Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU LS pháp luật quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ VINH

PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NỘI BỘ VỀ DOANH THU,
CHI PHÍ, LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ VINH

PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NỘI BỘ VỀ DOANH THU,
CHI PHÍ, LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Thị Kim Dung


Hà Nội – 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, các cơ
giáo Khoa Luật, Bộ môn Pháp luật Kinh tế Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy tơi suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.
Trƣơng Thị Kim Dung – cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng

năm 2017

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG VẪN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ NỘI BỘ DOANH THU, CHI PHÍ , LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM ............................................................................................................ 5
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp ............................................................................................. 5
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp .................................................................... 5
1.1.2.Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam ....................................................................... 7
1.1.3.Khái quát chung về quản trị doanh nghiệp và quản lý nội bộ doanh nghiệp ................ 9
1.2.Những vấn đề pháp lý cơ bản về doanh thu, chi phí, lợi nhuận..................................... 12
1.2.1.Khái niệm, phân loại doanh thu .................................................................................. 12
1.2.2.Khái niệm và phân loại chi phí ................................................................................... 14
1.2.3. Khái niệm và phân loại lợi nhuận .............................................................................. 17
1.3.Nguồn luật điều chỉnh hoạt động quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh
nghiệp Việt Nam. Khái niệm, đặc điểm pháp luật quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi
nhuận trong doanh nghiệp ở Việt Nam ................................................................................ 19
1.3.1. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh
nghiệp Việt Nam .................................................................................................................. 19
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong

doanh nghiệp ở Việt Nam .................................................................................................... 22
1.4.Vai trò ( ý nghĩa ) của quản lý nội bộ về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh
nghiệp................................................................................................................................... 23
1.4.1. Với bản thân doanh nghiệp ........................................................................................ 23
1.4.2. Với các cơ quan thuế ................................................................................................. 25
1.4.3. Với ngƣời lao động: ................................................................................................... 25
1.4.4. Với nhà đầu tƣ, ngân hàng hay các chủ nợ: ............................................................... 25
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NỘI BỘ DOANH THU, CHI PHÍ,
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ................................................. 27

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.Chế định về quản lý nội bộ doanh thu ........................................................................... 27
2.1.1.Quy định về nguyên tắc nhận biết giao dịch – Thời điểm doanh thu đƣợc ghi nhận . 27
2.1.2. Xác định doanh thu trong một số trƣờng hợp ............................................................ 31
2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu ................................................................................... 36
2.2.Chế định về quản lý chi phí ........................................................................................... 38
2.2.1. Chi phí thuế, lệ phí ..................................................................................................... 39
2.2.2. Chi phí cho tài sản cố định......................................................................................... 44
2.2.3. Chi phí tài chính ......................................................................................................... 47
2.2.4. Chi phí của doanh nghiệp cho ngƣời lao động .......................................................... 47
2.2.5. Một số các loại chi phí cịn lại của doanh nghiệp nhƣ ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, dịch vụ mua ngồi, chi phí khác … ............................................................................... 49
2.3. Chế định về quản lí lợi nhuận ....................................................................................... 51
2.3.1.Căn cứ xác định lợi nhuận .......................................................................................... 51
2.3.2.Quy định về cách thức sử dụng – phân chia lợi nhuận doanh nghiệp ........................ 53
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NỘI BỘ DOANH

THU – CHI PHÍ – LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ...................... 60
3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quản lý nội bộ doanh thu – chi phí – lợi nhuận
trong doanh nghiệp Việt Nam .............................................................................................. 60
3.1.1.Quá trình đổi mới doanh nghiệp tại Việt Nam: Thành tựu và thực trạng ................... 60
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật quản lý nội bộ về doanh thu – chi phí – lợi nhuận
trong doanh nghiệp Việt Nam .............................................................................................. 61
3.2.Thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý nội bộ doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong doanh
nghiệp Việt Nam .................................................................................................................. 68
3.2.1. Sơ lƣợc quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật quản lý nội bộ doanh thu – chi phí
– lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam........................................................................... 68
3.2.2. Những thành tựu và tồn tại xét từ thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật quản
lý nội bộ doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam ........................... 71
3.3.Một số kiến nghị sửa đổi bổ sung pháp luật về quản lý nội bộ doanh thu – chi phí – lợi
nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam ................................................................................... 74
3.3.1.Kiến nghị những định hƣớng hoàn thiện pháp luật quản lý nội bộ về doanh thu – chi
phí – lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam .................................................................... 74

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3.2.Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý nội bộ về doanh thu – chi phí – lợi
nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam ................................................................................... 75
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 82

