Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.3 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

TIỂU LUẬN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU TẠI VIỆT NAM

Lớp
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

: THITRUONGCK.2
: TS. Ngô Khánh Huyền
: A39721- Nguyễn Phương Thảo
A40830 – Nguyễn Hồng Minh Ngọc

HÀ NỘI – 2022
1


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mơ hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu
Hình 2: Quy mơ thị trường trái phiếu so với GDP
Hình 3: Quy mơ thị trường trái phiếu năm 2016-2017
Hình 4: Khối lượng phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2011-2020
Hình 5: Tỷ trọng khối lượng TPCP phát hành và Lãi suất phát hành trung bình các kỳ
hạn
Hình 6: Khối lượng TPDN phát hành riêng lẻ và dư nợ giai đoạn 2011 – 2017



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Hoạt động giao dịch trái phiếu
Bảng 2: Tình hình niêm yết trái phiếu của các doanh nghiệp trên sàn Hose

2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ................................... 6
1.1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU......................................................................................6

1.2

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU...................................................................................................14

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu................................................................................................................6
1.1.2 Phân loại trái phiếu.....................................................................................................................................................7
1.1.3 Lãi suất và kỳ hạn trái phiếu..................................................................................................................................8
1.1.4 Ưu & Nhược điểm trái phiếu.....................................................................................................................................12
1.1.5 Repo trái phiếu.................................................................................................................................................................12
1.2.1 Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu....................................................................................................14
1.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu.........................................................................................................16
1.2.3 Các tiêu chí phát triển thị trường trái phiếu bền vững..................................................................................19


1.3 VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ...20
1.3.1 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển kinh tế..................................................................20
1.3.2. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với Chính phủ.....................................................................................20
1.3.3 Vai trị của thị trường trái phiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp..................................................21
1.3.4 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với các chủ đầu tư..............................................................................22

2.1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM...............................................................24
2.1.1 Thực trạng kinh tế vĩ mô.............................................................................................................................................24
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.............................................................................25

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM........................26
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam...........................................................26
2.2.2 Thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam........................................................................................................28
2.2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp.......................................................................................................................32

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM...................................40

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI VIỆT
NAM ......................................................................................................................................... 43
3.1 NGUYÊN TẮC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU..............................................................................43
3.2 ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH, PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU VÀ THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT.............................................................................................................................43
3.2.1. Điều kiện phát hành trái phiếu trong nước........................................................................................................43
3.2.2.Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành45

3.3 TRÌNH TỰ, PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU..................................................47
3.4 CÁC NHÓM CHỦ THỂ THAM GIA VÀO PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU...........................48
3.4.1.Chính phủ...........................................................................................................................................................................48
3.4.2.Chính quyền địa phương.............................................................................................................................................48
3.4.3. Ngân hàng thương mại................................................................................................................................................49

3.4.4. Doanh nghiệp...................................................................................................................................................................49

3


3.5 QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU VÀ NGHĨA VỤ CHỦ THỂ PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU...............................................................................................................................49
3.5.1. Quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.................................................................................................................49
3.5.2. Nghĩa vụ của chủ thể phát hành trái phiếu........................................................................................................49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 51
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ............................................................................................. 52

4


LỜI MỞ ĐẦU
Chứng khoán và thị trường chứng khoán là một bộ phận gắn liền với nền kinh tế
thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000
là sự kiện đánh dấu bước phát triển trong quá trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập quốc
tế của kinh tế Việt Nam. Trong đó thị trường trái phiếu là một trong những kênh huy
động vốn quan trọng và hiệu quả cho phát triển kinh tế xã hội. Những năm qua, thị
trường trái phiếu đã có sự phát triển nhanh và mạnh ở cả quy mô lẫn độ sâu thị trường.
Tuy nhiên, so với tiềm năng nền kinh tế và với các nước khác trong khu vực, quy mô
thị trường trái phiếu Việt Nam vẫn còn khiêm tốn.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực nhằm phát
triển thị trường trái phiếu trong đó có việc hồn thiện hệ thống pháp luật về trái phiếu,
đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu. Bộ phận pháp luật
về phát hành trái phiếu được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau dẫn đến việc
hiểu và vận dụng đúng đắn các quy định này là rất phức tạp.

Vì vậy, nghiên cứu các quy định của phát hành trái phiếu trong bối cảnh Việt
Nam vừa trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO là một vấn
đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Bài tiểu luận với đề tài “Phân tích các quy định của về phát hành trái phiếu” mong
muốn tìm hiểu các văn bản, Nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật đã và đang
hiện hành có quy định đến việc phát hành trái phiếu ra thị trường. Đồng thời tìm hiểu
quy trình tham gia vào thị trường trái phiếu của các công ty, doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu
1.1.1.1 Khái niệm của trái phiếu
Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng Khoán năm 2019 số 54/2019/QH14 mới nhất quy định cụ
thể như sau:
“Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a, Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b, Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu
ký;
c, Chứng khoán phái sinh;
d, Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.”
Theo đó, trái phiếu là một loại chứng khoán, là đối tượng giao dịch trên thị trường
chứng khoán.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát
hành.

Cụ thể, trái phiếu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền
xác định.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời
gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được
gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong
trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là cơng
trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân
hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu
(trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết
quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo
các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.

6


1.1.1.2 Đặc điểm của trái phiếu
Chủ thể phát hành trái phiếu khơng chỉ có Cơng ty, mà cịn có Chính phủ Trung
ương và chính quyền địa phương.
Bất cứ doanh nghiệp hoặc cá nhân nào cũng có thể mua trái phiếu, kể cả chính
phủ. Những loại trái phiếu có ghi tên của trái chỉ được gọi là trái phiếu ghi danh, cịn
ngược lại thì được gọi là trái phiếu vơ danh.
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ
của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu
Công ty.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ và không phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty phát hành.

