
trường tại Tp HCM ngày
càng cao
Tổng
ð Tổng điểm là 3.23 cho thấy khả năng phản ứng của VietFast khá tốt, tuy nhiên các
yếu tố ảnh hưởng lớn như giá nguyên liệu nhập khẩu còn tác động tiêu cực tới doanh
nghiệp, cần theo dõi và có biện pháp khắc phục.


18


1.3.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh (tên tiếng anh là Competitive Profile Matrix, thường
được dùng với tên gọi tắt là CPM) là một công cụ được các doanh nghiệp sử dụng để
tìm ra ưu điểm và nhược điểm tương đối của mình với đối thủ cạnh tranh bằng cách
so sánh các đặc điểm chung.

Sau khi tìm ra được các ưu và nhược điểm của mình, các nhà lãnh đạo và nhà
hoạch định chiến lược sẽ dựa vào đó để đưa ra những chiến lược, định hướng phát
triển hiệu quả nhất cho doanh nghiệp của mình.
Cơng cụ này giúp doanh nghiệp có thể hiểu rõ và phân tích cụ thể về mơi trường
bên ngồi doanh nghiệp và tính chất cạnh tranh cụ thể trong một ngành hàng cụ thể
nào đó. Và cũng là bài tập mà các bạn sinh viên sẽ phải trải qua nếu như theo học các
ngành có liên quan đến kinh tế.
- Bước 1: Xác định các yếu tố thành công quan trọng (CSF)
Để dễ dàng hơn, hãy sử dụng danh sách CSF bao gồm nhiều yếu tố nhất có thể.
Thêm vào đó, các câu hỏi sau sẽ giúp bạn xác định được thêm các yếu tố quan trọng
của ngành kinh doanh:
+ Tại sao khách hàng lại u thích thích Cơng ty X hơn Công ty Y hoặc ngược lại?
+ Các nguồn lực của cơng ty là gì?
+ Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
+ Ngun nhân thành cơng và thất bại của các cơng ty trong ngành là gì?
- Bước 2: Gán trọng số (weight) và xếp hạng (rating)
Cách tốt nhất để xác định trọng số được chỉ định cho từng yếu tố là so sánh các
công ty hoạt động tốt nhất và kém nhất trong ngành. Bước này hết sức quan trọng bởi
nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của nghiên cứu.
Thường việc này sẽ được thực hiện theo nhóm (nếu là các bạn sinh viên) hoặc theo
hội đồng (tại các cơng ty), thêm vào đó, các thơng tin cần được tìm hiểu một cách
đầy đủ và chính xác để có được kết quả cơng bằng, thực tế nhất.
- Bước 3: Tính tổng điểm và so sánh
Sau khi tính điểm của từng yếu tố và tổng điểm của các công ty, bạn sẽ tiến hành
so sánh chúng:
So sánh điểm của từng yếu tố với nhau để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp.
So sánh tổng điểm giữa các doanh nghiệp để biết vị thế trên thị trường của doanh
nghiệp đang ở đâu.
Từ đó đưa ra kết luận cuối cùng về kết quả thu được và dựa vào đó để đề ra các

giải pháp, chiến lược phát triển tiếp theo.

Các yếu tố
thành công
Khả năng cạnh
tranh về giá
Mạng lưới phân
19


phối
Quản lý bộ máy
bán hàng
Chất lượng sản
phẩm
Khả năng tài
chính
Cơ sở vật chất
Đội ngũ
marketing đưa
sản phẩm ra thị
trường
Sự linh hoạt của
tổ chức
Hiểu biết về thị
trường trong và
ngoài nước
Hiệu quả quảng
cáo
Tổng cộng

ð Tổng điểm của VietFast có giá trị đứng thứ hai 3.5. có thể thấy so với hai cơng ty
cịn lại Vietgroup là cơng ty có vị thế trên thị trường. Các yếu tố cơ sở vật chất và
hiệu quả quảng cáo của công ty vượt trội hơn các công ty cịn lại, đây là điểm mạnh
mà cơng ty cần tận dụng để phát triển và đồng thời cải thiện sự hiẻu biét về các thị
trường trong và ngoài nước. Một vài yếu tố chưa được tốt so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.4 Ma trận SWOT
SWOT là viết tắt tiếng Anh của 4 từ: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ) . Mơ hình SWOT là cơng cụ giúp
mang lại cái nhìn tổng quan để phân tích được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh
doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm
và dịch vụ… Mơ hình SWOT thường được sử dụng ở bước đầu khi lên kế hoạch
marketing cho doanh nghiệp.

20


.

Ma trận SWOT có cấu trúc như sau:
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm 4 phần.
Mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ
hội (Opportunities), và Nguy cơ (Threats). Trong đó:
➦ Điểm mạnh là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tích cực
hoặc có lợi giúp bạn đạt được mục tiêu.
➦ Điểm yếu là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tiêu cực hoặc
gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn.
➦ Cơ hội là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp ( thị trường kinh doanh, xã
hội, chính phủ…) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp lợi đạt được mục tiêu.
➦ Nguy cơ là những tác nhân bên ngồi doanh nghiệp ( thị trường kinh doanh,
xã hội, chính phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt

được mục tiêu của bạn.

Cách phân tích 4 thành tố tạo nên ma trận SWOT
Strengths – Điểm mạnh
Bước đầu tiên này bạn sẽ nêu bật được rõ các lợi thế của tổ chức, Doanh Nghiệp
của bạn. Đây nên là những đặc điểm nổi trội và độc đáo mà bạn đang nắm giữ khi so
sánh với đối thủ cạnh tranh. .
Hãy trả lời câu hỏi: Bạn làm điều gì tốt và tốt nhất? Những nguồn lực nội tại mà
bạn có là gì? Bạn sở hữu lợi thế về con người, kiến thức, danh tiếng, kỹ năng, mối
quan hệ, công nghệ… như thế nào? Dưới đây là một vài yếu tố mà bạn có thể sử
dụng làm cơ sở để bạn tìm ra điểm mạnh của mình:
21


×