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ tháng 12/1986, Việt Nam bƣớc vào thời kỳ Đổi Mới. Nền kinh tế chuyển
từ tập trung bao cấp sang thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam thu
đƣợc những thành tựu to lớn. Quy mô và chất lƣợng nền kinh tế đã tăng trƣởng vƣợt
bậc. Từ năm 2007, khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (
WTO ), Việt Nam bắt đầu quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Quá trình mở cửa đón các nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngồi và sau đó là trở
thành một bộ phận trong chuỗi cung ứng tồn cầu cũng là q trình pháp luật Việt
Nam thay đổi triệt để. Những đạo luật mới đƣợc ban hành thể hiện sự ghi nhận và
vận dụng những nguyên tắc, nội dung tiến bộ của pháp luật thế giới. Các quy định
pháp luật về quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp là một
trong số đó. Từ chỗ là cơng cụ đƣợc dùng để kiểm sốt một q trình đƣợc gọi là
hạch tốn kinh tế trong các xí nghiệp, mà thực chất là kiểm sốt q trình thực hiện
chỉ tiêu pháp lệnh đƣợc áp đặt từ cấp trên, khơng tính tới lợi ích kinh tế mà các
doanh nghiệp đạt đƣợc, pháp luật về quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận
dần trở thành công cụ cần thiết cho nhà đầu tƣ, nhà quản lý đánh giá đúng sức khỏe
doanh nghiệp trong quá trình doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận.
Cơ quan nhà nƣớc cũng có thể sử dụng các quy định về quản lý nội bộ doanh thu,
chi phí, lợi nhuận để xem xét, đánh giá, tác động để một doanh nghiệp có thể hồn thành
các nghĩa vụ về thuế với nhà nƣớc, hoặc các nghĩa vụ với ngƣời lao động.
Quản lý tốt doanh thu, chi phí, lợi nhuận vừa giúp doanh nghiệp tìm kiếm
đƣợc lợi nhuận, vừa đảm bảo doanh nghiệp khơng vi phạm pháp luật. Nhƣ vậy, việc
có hiểu biết về pháp luật quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận là rất quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại, phát triển của một doanh nghiệp.
Trong thời kỳ Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nhà đầu tƣ
nƣớc ngồi tìm đến Việt Nam nhƣ là một nơi có nguồn nhân lực rẻ, mơi trƣờng
chính trị ổn định. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp tục nhận đƣợc các nguồn vốn

từ nƣớc ngồi. Vì vậy, việc đáp ứng các chuẩn mực kế tốn góp phần làm minh

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bạch quá trình quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt
Nam. Điều này mở ra cơ hội liên thơng với thị trƣờng vốn tồn cầu. Mặt khác, với
cơ quan quản lý nhà nƣớc, việc xây dựng và áp dụng các quy định quản lý nội bộ
doanh thu, chi phí, lợi nhuận phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế cho phép chống
các hành vi chuyển giá, thực chất là trốn thuế, của một số tập đồn và cơng ty nƣớc
ngồi nhƣ đã thấy ở các Bến Đỗ Thuế trên thế giới.
Từ các đánh giá trên, có thể thấy: Cần có những kiến thức tổng hợp, đánh giá
khách quan, nhìn nhận đúng đắn nhằm hồn thiện hơn nữa pháp luật quản lý nội bộ
doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam. Nhận thức đƣợc điều
đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Pháp luật quản lý nội bộ về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam “ làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của doanh nghiệp. Trong đó, quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận
là phần chủ yếu nhất. Quản lý tốt doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho phép doanh
nghiệp tồn tại, phát triển trên thị trƣờng. Ngân sách nhà nƣớc cũng đƣợc bổ sung do
các doanh nghiệp hoạt động tốt. Nhƣ vậy có thể thấy: Làm tốt việc quản lý nội bộ
doanh thu, chi phí, lợi nhuận có thể tạo ra sự cân bằng lợi ích giữa cơ quan quản lý
nhà nƣớc và chính doanh nghiệp. Điều này dẫn đến việc có nhiều cơng trình nghiên
cứu liên quan đến quản lý nội bộ doanh thu – chi phí – lợi nhuận. Qua sƣu tầm của
tác giả thì có thể thấy một số cơng trình: Nguyễn Tiến Dũng ( 2015 ), Ổn định tài
chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Tài chính – Ngân
hàng, Học viện Ngân hàng; Lê Hồng Phúc ( 2014 ), Vận dụng chuẩn mực kế toán

quốc tế để hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở
Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh; Bùi Thị Thủy ( 2013 ), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán,
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân; Nguyễn Thị Thiên Nhẫn ( 2014 ), Pháp luật về