Trái phiếu là chứng khốn nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì
trước hết Cơng ty phải có nghĩa vụ thanh tốn cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới
chia cho các Cổ đông.
Với những đặc điểm trên, trên phương diện nhà đầu tư thì trái phiếu có tính ổn
định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được
các nhà đầu tư ưa chuộng.
1.1.2 Phân loại trái phiếu
1.1.2.1 Phân loại theo người phát hành
Trái phiếu của doanh nghiệp: Là các trái phiếu được doanh nghiệp nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phát hành nhằm tăng vốn hoạt động. Trái
phiếu của doanh nghiệp có nhiều loại và đa dạng.
Trái phiếu của Chính phủ: nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.
Chính phủ phát hành trái phiếu với mục đích huy động tiền nhàn rỗi trong dân, các tổ
chức kinh tế – xã hội. Chính phủ được xem là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị
trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được xem là loại chứng khốn rủi ro ít nhất.
Trái phiếu của các tổ chức tài chính, ngân hàng: Các tổ chức này có thể được
phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.
1.1.2.2 Phân loại theo lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi
tức sẽ được trả trong những kỳ có sự khác nhau. Và được tính theo 1 lãi suất có sự biến
đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận
được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu). Và
được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.
7


Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo
tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
1.1.3 Lãi suất và kỳ hạn trái phiếu

1.1.3.1 Lãi suất trái phiếu
a) Khái niệm
Lãi suất trái phiếu còn được gọi với các tên là lợi suất trái phiếu hoặc lãi suất
coupon là chỉ số tiền nhà đầu tư nhận được khi mua trái phiếu của doanh nghiệp hoặc
chính phủ hoặc ngân hàng.
Lãi được trả hàng tháng hoặc hàng năm bởi tổ chức phát hành dựa trên mệnh giá
trái phiếu. Lãi suất thay đổi khi trái phiếu thay đổi (đáo hạn, hoàn vốn).
Lãi suất trái phiếu tương tự như gửi ngân hàng nhưng kỳ hạn dài hơn
b) Các loại lãi suất trái phiếu
Có thể chia lãi suất trái phiếu ra làm 3 loại:
Lãi suất cố định: Tỷ lệ % lợi tức của trái phiếu được xác định và cố định khơng
đổi tính theo mệnh giá. Ví dụ trái phiếu có mệnh giá 100 ngàn đồng, lãi suất 5%/năm,
như vậy dù giá trị trái phiếu trên thị trường có cao hơn 100 ngàn đồng hay thấp hơn thì
nhà đầu tư cũng chỉ hưởng mức lãi 5%/năm của 100 ngàn đồng mà thôi.
Lãi suất biến đổi (còn gọi là lãi suất thả nổi): Lãi trái phiếu được trả trong các kỳ
không giống nhau và được điều chỉnh, thay đổi theo lãi suất tham chiếu.
Lãi suất bằng không: Khi mua loại trái phiếu này, nhà đầu tư không nhận được
lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái
phiếu đó đáo hạn.
Lãi suất trái phiếu được ghi trên trái phiếu. Lãi suất trái phiếu có thể cố định hoặc
thả nổi theo xu hướng lãi trên thị trường.
c) Cách tính lãi suất trái phiếu
Cơng thức tính lãi suất trái phiếu khá đơn giản, chỉ cần tính tổng các khoản thanh
toán bằng trái phiếu rồi chia cho mệnh giá của trái phiếu theo hằng năm. Cụ thể, cơng
thức để tính lãi suất này như sau:
Lãi suất trái phiếu (C) = Lãi suất hàng năm (i) / Mệnh giá gốc của trái phiếu được
phát hành (P)
Công thức rút gọn: C = i/P
Ví dụ: Bạn mua trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, trả lãi 2 năm/lần, mỗi lần 25
ngàn đồng thì cơng thức tính lãi suất theo tỷ lệ phần trăm là:

C = (25.000*2)/1.000.000 = 5%
Vậy trái phiếu này có lãi suất là 5%
8


d) Các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu
Biến động lên xuống của thị trường:
Thị trường lên cao hay xuống thấp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát hành trái
phiếu và tâm lý của nhà đầu tư khi lựa chọn đầu tư vào trái phiếu. Nếu lãi suất thị trường
cao thì nhà đầu tư có xu hướng tìm đến các công ty trả lãi suất trái phiếu cao, do đó, để
cạnh tranh nhau thì các doanh nghiệp phát hành trái phiếu sẽ quy định mức lãi suất cao
để thu hút các nhà đầu tư.
Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm thì doanh nghiệp cũng giảm lãi suất trái
phiếu do mình phát hành, lúc này doanh nghiệp có thể giảm bớt áp lực trả lãi cho những
nhà đầu tư đã mua trái phiếu.
Tình hình lạm phát của nền kinh tế:
Khi lạm phát gia tăng thì giá trị của đồng tiền bị suy giảm. Lúc này mức lợi nhuận
mà các nhà đầu tư trái phiếu thu được với mức cũ sẽ trở nên thấp hơn. Doanh nghiệp
muốn bù đắp khoản giá trị hao hụt vì lạm phát thì phải nâng giá trị trái phiếu lên, do đó
ảnh hưởng đến lãi suất và giá trị của trái phiếu.
Rủi ro của trái phiếu:
Trái phiếu có mức độ rủi ro càng cao thì mức lãi suất cũng càng cao, do doanh
nghiệp phải tăng lãi suất để bù cho rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi mua trái
phiếu.
Rủi ro có thể là do doanh nghiệp khơng đủ khả năng trả nợ, kết quả kinh doanh
khơng như mong đợi… Vì thế trước khi quyết định mua trái phiếu của doanh nghiệp
nào thì nhà đầu tư phải tìm hiểu về doanh nghiệp đó thật kỹ.
Thời gian đáo hạn:
Thời gian đáo hạn ngắn hay dài cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi
suất của trái phiếu. Thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất trái phiếu ngày càng cao, lý

do là tỉ lệ rủi ro mà nhà đầu tư gặp phải sẽ lớn hơn rất nhiều. Những rủi ro có thể gặp
phải như: Kinh tế biến động, suy thối, lạm phát tăng… Nếu lãi suất khơng đủ hấp dẫn,
nhà đầu tư khơng dễ gì cho doanh nghiệp vay tiền trong thời gian dài.
e) Xem lãi suất trái phiếu ở đâu?
Khi nhà đầu tư mua trái phiếu thì sẽ biết ngay mức lãi suất mình được hưởng là
bao nhiêu %, đáo hạn trong thời gian bao lâu. Thông tin này được ghi ngay mặt trên của
tờ trái phiếu.
Ngoài ra, nếu nhà đầu tư muốn xem lãi suất trái phiếu khác có thể theo dõi tại
website của Sở giao dịch chứng khốn, tại đây có hiển thị lãi suất trái phiếu Chính phủ
và các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán.