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quản lý doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong Công ty Cổ phần ở Việt Nam, Luận
văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia.
Các công trình trên hoặc là đề cập tới một vài khía cạnh về tài chính, kế tốn,
hoặc là đề cập tới khía cạnh pháp lý về quản lý doanh thu, chi phí , lợi nhuận nhƣng
chƣa hẳn đầy đủ chi tiết các nghiệp vụ kinh tế. Vì vậy, tác giả mong muốn bằng
cơng trình của mình, cung cấp một nghiên cứu theo hƣớng hệ thống quy định pháp
luật, gắn với các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Những mục đích nghiên cứu đề tài đặt ra là:
Thứ nhất: Nêu lên một khái niệm chung về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong
doanh nghiệp dựa trên quy định pháp luật hiện hành.
Thứ hai: Nêu khái niệm chung về pháp luật quản lý nội bộ doanh thu, chi phí,
lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam. Nêu các chế định pháp luật về quản lý nội
bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Việc này thực hiện bằng cách hệ thống, tổng hợp
các nội dung chính các quy định quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Thứ ba: Nêu lên quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật quản lý nội bộ doanh
thu, chi phí, lợi nhuận từ trƣớc tới nay. Sau đó chỉ ra những tồn tại, những định
hƣớng hiện tại đã đƣợc xác định để hoàn thiện pháp luật quản lý nội bộ doanh thu,
chi phí, lợi nhuận đồng thời đề xuất một số định hƣớng theo quan điểm của tác giá

cũng nhƣ những kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý nội bộ doanh thu,
chi phí, lợi nhuận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những quy định pháp luật hiện hành về quản
lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp ở Việt Nam có tính đến
một số chuẩn mực kế toán trên thế giới.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu đóng khung trong việc tìm hiểu
thực trạng pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng nhƣ quá trình áp
dụng các chuẩn mực kế toán trên thế giới khi tiến hành đổi mới các quy định pháp
luật quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp ở Việt Nam.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ tổng hợp, phân tích để
đánh giá thông tin thu thập đƣợc liên quan đến các vấn đề pháp lý về quản lý nội bộ
doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam. Các thông tin mà tác
giả sử dụng từ các nguồn cơng khai trên báo chí, internet, cũng nhƣ của chính tác
giả sƣu tầm.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu chính của luận văn gồm 03 chƣơng:
-

Chƣơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp và những vấn đề pháp lý cơ

bản về quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam
-


Chƣơng I: Nội dung pháp luật quản lý nội bộ doanh thu, chi phí, lợi

nhuận trong nội bộ doanh nghiệp ở Việt Nam.
-

Chƣơng III: Định hƣớng hoàn thiện pháp luật quản lý nội bộ doanh

thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp Việt Nam.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG VẪN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ NỘI BỘ DOANH THU, CHI PHÍ , LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp
Ở Việt Nam, tùy vào điều kiện xã hội từng thời kỳ, pháp luật quy định một
mơ hình tổ chức sản xuất – kinh doanh. Thơng qua pháp luật, mơ hình tổ chức kinh
doanh, hành vi kinh doanh, địa vị pháp lý các chủ thể kinh doanh… đƣợc xác định.
Rõ ràng, pháp luật là yếu tố quyết định tạo ra môi trƣờng kinh doanh nhƣ nhà nƣớc
mong muốn.
Trƣớc Đổi Mới ( tháng 12/1986 ), pháp luật Việt Nam lúc đó quy định nền
kinh tế vận hành thơng qua hai hình thức sở hữu chủ yếu: Sở hữu nhà nƣớc và sở
hữu tập thể. Sở hữu nhà nƣớc thể hiện qua sự tồn tại của các xí nghiệp quốc doanh
trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ. Sở hữu tập thể thể

hiện qua sự tồn tại của các hợp tác xã công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thƣơng nghiệp… Hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh đƣợc áp dụng. Việc sản xuất cái gì,
chất lƣợng ra sao, giá cả bao nhiêu … do nhà nƣớc, thông qua các bộ và sở quản lý
trong từng lĩnh vực giao xuống các đơn vị sản xuất. Phƣơng pháp mệnh lệnh hành
chính đƣợc áp dụng trong việc ký kết hợp đồng kinh tế. Nhà nƣớc nắm chủ yếu về
nội thƣơng và độc quyền về ngoại thƣơng.
Sau Đổi Mới, sự phát triển bình đẳng các thành phần kinh tế đƣợc khẳng
định. Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp của thời kỳ Đổi Mới lần đầu tiên ghi nhận: “
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nƣớc là làm cho dân giàu nƣớc mạnh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng
mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế: kinh tế
quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế tƣ bản
Nhà nƣớc dƣới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất , kỹ thuật, mở

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lƣu với thị trƣờng thế giới “ 1và “
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, đều bình đẳng trƣớc pháp luật, vốn và tài sản hợp
pháp đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ “2.
Với chính sách này, các luật ra đời và đã xác định nhiều chủ thể kinh doanh
khác nhau. Ví dụ: Luật doanh nghiệp tƣ nhân ra đời năm 1990, Luật doanh nghiệp
nhà nƣớc ra đời năm 1995, Luật hợp tác xã ra đời năm 1996. Doanh nghiệp đã dần
trở thành chủ thể kinh doanh chính, chiếm ƣu thế so với các chủ thể kinh doanh
khác nhƣ hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác.
Với khái niệm “ doanh nghiệp “, Bách khoa Toàn thƣ Việt Nam đƣa ra cách
hiểu: Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đƣợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là

thực hiện các hoạt động kinh doanh của những chủ sở hữu (nhà nƣớc, tập thể, tƣ
nhân) về một hay nhiều ngành. Các hãng bn, các cơng ti, các xí nghiệp sản xuất và
dịch vụ... đƣợc thành lập chính thức trên cơ sở hợp pháp. Những DN có tƣ cách pháp
nhân đƣợc thành lập trên cơ sở: có mục tiêu, ngành nghề kinh doanh rõ ràng; có vốn
pháp định, vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh; ngƣời quản lí,
điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chun mơn tƣơng ứng mà pháp luật
địi hỏi với một số ngành nghề.3
Một khái niệm khác đƣợc thừa nhận rộng rãi về pháp lý và nêu trong luật:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh 4 . Từ định nghĩa
này, có thể thấy: Doanh nghiệp đƣợc hiểu là một chủ thể kinh doanh độc lập, đƣợc
thành lập và hoạt động dƣới nhiều mơ hình với tên gọi khác nhau. Những chủ thể
này có đặc trƣng pháp lý nhất định. Trong việc thành lập và hoạt động, chúng phải
thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.

1

Điều 16 Hiến pháp Cơng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
Điều 22, Hiến pháp Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
3
www.bachkhoatoanthu.vass.gov – “ Doanh nghiệp “ – Viện Từ điển học và Bách khoa Toàn thƣ Việt Nam.
4
Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
2

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



* Đặc điểm doanh nghiệp
Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy một số đặc điểm của doanh nghiệp.
Thứ nhất: Doanh nghiệp phải có tên riêng. Đây là dấu hiệu đầu tiên xác định
tƣ cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Tên doanh nghiệp
đƣợc ghi trong con dấu doanh nghiệp và mỗi chủ thể kinh doanh độc lập đều đƣợc
cấp một con dấu riêng hoạt động.
Thứ hai: Doanh nghiệp phải có tài sản. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
với mục đích thu lợi. Bởi vậy, điều kiện tiên quyết và cũng là đặc trƣng lớn của
doanh nghiệp là phải có một mức tài sản nhất định.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải có trụ sở chính ( trụ sở giao dịch ổn định ). Bất
cứ một nhà đầu tƣ nào cũng phải đăng ký ít nhất một địa chỉ giao dịch trong phạm
vi một lãnh thổ. Trụ sở là căn cứ để xác định quốc tịch doanh nghiệp, đồng thời xác
định luật áp dụng trong trƣờng hợp tranh chấp.
Thứ tư: Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định pháp
luật. Mọi doanh nghiệp, dù kinh doanh bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp một văn bản có giá trị pháp lý là giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Nội dung đăng ký kinh doanh đƣợc ghi trên giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dựa vào thông tin do ngƣời thành lập doanh nghiệp khai và tự
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Đăng ký kinh doanh là cơ sở cho hoạt động của
mỗi doanh nghiệp đồng thời là cơ sở cho việc thực hiện sự kiểm soát, quản lý nhà
nƣớc với doanh nghiệp.
Thứ năm: Mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và chủ yếu thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Nói một cách khác, doanh nghiệp ln là tổ chức
kinh tế hoạt động vì lợi nhuận. Đây là mục tiêu bản chất của doanh nghiệp.
1.1.2.Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Trƣớc khi có Luật Doanh nghiệp năm 2005, pháp luật Việt Nam phân loại
doanh nghiệp theo nguồn gốc tài sản đầu tƣ vào doanh nghiệp. Theo tiêu chí này,
doanh nghiệp Việt Nam từng đƣợc xác định với các loại hình:
, Cơng ty: Luật Doanh nghiệp năm 1999 chia các loại hình cơng ty:


7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Công ty cổ phần.
+ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai thành viên trở lên.
+ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên.
+ Công ty Hợp danh.
, Doanh nghiệp tƣ nhân: Loại hình doanh nghiệp này cũng đƣợc quy định cụ thể
trong Luật Doanh nghiệp năm 1999.
, Doanh nghiệp nhà nƣớc: Luật Doanh nhiệp Nhà nƣớc năm 2003 xác định doanh
nghiệp nhà nƣớc là loại hình doanh nghiệp mà nhà nƣớc chiếm trên 50% vốn điều
lệ. Doanh nghiệp nhà nƣớc lại chia thành:
+ Công ty nhà nƣớc: Gồm
++ Công ty nhà nƣớc độc lập.
++ Tổng Công ty nhà nƣớc: Loại hình này lại gồm Tổng Cơng ty do nhà
nƣớc quyết định thành lập và đầu tƣ, Tổng Công ty do các công ty nhà nƣớc tự đầu
tƣ và thành lập, thƣờng gọi là công ty mẹ , con.
+ Công ty cổ phần: Gồm
++ Công ty cổ phần nhà nƣớc: Nhà nƣớc góp 100% vốn.
++ Doanh nghiệp có cổ phần nhà nƣớc chi phối ( trên 50% vốn cổ phần ).
+ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn: Gồm
++ Công ty TNHH nhà nƣớc một thành viên.
++ Công ty TNHH nhà nƣớc hai thành viên trở lên ( 100% vốn nhà nƣớc ).
++ Doanh nghiệp có vốn góp chi phối của nhà nƣớc ( trên 50% vốn điều lệ ).
, Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi: Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
năm 1996 quy định hai loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi:
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.