9


1.1.3.2 Kỳ hạn trái phiếu
a) Khái niệm
Theo Investopedia, kỳ hạn trái phiếu được định nghĩa là thời gian được tính từ
lúc trái phiếu được phát hành cho đến khi đáo hạn. Trong đó, ngày đáo hạn là ngày mà
tổ chức phát hành phải mua lại trái phiếu. Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian từ khi
phát hành cho đến ngày đáo hạn, tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi
theo thỏa thuận cho người nắm giữ trái phiếu.
b) Phân loại kỳ hạn trái phiếu
Thông thường trái phiếu được chia thành 3 loại chính như sau:
Trái phiếu ngắn hạn: Từ 1 đến 5 năm.
Trái phiếu trung hạn: Từ 5 đến 12 năm.
Trái phiếu dài hạn: Từ 12 đến 30 năm.
c) Ý nghĩa của kỳ hạn trái phiếu đối với nhà đầu tư
Kỳ hạn trái phiếu là một trong những thông tin quan trọng mà nhà đầu tư cần
phải nắm rõ bởi một số lý do sau đây:
Thể hiện một cách cụ thể thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi

để nhận được tiền lãi định kỳ. Ngồi ra, kỳ hạn trái phiếu cịn giúp nhà đầu tư tính tốn
được số năm khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ.
Lợi tức của trái phiếu phụ thuộc lớn vào kỳ hạn.
Trong suốt thời gian tồn tại trên thị trường, giá trị của trái phiếu sẽ biến động qua
quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường thay đổi. Một lưu ý là tính biến động của
giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của nó. Giả sử các yếu tố khác khơng đổi,
thời gian đáo hạn càng dài thì tính biến động của giá trái phiếu càng lớn trước một sự
thay đổi của lãi suất thị trường.
d) Kỳ hạn của trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ
Kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp:
Tại thị trường Việt Nam hiện có 7 loại hình trái phiếu doanh nghiệp đang được
lưu hành. Cụ thể như sau:
Trái phiếu thu nhập;
Trái phiếu có thế chấp;
Trái phiếu khơng có thế chấp;
Trái phiếu có thể chuyển đổi;
Trái phiếu có thể chuộc lại;
Trái phiếu có lãi suất ổn định;
Trái phiếu có lãi suất thả nổi;
Trái phiếu chiết khấu.
10


Các loại trái phiếu doanh nghiệp nói chung sẽ có kỳ hạn rất đa dạng. Tuy vậy, kỳ
hạn này vẫn phải tuân theo quy định của luật pháp tại Khoản 1, Điều 6, Nghị định
90/2011/NĐ-CP, cụ thể là “Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên.”
Thêm nữa, mệnh giá tối thiểu của một trái phiếu phải từ 100.000 đồng, các mệnh
giá khác phải là bội của 100.000 đồng.
Kỳ hạn trái phiếu Chính phủ:
Các hình thức trái phiếu Chính phủ được phát hành phổ biến gồm có:

Tín phiếu kho bạc: Trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm.
Trái phiếu kho bạc: Trái phiếu có kỳ hạn từ 1 năm trở lên.
Trái phiếu cơng trình: Trái phiếu có thời hạn 1 năm trở lên, vay vốn theo từng
công trình cụ thể dựa theo kế hoạch đầu tư Nhà nước.
Tại Việt Nam, trái phiếu Chính phủ hiện được phát hành thường có kỳ hạn trung
và dài hạn. Trong đó, trung hạn phổ biến nhất vẫn là 5 năm, 7 năm, 10 năm, còn dài hạn
thường là 15 năm, 20 năm và 30 năm.
Mặc dù là trái phiếu doanh nghiệp hay trái phiếu Chính phủ thì đều cần phải tn
thủ đúng quy định về kỳ hạn là tối thiểu 1 năm.
e) Lưu ý cho nhà đầu tư khi chọn kỳ hạn trái phiếu
Đầu tư ngắn hạn:
Đối với đầu tư ngắn hạn thì nhà đầu tư nên tìm hiểu chính sách ưu đãi ngắn hạn
của các đơn vị phát hành trái phiếu. Điều quan trọng nhất là bạn vẫn phải tìm một tổ
chức uy tín để an tâm khi đầu tư. Hãy chú ý xem xét kỹ những điều khoản thanh toán
trong hợp đồng, cũng như khả năng thanh khoản trái phiếu, để khi bạn cần huy động
vốn gấp thì có thể bán lại cho nhà phát hành.
Một yếu tố quan trọng khác khi đầu tư trái phiếu ngắn hạn là lãi suất thu về. Có
rất nhiều chính sách lãi suất được đơn vị phát hành đưa ra nhằm thu hút nhà đầu tư,
chẳng hạn như lãi cố định hay lãi thả nổi. Bạn cần xem xét những yếu tố này để thu được
lãi suất đầu tư tối ưu nhất cho mình.
Đầu tư dài hạn:
Đối với các nhà đầu tư lớn có nguồn vốn mạnh thì việc ngâm vốn để chia nhỏ rủi
ro đầu tư là điều thường thấy. Vậy nên, họ ln mua trái phiếu có kỳ hạn dài như 10
năm hoặc 20 năm. Khi mua trái phiếu có kỳ hạn dài như vậy thì lãi kép nhận về sẽ rất
cao. Tuy nhiên nếu kinh tế thị trường thay đổi, lạm phát tăng mạnh thì đồng tiền của bạn
sẽ ngày càng mất giá.
Tương tự như đầu tư ngắn hạn, khi đầu tư trái phiếu dài hạn bạn cũng nên tìm
đến những đơn vị uy tín vì đầu tư trong 10, 20 năm là khoảng thời gian rất dài. Bạn nên
xem xét đến khả năng hoạt động của tổ chức hay doanh nghiệp để biết được nó có hoạt
động tốt trong 10, 20 năm hay không.

11


1.1.4 Ưu & Nhược điểm trái phiếu
1.1.4.1 Ưu điểm trái phiếu
Lãi trái phiếu khơng phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty dù làm ăn
thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ;
Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, người sở hữu trái phiếu được trả
tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường;
Đầu tư trái phiếu rủi ro không lớn, tiền lãi từ trái phiếu hàng năm là như nhau và
sẽ nhận được tiền gốc vào năm đáo hạn trái phiếu;
Có thể chuyển nhượng trái phiếu thông qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho công
ty;
Đảm bảo nguồn thu nhập ổn định, không lo ngại quá nhiều về biến động thị
trường như đầu tư cổ phiếu;
Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiết kiệm.
1.1.4.2 Nhược điểm trái phiếu
Vì nguồn thu nhập ổn định, lãi từ trái phiếu khơng có khả năng tăng trưởng như
lãi từ cổ phiếu;
Yêu cầu vốn lớn hơn so với mua cổ phiếu;
Khơng có quyền biểu quyết, tham gia vào hoạt động cơng ty;
Tính thanh khoản kém hơn so với cổ phiếu. Hiện nay thị trường trái phiếu ở Việt
Nam chưa trao đổi mua bán dễ dàng khi bạn cần rút vốn như cổ phiếu;
Nếu công ty vỡ nợ hoặc mất khả năng thanh tốn, bạn có nguy cơ mất cả vốn lẫn
lãi;
Thị trường trái phiếu Việt nam chưa được xếp hạng tín nhiệm như thị trường
quốc tế, do đó chưa có cơ sở xác đáng để nhà đầu tư phân biệt uy tín và nguy cơ vỡ nợ
cao hay thấp của doanh nghiệp phát hành.
1.1.5 Repo trái phiếu
Có một phương thức giao dịch trái phiếu nổi bật được gọi là phương thức giao dịch repo.

Ở mục này chúng ta sẽ tìm hiểu cơ bản về repo trái phiếu. Repo trái phiếu là gì? Các
quy định khi giao dịch repo trái phiếu?
1.1.5.1 Repo trái phiếu là gì?
Repo trái phiếu là một thuật ngữ được các nhà đầu tư dùng để gọi các trái phiếu
được giao dịch theo phương thức giao dịch repo.
Giao dịch repo trái phiếu là giao dịch mua bán lại áp dụng trong giao dịch trái
phiếu chính phủ (TPCP). Đây là giao dịch mà một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu
12


TPCP cho một bên khác và cam kết sẽ mua lại, nhận lại quyền sở hữu TPCP đó sau một
thời gian xác định với mức giá xác định.
Giao dịch mua bán lại repo trái phiếu sẽ bao gồm 2 chiều giao dịch bán và mua
lại (giao dịch lần 1 và giao dịch lần 2). Thời hạn giao dịch mua bán lại tối thiểu là 2
ngày, tối đa là 180 ngày.
Trong giao dịch mua bán lại, bên bán và bên mua được hiểu như sau:
Bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1
Bên Mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1.
1.1.5.2 Các quy định khi giao dịch repo trái phiếu chính phủ
Khi thực hiện giao dịch Repo trong đầu tư trái phiếu Chính phủ, nhà đầu tư cần tuân thủ
các quy định như sau:
a) Thời gian giao dịch
Giao dịch Repo trái phiếu sẽ được giao dịch theo thời gian giao dịch của sở giao
dịch chứng khốn đối với trái phiếu chính phủ. Cụ thể:
Giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
Thời gian giao dịch:
Phiên sáng: Phiên sáng: 9h00 - 11h30
Phiên chiều: 13h – 14h15.
b) Loại trái phiếu được giao dịch
Giao dịch repo trái phiếu được áp dụng cho giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ

hạn danh nghĩa trên 1 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành. Ngồi ra cịn có thể giao
dịch các loại trái phiếu như:
Tín phiếu Kho bạc do Kho bạc Nhà nước phát hành có kỳ hạn danh nghĩa khơng
vượt q 52 tuần;
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
Trái phiếu Chính quyền địa phương.
c) Mệnh giá niêm yết, đơn vị yết giá và đơn vị giao dịch
Trong giao dịch repo trái phiếu, nhà đầu tư cần tuân thủ quy định về mệnh giá
niêm yết, đơn vị yết giá và đơn vị giao dịch như sau:
Mệnh giá: 100.000 đồng
Đơn vị yết giá: 01 đồng
Đơn vị giao dịch: 01 trái phiếu/tín phiếu.
Biên độ giao động giá: khơng quy định
d) Lệnh giao dịch repo trái phiếu

13


Khi thực hiện giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, nhà đầu tư được thực hiện các
lệnh giao dịch như sau:
Lệnh thỏa thuận thông thường: Đây là lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao
dịch vào hệ thống trong trường hợp giao dịch này đã được các bên thỏa thuận xong các
điều kiện trong giao dịch.
Lệnh thỏa thuận điện tử: Bao gồm 2 lệnh như sau:
Lệnh yêu cầu chào giá: Là lệnh có tính chất quảng cáo, được sử dụng khi nhà đầu
tư chưa xác định được đối tác trong giao dịch. Lệnh có thể được gửi cho một, một nhóm
thành viên hoặc tồn thị trường;
Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh chào với cam kết chắc
chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh chào với cam kết
chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi lệnh yêu cầu chào giá.

e) Khối lượng giao dịch tối thiểu
Đối với giao dịch mua bán lại repo, khối lượng giao dịch tối thiểu quy định đối
với 1 mã TPCP trong giao dịch mua bán lại nhiều mã là 100 TPCP.
f) Sửa & hủy lệnh trong phiên giao dịch
Trong phiên giao dịch repo trái phiếu, nhà đầu tư được phép:
Sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện. Đại diện giao dịch sửa hoặc hủy
lệnh thỏa thuận khách hàng theo quy trình sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận do Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội qui định;
Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống không được phép huỷ bỏ.
Lưu ý: Đối với giao dịch mua bán lại repo trái phiếu, việc sửa lệnh thỏa thuận
đã thực hiện chỉ áp dụng đối với giao dịch lần một. Giao dịch lần hai trong giao dịch
mua bán lại không được phép sửa, hủy.
1.2 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.2.1 Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu
1.2.1.1 Khái niệm
Thị trường trái phiếu là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán trái phiếu giữa
các nhà đầu tư, tổ chức phát hành hoặc trung gian môi giới.
Đây là nơi các tổ chức phát hành công cụ nợ – trái phiếu – để thực hiện việc huy
động vốn cho hoạt động của mình. Người nắm giữ trái phiếu được gọi là trái chủ, bên
phát hành có trách nhiệm trả lãi cho trái chủ cùng với toàn bộ số vốn vào thời điểm đáo
hạn.