Hiện tại. Luật Doanh nghiệp năm 2014 phân chia doanh nghiệp ở Việt Nam
theo tiêu chí cơ cấu tổ chức. Theo đó các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam gồm:
, Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn: Loại hình này chia thành:

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai thành viên trở lên: Công ty Trách nhiệm Hữu
hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp mà trong đó, thành viên có thể là tổ chức,
cá nhân với số lƣợng khơng vƣợt quá 50.
+ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ
đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa.
, Doanh nghiệp tƣ nhân: Công ty là loại hình kinh doanh chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phần vốn góp. Trong khi đó, doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động doanh nghiệp.
, Công ty Hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung. Ngoài
thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn; b) Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của cơng ty; c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
1.1.3.Khái qt chung về quản trị doanh nghiệp và quản lý nội bộ doanh nghiệp
* Quản trị doanh nghiệp
Việc quản trị đã ra đời cùng với sự ra đời, phát triển xã hội. Tuy nhiên, khoa

học quản lý – với tƣ cách là một ngành khoa học độc lập – chỉ ra đời khi chủ nghĩa
tƣ bản chủ nghĩa phát triển đến một giai đoạn nhất định. Một bộ phận quan trọng
của khoa học quản lý là quản trị nội bộ doanh nghiệp. Năm 1911, tác phẩm quản trị
doanh nghiệp có giá trị đầu tiên mới ra đời. Đó là cuốn “ Những nguyên tắc và
phƣơng pháp quản trị khoa học “. Cuốn sách đƣợc viết bởi Federick W. Taylor. Nội
dung cuốn sách cơ bản đề cập việc quản trị nhân sự với một số nội dụng cơ bản:
Làm thế nào để ngƣời lao động hồn thiện và sử dụng tốt cơng cụ lao động, thời
gian làm việc để nâng cao năng suất lao động.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 1922, Henry Fayol cho ra đời một cuốn sách quản trị doanh nghiệp
đƣợc đánh giá cao. Cuốn sách có tựa “ Quản trị công nghiệp và quản trị chung “.
Cuốn sách nêu lên những nguyên tắc quản trị chung áp dụng cho các cấp tổ chức
doanh nghiệp cao hơn cấp độ phân xƣởng. Định nghĩa quản trị đƣợc nêu ra là: Quản
trị là dự đoán, lập kế hoạch, thiết lập hệ thống, chỉ huy, phối hợp, điều khiển. Ông
cũng nêu ra các nguyên tắc trong quản trị nhƣ phân công lao động, xác định rõ
quyền – trách nhiệm, quyền quyết định trong doanh nghiệp nằm ở một đầu mối…
Trên nền tảng những nghiên cứu ban đầu của Henry Fayol, một số học giả
sau này tiếp tục đƣa ra các định nghĩa và phạm vi quản lý doanh nghiệp khác nhau.
Năm 1937, Luther Gutlick và Lyndal Urwich viết cuốn “ Luận cứ về khoa học quản
trị “. Phân loại chức năng của Fayol thành 7 chức năng quản trị thể hiện trong các từ
POSDCORB: Planning: Dự kiến – Oganizing: Tổ chức – Staffing: Nhân sự ,
Directing: Chỉ huy – Coordinating: Phối hợp – Reporting: Báo cáo – Budgeting:
Ngân sách.
Tiếp theo chứng kiến sự ra đời trƣờng phái tâm lý xã hội trong quản trị
doanh nghiệp. Lý thuyết cho rằng hiệu quả quản trị do năng suất lao động quyết

định. Năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất quyết định, mà còn do sự
thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con ngƣời. Các học giả nổi tiếng làm nên
trƣờng phái này gồm Elton Mayo ( 1880 – 1949 ), Dounglas Gregor ( 1909 – 1964
), Abraham Maslow ( 1908 – 1970 ). Abraham Maslow nổi tiếng bởi “ Tháp nhu
cầu “, theo đó nhu cầu con ngƣời chia 5 loại từ thấp đến cao gồm: 1. Nhu cầu vật
chất; 2. An toàn; 3. Xã hội; 4. Kính trọng; 5. Tự hồn thiện. Trên cơ sở tháp nhu
cầu, nhà quản trị cố gắng tối đa thỏa mãn nhu cầu ngƣời lao động. Một khi sự thỏa
mãn tăng, năng suất lao động cũng tăng gần nhƣ tỷ lệ thuận với sự thỏa mãn đó.
Ngƣời ta cũng chứng kiến đóng góp của trƣờng phái quản trị Nhật Bản vào
lý thuyết quản trị doanh nghiệp. Các lý thuyết quản trị nổi tiếng của ngƣời Nhật nhƣ
thuyết Z, cho rằng ra quyết định tập thể hiệu quả hơn ra quyết định cá nhân, hay
thuyết Kaizen, cho rằng các cải tiến chỉ cần từng bƣớc nhỏ nhƣng phải tiến hành
từng ngày, tận dụng nguồn lực sẵn có mà khơng cần nhiều tiền của.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tổng hợp các lý thuyết trên, quản trị doanh nghiệp đƣợc hiểu: Là một chức
năng phối hợp hoạt động của con người nhằm hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu
thông qua việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả.
* Quản lý nội bộ doanh nghiệp
Thực tế thì khái niệm “ quản lý “ không chỉ đƣợc dùng trong phạm vi doanh
nghiệp. Khái niệm này đƣợc dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Ngƣời ta thƣờng
nghe nói “ quản lý nhà nƣớc “, “ quản lý xã hội “… Tùy từng lĩnh vực, nội dung
quản lý, phạm vi tác động của quản lý là khác nhau. Trong lĩnh vực doanh nghiệp,
có thể nói: Các khái niệm “ quản lý “, “ quản lý doanh nghiệp “, “ quản lý nội bộ
doanh nghiệp “ là tƣơng đƣơng. Điều này là do nội dung quản lý là giống nhau và
phạm vi tác động của việc quản lý nằm đều là các hoạt động bên trong của một

doanh nghiệp. Vì vậy, chỉ cần phân tích nội dung một khái niệm “ quản lý “.
“ Quản lý “ ( thuật ngữ tiếng Anh là “ Management “ xuất phát từ tiếng
latinh là “ Manum agere “ – điều khiển bằng tay ) đặc trƣng cho quá trình điều
khiển tất cả các bộ phận của tổ chức kinh tế, thông qua việc thiết lập, sắp xếp các
nguồn tài nguyên của tổ chức: nhân lực, tài chính, vật tƣ, tri thức, các giá trị vơ hình
… Đầu thế kỷ XX, nhà khoa học quản lý là Mary Parker Follet nêu khái niệm quản
lý: Quản lý là nghệ thuật khiến công việc đƣợc làm bởi ngƣời khác.
Nhiệm vụ cơ bản của quản lý có thể kể ra: Hoạch định: Xác định việc cần
làm trong một khoảng thời gian – Tổ chức: Sử dụng tối ƣu nguồn lực thực hiện kế
hoạch – Bố trí nhân lực: Phân công, tuyển mộ nhân viên cho từng công việc – Lãnh
đạo/Động viên: Giúp các nhân viên làm việc hiệu quả , Kiểm sốt: Giám sát, kiểm
tra tình hình.
Vậy, “ quản trị “ và “ quản lý “ khác nhau ở điểm gì? Một số quan điểm đƣa
ra sự phân biệt giữa hai khái niệm này là5:
Quản lý
Ý nghĩa

Quản trị

Quản lý đƣợc xem nhƣ nghệ Quản trị thƣờng liên quan đến việc
thuật đạt đƣợc mục đích đã hoạch định các mục tiêu vĩ mô, các

5

www.cmc.com.vn – “ Một số vấn đề về quản trị và quản lý “.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



đƣợc xác lập sẵn thơng qua kế hoạch, chính sách.
ngƣời khác.
Bản chất

Có tính thi hành.

Đƣợc xem là việc đƣa ra quyết
định.

Quá trình

Gắn với quyết định ai và nhƣ Gắn với quyết định cái gì và bao
thế nào.

giờ.

Chức năng Quản lý có chức năng thi hành Quản trị có chức năng tƣ duy vì
vì ngƣời quản lý hồn thành các kế hoạch và chính sách đƣợc
cơng việc của mình dƣới sự quyết định dựa theo tƣ duy này.
giám sát nhất định.
Kỹ năng

Kỹ thuật và con ngƣời.

Nhận thức và con ngƣời.

Cấp độ

Thƣờng gắn với cấp thấp và trung. Thƣờng gắn với cấp cao.