14


Thị trường trái phiếu được chia thành rất nhiều loại phù hợp với từng đặc điểm
và chức năng của nó. Tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư mà có thể chọn và sở hữu loại
trái phiếu phù hợp với mục tiêu đầu tư.
1.2.1.2 Phân loại thị trường trái phiếu
Hiện nay, có 5 loại thị trường trái phiếu phổ biến mà chúng ta cần quan tâm:

a) Thị trường trái phiếu chính phủ
Thị trường trái phiếu chính phủ chính là thị trường then chốt trên thị trường trái
phiếu. Nó là nơi huy động nguồn vốn để bù đắp những thâm hụt trong ngân sách nhà
nước. Đây cũng được xem là thị trường chuẩn cho thị trường tài chính.
Các trái phiếu trong thị trường này được phát hành với mục đích chính là huy
động vốn cho ngân sách nhà nước, bên cạnh đó nó cịn là nơi chính phủ thực hiện biện
pháp quản lý lượng tiền trên thị trường, chống lại tình hình lạm phát nếu xảy ra.
Đại diện phát hành chính là Bộ tài chính. Sau khi quyết định, Kho bạc Nhà nước
sẽ công bố kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ ra cơng chúng. Các thơng tin gồm
có: Khối lượng phát hành dự kiến, kỳ hạn, lãi suất,… Những thông tin này sẽ giúp nhà
đầu tư chủ động nguồn vốn để tham gia vào các đợt phát hành.
Trái phiếu chính phủ được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc
bán lẻ. Hiện nay các chứng khoán sẽ được đăng ký, lưu ký và niêm yết trên sở giao dịch
chứng khốn Hà Nội và phát hành theo hình thức đấu thầu là chủ yếu. Đối với những
người tham gia và mua trái phiếu chính phủ trong thị trường này, Bộ tài chính hằng năm
sẽ tiến hành kiểm tra về tình hình tài chính của doanh nghiệp, các hoạt động tham gia
vào thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
b) Thị trường trái phiếu chính phủ bảo lãnh
Thị trường trái phiếu chính phủ bảo lãnh là thị trường dành riêng cho các đối
tượng thuộc diện được bảo lãnh theo quy định của chính phủ. Các đối tượng đó có thể
là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách và các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng,…
Theo đó, việc phát hành trái phiếu sẽ huy động vốn để thực hiện các chương trình tín
dụng theo mục tiêu của nhà nước..
Trái phiếu chính phủ bảo lãnh được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo
lãnh, đại lý hoặc bán lẻ.
c) Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương
Đây là thị trường sẽ phát hành trái phiếu để huy động vốn tại địa phương dùng
cho các phương án đầu tư, chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương.
Trái phiếu chính quyền địa phương trước khi phát hành sẽ được đăng ký và niêm

yết tại sở giao dịch. Sau đó mới tiến hành cơng bố ra thị trường theo hình thức đấu thầu,
đại lý phát hành hoặc bảo lãnh.
15


d) Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là nơi huy động vốn cho doanh nghiệp dùng
trong mục đích kinh doanh, mở rộng quy mơ và phát triển đầu tư. Theo đó, thị trường
này có thể được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: Giao dịch với các chứng khoán mới phát hành, tạo vốn quan
trọng cho tổ chức phát hành. Là nơi tập hợp các nguồn vốn trong thị trường và nâng cao
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Thị trường thứ cấp: Nơi xảy ra các giao dịch trao đổi mua bán những chứng khoán
đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Không tạo vốn cho tổ chức phát hành và thực
hiện các giao dịch giữa các nhà đầu tư với nhau. Bạn có thể chuyển nhượng quyền sở
hữu trái phiếu cho người khác tại thị trường này.
Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành riêng lẻ để huy động vốn đầu tư cho các
chương trình, dự án hoặc nhằm tăng quy mô vốn hoạt động của doanh nghiệp. Đơi khi,
nó cịn giúp tái tạo cơ cấu nợ của tổ chức phát hành.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành thông qua ba phương thức là : Đấu
thầu, bảo lãnh và bán lẻ (trong trường hợp tổ chức tín dụng thực hiện phát hành).
e) Thị trường trái phiếu quốc tế
Thị trường trái phiếu quốc tế là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trái phiếu vượt
biên giới của một quốc gia. Trong thị trường này, chủ thể phát hành và bán trái phiếu là
các công ty hoặc Chính phủ của quốc gia, đối tượng mua sẽ là các quỹ hoặc ngân hàng
có quy mơ vừa và lớn, ngân hàng trung ương, cá nhân,…
Đây là nơi bổ sung nguồn lực tài chính trung và dài hạn cho doanh nghiệp cũng
như nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của đất nước. Ngồi ra, nó cịn tác
động hình thành và phát triển hệ thống thị trường tài chính quốc tế.
1.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu

1.2.2.1 Nhà phát hành:
Thành phần chính là chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác đều
được xếp vào trái phiếu doanh nghiệp.
Chính phủ: Chính phủ Trung Ương và các Chính Quyền Địa Phương là một trong
những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường. Điều này là dễ hiểu vì khơng phải
lúc nào Chính phủ cũng có thể bù đắp sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thường xuyên trong
chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu ngân hàng trung ương in tiền. Cho nên việc huy
động vốn bằng cách phát hành trái phiếu là cách làm phổ biến nhất. Chính phủ tham gia
thị trường trái phiếu, cung cấp hàng hóa ra thị trường thơng qua phát hành trái phiếu
(trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu cơng trình) nhằm
huy động vốn từ các tổ chức và các tầng lớp dân cư phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của
Chính phủ.
16


NHÀ
PHÁT
HÀNH

TRUNG
GIAN
THỊ

NHÀ
ĐẦU TƯ

CÁC NHÀ ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG
Hình 1: Mơ hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu

Doanh nghiệp: Việc thiếu vốn trong đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh là

điều thường thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Khơng phải lúc
nào cũng có thể dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng cách vay ngân hàng. Hơn nữa
khi muốn mở rộng kinh doanh, đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất thì
doanh nghiệp thường cần những khoản vốn lớn và thường phải mất thời gian rất nhiều
năm để thu hồi vốn. Do vậy, phát hành trái phiếu vay vốn là một trong những cách phổ
biến và hiệu quả mà các doanh nghiệp thường sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.
1.2.2.2 Nhà tạo lập thị trường
Đó chính là cơng ty chứng khốn, nhà mơi giới - giao dịch. Họ chấp nhận đứng
ra gánh chịu tổn thất khi nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định nhằm thúc đẩy thị
trường phát triển. Do đó họ ln đối mặt với rủi ro lãi suất. Và việc sử dụng các công
cụ tài chính phái sinh sẽ giúp họ ngăn ngừa rủi ro. Nhà tạp lập thị trường thực hiện các
giao dịch cho nhà đầu tư. Do vậy họ phải có đủ khối lượng trái phiếu để bán nếu nhà
đầu tư muốn mua trái phiếu và đủ nguồn vốn để thanh toán nếu nhà đầu tư muốn bán
trước hạn.
1.2.2.3 Nhà đầu tư
Là những người trực tiếp mua các chứng khoán do các chủ thể phát hành cung
cấp. Có hai chủ thể đầu tư, đó là nhà đầu tư các nhân và các nhà đầu tư tổ chức. Các nhà
đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người có vốn tiết kiệm hay tích lũy
được, thay vì gửi ngân hàng, họ đem mua trái phiếu để hi vọng nhận được tiền lãi và các
khoản chênh lệch giá khi bán trái phiếu đi. Cịn đối với nhà đầu tư có tổ chức bao gồm
các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, cơng ty bảo hiểm, ngân hàng là những tổ chức có kiến thức
thâm sâu về chứng khoán. Các tổ chức đầu tư sử dụng tiền huy động được từ dân chúng
để đầu tư vào trái phiếu nhằm thu lợi nhuận. Đối với các tổ chức đầu tư, việc tham gia
vào thị trường trái phiếu nhằm đa dạng hóa các khoản đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận tối đa.

17


1.2.2.4 Các tổ chức tài chính trung gian
Khơng giống như thị trường hàng hóa thơng thường, nơi hoạt động mua bán thường

được diễn ra trực tiếp, thị trường trái phiếu địi hỏi phải có tổ chức tài chính trung gian
- những tổ chức đứng ở giữa người mua và người bán.
a) Tổ chức phát hành bảo lãnh
Là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi
chào bán trái phiếu nhưng chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối bảo lãnh phát
hành gồm hai khâu cơ bản đó là tư vấn tài chính và phân phối chứng khốn. Thơng
thường để phát hành trái phiếu, tổ chức phát hành cần phải có được sự bảo lãnh của một
hay nhiều tổ chức phát hành bảo lãnh.
Các tổ chức phát hành bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ % hoa
hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành chính là
mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho nhà đầu tư và số tiền tổ chức phát hành
nhận được.
b) Đại diện người sở hữu trái phiếu
Đại diện người sở hữu trái phiếu là tổ chức rất quan trọng khi phát hành trái phiếu.
Tổ chức này thay mặt những người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành tiến hành
đàm phán các vấn đề liên quan đến quyền lợi của trái chủ với tổ chức phát hành. Những
quyền lợi này bao gồm hưởng lãi, quyền được thanh toán vốn gốc khi công ty bị phá
sản, giám sát các cam kết về vay nợ của tổ chức phát hành.
c) Các tổ chức kinh doanh trái phiếu
Các tổ chức tài chính trung gian được kinh doanh trái phiếu theo quy định của
pháp luật. Các tổ chức này chủ yếu hoạt động trên thị trường thứ cấp, có chức năng làm
trung gian mơi giới cho các tổ chức khác, cá nhân có nhu cầu mua bán trái phiếu để
hưởng phí mơi giới và thực hiện các giao dịch mua bán trái phiếu cho chính mình để
kiếm lời.
Các tổ chức kinh doanh trái phiếu này còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
khác như tư vấn đầu tư, hay các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động giao dịch trái
phiếu.
Các tổ chức kinh doanh trái phiếu có vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo
tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường.
d) Các tổ chức định mức tính nhiệm

Đây là tổ chức hình thành nhằm mục đích đánh giá mức độ tính nhiệm của các
tổ chức phát hành và xếp hạng theo mức độ rủi ro mất khả năng thanh tốn để các nhà
đầu tư có được những thơng tin cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra các quy định đầu tư cần
thiết, chủ yếu trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu..

18


1.2.2.5 Các nhà điều hành thị trường
Chính phủ có trách nhiệm thiết lập cách đo lường kinh tế vĩ mô và khung pháp
lý tốt nhằm tạo ra môi trường phát triển lành mạnh. Thực hiện việc giám sát hoạt động
thị trường, phát hiện trường hợp gian lận trong giao dịch để cảnh báo cho nhà đầu tư, ổn
định thị trường. Sở giao dịch chứng khoán: cung cấp nơi giao dịch cho các chứng khoán
đã phát hành và thúc đẩy việc niêm yết các đợt phát hành mới.
1.2.3 Các tiêu chí phát triển thị trường trái phiếu bền vững
Các tiêu chí cũng như là các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu bền vững,
bên cạnh việc tiếp tục giữ ổn định vĩ mơ, kiểm sốt tốt các chỉ tiêu cơ bản như lạm phát,
lãi suất và trạng thái cân bằng ngân sách và tỷ lệ nợ công trong giới hạn đề ra, cần tập
trung thực hiện một số giải pháp sau:
Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan để phát triển thị trường trái phiếu doanh
nghiệp an toàn, ổn định, bền vững; rà soát khắc phục, giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong hoạt động của thị trường trái phiếu. Cụ thể: cần tập trung vào hoạt động chào
bán chứng khoán riêng lẻ, tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
giữa các nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp tại sở giao dịch chứng khốn, chuẩn
hóa quy định về việc công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành. Đặc biệt, cần tiến
tới xây dựng khung khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh, như quy
định về các dự án sử dụng vốn trái phiếu xanh, giao dịch trái phiếu xanh…
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển, đa dạng hóa hàng hóa
trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu huy động vốn. Thực hiện ưu đãi về thuế
đối với các doanh nghiệp chào bán trái phiếu ra công chúng. Xây dựng quy định, quy

chuẩn về trái phiếu xanh và các sản phẩm trái phiếu doanh nghiệp dự án hợp tác cơng tư (PPP).
Khuyến khích thành lập và thu hút các tổ chức tư vấn, xếp hạng tín nhiệm, định
giá tham gia thị trường để nâng cao chất lượng trái phiếu doanh nghiệp được phát hành
và giúp nhà đầu tư có thêm thơng tin về rủi ro và định giá hợp lý khi mua bán trái phiếu.
Các chính sách hỗ trợ, bao gồm: xây dựng hành lang pháp lý về tổ chức và hoạt động
cũng như hỗ trợ các tổ chức này trong thời gian đầu về kỹ thuật, tài chính, đào tạo nguồn
nhân lực, tiếp cận thơng tin doanh nghiệp,...
Đa dạng hóa các chủ thể tham gia trên thị trường trái phiếu, ưu tiên các nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp, các định chế tài chính trung gian, bao gồm cả các quỹ
hưu trí, bảo hiểm xã hội, các cơng ty bảo hiểm có sở hữu của Nhà nước. Đồng thời, phát
triển các quỹ đầu tư chứng khoán để nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường thông qua
các quỹ đầu tư và giảm thiểu rủi ro.
Nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng, cải thiện chất lượng dịch vụ của thị trường
trái phiếu, như nâng cao tính minh bạch, công bố thông tin, nâng cấp trang thông tin
điện tử về trái phiếu doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về thị trường phục vụ nhà đầu tư. Bên
19