Từ đó, có thể hiểu quản lý nội bộ doanh nghiệp: Là một trong những hoạt
động nhằm phối hợp các thành tố bên trong của doanh nghiệp, từ đó hồn thành
các nhiệm vụ và mục tiêu sẵn có.
1.2.Những vấn đề pháp lý cơ bản về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
1.2.1.Khái niệm, phân loại doanh thu
Hiện tại, khái niệm “ doanh thu “ có nhiều khái niệm. Ví dụ: Chuẩn mực kế
toán số 01 ( VAS 01 ) đƣa ra khái niệm: Doanh thu là giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thơng thƣờng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn
của cổ đơng hoặc chủ sở hữu “.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 ( IAS 18 ) đƣa ra khái niệm: Doanh thu là luồng
thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thơng thƣờng,
làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ khơng phải phần đóng góp của những ngƣời tham gia
góp vốn cổ phần. Doanh thu khơng bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba “.
Phó Giáo sƣ Tiến sỹ Nguyễn Đình Kiệm, ngun Trƣởng Khoa Tài chính
Doanh nghiệp Học viện Tài chính nêu khái niệm doanh thu: Doanh thu là biểu hiện

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra
trong một thời kỳ nhất định6.
Từ những khái niệm trên, có thể thấy: Việt Nam cũng nhƣ thế giới, khái
niệm doanh thu có thể khác nhau về câu chữ, nhƣng bản chất doanh thu vẫn cứ là
khoản thu từ hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu là cơ sở
tạo nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không phải mọi nghiệp vụ kinh tế
làm tăng tài sản đều phát sinh doanh thu. Khơng chỉ có phát sinh doanh thu mới làm

thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ là một trong số những nghiệp vụ
kinh tế làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Doanh thu cũng cần đƣợc xác định trong một
khoảng thời gian, ví dụ theo tuần, theo tháng, theo 03 tháng – 06 tháng, theo năm…
Doanh thu có thể đƣợc tạo ra từ hoạt động bán hàng ( hay còn gọi là hoạt động tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ). Doanh thu cũng có thể đƣợc tạo ra từ hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, ví dụ: Doanh nghiệp cho vay vốn và thu lãi, hoặc thu lãi
do bán ngoại tệ, do đầu tƣ… Doanh thu cũng có thể đƣợc tạo ra từ hoạt động không
thƣờng xuyên nhƣ thu tiền phạt, thu tiền do bán tài sản…
Tóm lại, từ nội dung trên, có thể nêu một khái niệm pháp lý doanh thu:
Doanh thu là biểu hiện dưới dạng tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà một doanh nghiệp cung cấp hoặc thu được khi tiến hành các hoạt động bán
hàng, hoạt động tài chính, hoạt động khơng thường xuyên khác, được tính trong
một thời kỳ nhất định.
Dựa vào khái niệm này, có thể phân loại doanh thu nhƣ sau:
- Doanh thu có đƣợc do bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng
hay cung cấp dịch vụ đƣợc xác định căn cứ vào số lƣợng sản phẩm bán hàng, cung
cấp dịch vụ trong kỳ và giá bán đơn vị của một sản phẩm hay một dịch vụ.
Với một doanh nghiệp, vấn đề không chỉ là việc xác định doanh thu bán hàng
mà còn là xác định doanh thu thuần về bán hàng. Doanh thu thuần về bán hàng
đƣợc xác định thông qua việc lấy doanh thu bán hàng trừ đi các khoản đƣợc gọi là
giảm trừ, nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các
6

Tr.31 Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Tài chính 2010.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



loại thuế trực thu đƣợc tính vào giá thành nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu

- Doanh thu có đƣợc do hoạt động tài chính: Các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp có thể mang lại doanh thu cho doanh nghiệp là:
+ Thu lãi từ việc góp vốn liên doanh nhƣ đƣợc chia cổ tức, lãi do gửi ngân
hàng, lãi do cho vay tiền, lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, lãi từ việc mua bán
chứng khốn ngắn hạn hay dài hạn …
+ Thu lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá…
+ Phân bổ dần lãi về chênh lệch tỷ giá của giai đoạn xây dựng cơ bản trƣớc
hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
+ Hỗ trợ lãi suất tiền vay của nhà nƣớc.
+ Lãi chuyển nhƣợng vốn, thu hồi vốn.
+ Thu tiền chiết khấu thanh toán.
+ Thu tiền thuê bằng sang chế, thƣơng hiệu…
- Doanh thu có đƣợc từ thu nhập khác ( nhƣợng bán, thanh lý tài sản;
thu tiền phạt hợp đồng; thu từ khoản nợ không xác định đƣợc chủ nợ .v.v… ).
1.2.2.Khái niệm, phân loại chi phí
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01 ( VAS 01 ) nêu khái niệm: Chi phí là tổng
giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dƣới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng hoặc chủ sở hữu.
Giáo trình Hạch tốn Kế toán trong các doanh nghiệp, trƣờng Đại học Kinh
tế Quốc dân, nêu một khái niệm khác về chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm )7. Theo đó, q trình sản xuất – kinh doanh là
q trình kết hợp của ba yếu tố: Tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và lao động
sống. Đồng thời, q trình sản xuất – kinh doanh cũng chính là q trình tiêu hao của
7