cạnh đó, tiếp tục hồn thiện, nâng cấp kết cấu hạ tầng thị trường thứ cấp để tăng tính
thanh khoản cho các trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành.
Tăng cường quản lý, giám sát thị trường và tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các
quy định liên quan đến hoạt động của thị trường chứng khoán để các doanh nghiệp, nhà
đầu tư và tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị trường hiểu đúng và tuân thủ các quy định
pháp luật khi tham gia thị trường. Điều đó sẽ góp phần bảo đảm thị trường hoạt động
thông suốt, hạn chế rủi ro và bảo đảm quyền lợi các nhà đầu tư.
1.3 VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Sự xuất hiện của thị trường trái phiếu trong hệ thống thị trường tài chính là một
yếu tố khách quan và góp phần làm đồng bộ hóa các khu vực thị trường. Vai trò của thị
trường trái phiếu thể hiện ở chỗ:

1.3.1 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển kinh tế
Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả. Thị trường
trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn trung và dài hạn, thực hiện chức năng của
thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Đây là thị
trường có khả năng huy động các nguồn vốn phân tán, tạm thời nhàn rỗi trong tồn xã
hội vào cơng cuộc đầu tư.
1.3.2. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với Chính phủ
Đối với nhà nước, tồn bộ các khoản chi tiêu đều trông chờ vào các khoản thu
của ngân sách (trong đó chủ yếu là nguồn thu từ thuế), nhưng khi ngân sách thu không
đủ chi, ngân sách Nhà nước ln đứng trước nguy cơ thâm hụt. Chính phủ rất cần nguồn
tài chính để giải quyết nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách
quốc gia. Tài trợ bằng cách in tiền rất dễ triển khai nhưng thường để lại hậu quả khó
lường cả trước mắt lẫn lâu dài, cả cho mọi thành phần kinh tế, dân cư và Chính phủ. Vì
vậy Chính phủ phải huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu. Tùy theo mục
đích sử dụng, Chính phủ có thể phát hành trái phiếu nội tệ hay ngoại tệ và với các kỳ
hạn khác nhau.
Thị trường trái phiếu Chính phủ phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách
tiền tệ. Trên thị trường vốn, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là trái phiếu
Chính phủ với đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị trường, góp
phần hình thành lãi suất trên thị trường.
Trái phiếu do Chính phủ phát hành thu hút một khối lượng vốn tiền mặt trong lưu
thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và định chế tài chính trung gian.
Vốn này được đưa vào sử dụng cho nhu cầu đầu tư phát triển, tạo ra của cải hàng
hóa cho xã hội. Nhờ vậy, mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh tích cực, tăng tốc độ.
20


Vòng quay vốn, giảm áp lực cầu tiền mặt của nền kinh tế, ổn định mơi trường
tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong nước.
Thị trường trái phiếu phát triển làm cho thị trường vốn hoàn thiện và đa dạng

hơn. Thị trường trái phiếu có quy mơ và độ sâu để hỗ trợ tốt hơn nhu cầu vốn đầu tư dài
hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường vững chắc mà nó dựa trên
cơ sở cân đối giữa thị trường vay nợ ngân hàng, thị trường trái phiếu và thị trường cổ
phiếu trong tương lai. Thị trường trái phiếu thúc đẩy sự phát triển bền vững, ổn định của
thị trường vốn.
Thị trường trái phiếu giúp Chính phủ thực thi có hiệu quả chức năng quản lý vĩ
mơ nền kinh tế-xã hội. Đối với Chính phủ, một trong những chức năng nhiệm vụ quan
trọng là quản lý vĩ mơ nền kinh tế đảm bảo vai trị của “người trọng tài” tạo mơi trường
bình đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Thông qua
phát hành trái phiếu và đầu tư bằng vốn trái phiếu Chính phủ góp phần nâng cao hiệu
quả của việc phân phối và tái phân phối nguồn lực tài chính, định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế.
1.3.3 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển. Đối
với doanh nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân hàng, phát hành trái
phiếu và phát hành cổ phiếu. Đối với từng phương thức huy động vốn đều có những thế
mạnh riêng, tùy theo tình hình cụ thể của nền kinh tế và của doanh nghiệp, để từ đó
doanh nghiệp đưa ra quyết định phương thức tài trợ tối ưu nhất. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp ở Việt Nam thường huy động bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu
hơn là phát hành trái phiếu dù rằng việc phát hành trái phiếu có nhiều ưu điểm:
Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp được sử dụng một
nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thường là ngắn hạn hơn. Mặc
dù trong một số dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại cũng có thể cho doanh nghiệp
vay với thời hạn dài hơn, nhưng với các dự án lớn ngân hàng lại bị giới hạn đầu tư. Cụ
thể, khi doanh nghiệp tài trợ vốn bằng phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô
miễn là doanh nghiệp có phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính
khả thi và có khả năng hoàn trả lãi và vốn gốc cho những người đi vay. Trái lại, phương
thức vay ngân hàng, số vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại phụ thuộc vào nguồn vốn
của ngân hàng cho vay, nếu số vốn doanh nghiệp cần huy động quá lớn, việc cho vay
phải được tiến hành qua phương thức đồng tài trợ phức tạp hơn nhiều. Mặt khác, doanh

nghiệp phát hành trái phiếu còn có ưu điểm về thời hạn vay hơn các khoản vay ngân
hàng, các doanh nghiệp hoàn toàn tự do trong việc xác định thời hạn vay. Nếu các doanh
nghiệp chú tâm đến kênh huy động vốn này thì sẽ có lợi thế lớn cho các doanh nghiệp
trong nước đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai.

21


Thứ hai, trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng phát hành cổ phiếu rộng
rãi sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp có dự án tốt,
nhưng khơng muốn phát hành cổ phiếu, vì khơng muốn lợi nhuận của mình bị chia đều
cho các nhà đầu tư khi phải trả cổ tức cao theo hiệu quả kinh doanh... thì phát hành trái
phiếu là một giải pháp tối ưu. Vì thế, doanh nghiệp khơng sợ bị thao túng mà lợi tức
chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trái phiếu khi phát hành. Ngồi ra, trái
phiếu là cơng cụ huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
trái chủ sẽ kết thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi doanh nghiệp phải có trách nhiệm
đối với cổ đơng nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời gian nó tồn tại.
Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ phiếu,
do đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Việc đầu
tư vào cổ phiếu có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu, do đó mức bù rủi
ro mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với trái phiếu thấp hơn cổ phiếu. Công ty phát hành trái
phiếu trả lãi cho trái chủ khơng phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của cơng
ty, trong khi đó cơng ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi. Hơn nữa, trong
trường hợp cơng ty giải thể hoặc bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước rồi mới
đến các cổ đơng. Chính vì thế, nhà đầu tư ln đánh giá mức độ rủi ro của trái phiếu
thấp hơn cổ phiếu và tương ứng họ đưa ra mức bù rủi ro đối với trái phiếu thấp hơn đối
với cổ phiếu.
1.3.4 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với các chủ đầu tư
Thị trường trái phiếu góp phần làm đa dạng hố các sản phẩm tài chính, cung cấp
cho các nhà đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư phù hợp

với những rủi ro khác nhau. Trái phiếu Chính phủ với độ rủi ro thấp nhưng lãi suất không
hấp dẫn bằng trái phiếu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem lại cho
nhà đầu tư tỷ suất lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức rủi ro cao hơn. Thị trường trái
phiếu với các loại trái phiếu và kỳ hạn khác nhau tạo thêm cho nhà đầu tư sự lựa chọn
phương án đầu tư phù hợp.
Đối với nhà đầu tư, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Trái phiếu ln có một thời hạn nhất định và khi đáo hạn trái chủ được nhận lại vốn góp
ban đầu của mình. Thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định.
Khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp, trái chủ nhận tiền lãi khơng phụ thuộc vào tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đặc điểm này không giống với
cổ đông chỉ nhận được cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Thêm một đặc điểm
nữa, nếu cơng ty bị giải thể hoặc phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước các cổ
đông. Vì vậy đây là dạng đầu tư phù hợp với các nhà đầu tư khơng thích mạo hiểm.
Kết luận chương 1:
Những nội dung cơ bản về phát triển thị trường trái phiếu đã cho thấy những nền
tảng cơ bản của một thị trường trái phiếu khi đặt mục tiêu này ở Việt nam. Bên cạnh đó,
các thơng tin về sự phát triển thị trường trái phiếu một số nước Châu Á giúp cho chúng
22


ta có một cái nhìn tương đối và rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát
triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam.
Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu đem lại những lợi ích đáng kể cho
nền kinh tế. Phát triển thị trường trái phiếu là yêu cầu phù hợp với xu hướng phát triển
của nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, khi việc vay vốn ngân hàng vẫn còn dễ dãi và thị
trường cổ phiếu sơi động thì thị trường trái phiếu ít được quan tâm hơn, dẫn đến thị
trường trái phiếu kém phát triển. Thực tế hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam
sẽ được phân tích trong Chương 2.

23



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM
2.1.1 Thực trạng kinh tế vĩ mơ

Hình 2: Quy mơ thị trường trái phiếu so với GDP
Nguồn: Báo cáo thị trường trái phiếu năm 2018 của VBMA

Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi và đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ
sau khủng hoảng tài chính năm 2008, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực ở nửa cuối năm 2017 và hoàn thành mục tiêu do Quốc hội đã đặt ra cho cả năm
2017. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng 6,81% so với năm
2016. Lạm phát được giữ ở mức 3,3% nằm trong khoảng cho phép.
Mặc dù cịn nhiều khó khăn, thách thức những với quyết tâm cao, sự nỗ lực của
toàn Đảng, tồn dân, tồn qn, tình hình kinh tế xã hội năm 2018 tiếp tục có những sự
chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên nhiều lĩnh vực. GDP
năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây. Kinh tế vĩ mơ
tiếp tục được duy trì ổn định, các cơ cấu lớn được đảm bảo, lạm phát được kiểm soát.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng
thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất
ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh,
quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu. Thế nhưng GDP năm 2019 đã đạt kết quả ấn
tượng với tốc độ tăng 7,02% vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Đây là
năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011.
Kinh tế – xã hội năm 2020 của nước ta diễn ra trong bối cảnh dịch viêm đường
hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) bùng phát mạnh và diễn biến
24



khó lường trên phạm vi tồn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế – xã
hội của các quốc gia trên thế giới. Các nền kinh tế lớn đối mặt với tình trạng suy thối
sâu, tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ qua.Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020
ước tính tăng 2,91% so với năm trước, tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai
đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu
cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam với mức
tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Kinh tế – xã hội năm 2021 của nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới có
xu hướng phục hồi khi các nước đẩy mạnh chương trình tiêm chủng vắc – xin phịng
chống dịch Covid-19 nhưng sự xuất hiện các biến chủng mới khiến q trình phục hồi
kinh tế có dấu hiệu chậm lại. Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng
5,9% vào năm 2021. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 ước tính tăng 2,58%
so với cùng kỳ năm trước do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực
của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải
thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phịng chống dịch bệnh, đây là một thành cơng lớn
của nước ta trong việc phịng chống dịch bệnh, duy trì sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Trong năm 2017, cả nước có 126.859 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng vốn đăng ký là 1.259,9 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% về số doanh nghiệp và tăng
45,4% về số vốn đăng ký so với năm 2016. Xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp chế tạo, chế biến trong năm 2017 cho thấy: Có 44,8% số doanh
nghiệp đánh giá tình hình kinh doanh của quý IV tốt hơn quý III; 36,5% số doanh nghiệp
cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định.
Trong năm 2018, cả nước có 131.275 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng 14,1%
về số vốn đăng ký so với năm 2017. Xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
công nghiệp chế tại, chế biến trong năm 2018 cho thấy: Có 44,7% số doanh nghiệp đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh quý IV tốt hơn quý trước; 38,4% số doanh nghiệp cho
rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định.

Năm 2019, doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng, vốn đăng ký và số
lao động so với năm 2018. Trong đó, số doanh nghiệp thành lập mới năm nay đạt mức
kỷ lục 138,1 nghìn doanh nghiệp, vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 12,5 tỷ
đồng, mức cao nhất trong những năm trở lại đây, dự báo sức khỏe tốt hơn của các doanh
nghiệp mới ra nhập thị trường. Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy doanh nghiệp tiếp tục lạc quan về
tình hình sản xuất kinh doanh trong quý I/2020 với 84,9% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn
định và tốt hơn.

25


×