Tr 148 Hạch tốn Kế tốn trong các doanh nghiệp, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính năm
2008.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các yếu tố trên. Sản xuất – kinh doanh chỉ có thể tiến hành nếu ngƣời sản xuất – kinh
doanh bỏ các chi phí về thù lao lao động, về tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động.
Sự hình thành chi phí là một tất yếu khách quan. Hoạt động của một doanh nghiệp
thƣờng tập trung trong các hoạt động: Hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạt động
tài chính, hoạt động khơng thƣờng xun.
Từ nội dung nêu trên, có thể nêu một khái niệm chung về chi phí nhƣ sau:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền làm giảm lợi ích kinh tế phát sinh trong q trình
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất , kinh doanh, hoạt động tài chính
hoặc hoạt động khơng thường xun khác, được tính trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể đƣợc phân chia theo
một số tiêu chí. Cụ thể:
- Xét theo nội dung kinh tế của chi phí: Có thể phân chia thành:
+ Chi phí ngun vật liệu: Gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân cơng: Gồm tồn bộ số tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lƣơng theo quy định của công nhân, viên chức trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Loại này có thể chia thành: Chi phí tiền lƣơng và chi
phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Chi phí khẩu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi
dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ƣu điểm cách phân loại này là giúp doanh nghiệp biết đƣợc những chi phí đã
dùng vào sản xuất và tỷ trọng từng loại chi phí đó là bao nhiêu. Từ đó, doanh
nghiệp có thể đánh giá đƣợc tình kình thực hiện chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xây dựng kế hoạch cung ứng vật tƣ, tiền vốn, sử dụng lao động, tính tốn khấu hao
tài sản cố định.
- Xét theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Chi phí có thể
chia thành:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu … đƣợc doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí liên quan đến ngƣời
lao động trực tiếp tham gia sản xuất nhƣ tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng, các khoản trích
cho các quỹ bảo hiễm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất
nghiệp theo tỷ lệ tƣơng ứng với tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trực tiếp tham gia
sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí phát sinh trong phạm vi một
xƣởng sản xuất ( trừ chi phí đã liệt kê ở trên là chi phí vật liệu và nhân cơng trực
tiếp ). Ví du: Chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dich vụ mua ngồi … dùng cho phân xƣởng.
Ƣu điểm cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết đƣợc giá thành sản phẩm
theo khoản mục chi phí, từ đó có thể thực hiện mục tiêu giảm chi phí cho một sản phẩm.

Chi phí hoạt động tài chính gồm:
- Chi phí liên doanh, liên kết khơng tính vào giá trị vốn góp;
- Chi phí mua bán chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tƣ ( nếu có );
- Lỗ do nhƣợng bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ;
- Phân bổ dần lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn xây dựng cơ bản trƣớc
hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động;
- Lỗ liên doanh, lỗ chuyển nhƣợng vốn, lỗ thu hồi vốn;
- Chi phí về lãi tiền vay phải trả ( không bao gồm lãi tiền vay dài hạn để xây dựng
cơ bản khi cơng trình chƣa đƣa vào sử dụng );
- Chi phí về lãi trái phiếu phát hành và phân bổ dần chiết khấu trái phiếu ( không bao
gồm trái phiếu phát hành để xây dựng cơ bản khi cơng trình chƣa đƣa vào sử dụng );

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phân bổ dần tiền lãi khi mua tài sản cố định trả chậm, trả góp;
- Chi phí tiền lãi khi thuê tài sản cổ định thuê tài chính;
- Chi phí cho thuê cơ sở hạ tầng;
- Chi phí chiết khấu thanh tốn cho ngƣời mua hàng;
- Lập dự phịng giảm giá đầu tƣ chứng khốn;
- Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tƣ ra ngoài doanh nghiệp.
1.2.3. Khái niệm, phân loại lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là thƣớc đo cuối cùng về hiệu quả sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận đƣợc xác định là chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. Lợi
nhuận đƣợc xác định trong một thời gian nhất định ( tháng, q, năm … ).
Giáo trình Hạch tốn Kế toán trong các doanh nghiệp của trƣờng Đại học Kinh tế

Quốc dân đƣa ra khái niệm lợi nhuận: Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là số chênh
lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính
với chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp8.
Từ năm 1990, khái niệm tƣơng đƣơng với khái niệm lợi nhuận đã đƣợc đề
cập. Luật Thuế lợi tức năm 1990 đã đề cập tới khái niệm lợi tức. Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 1997 đã thay thế thuật ngữ “ lợi tức “ bằng thuật ngữ “ thu
nhập chịu thuế “. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 kế thừa và hoàn thiện
khái niệm “ thu nhập chịu thuế “. Thuật ngữ này đƣợc tiếp tục làm rõ hơn tại Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, theo đó: “ Thu nhập chịu thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác…” và “
thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng bất động
sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhƣợng,
cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hồn
nhập các khoản dự phịng; thu khoản nợ khó địi đã xóa nay địi đƣợc; thu khoản nợ
phải trả không xác định đƣợc chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm

8

Tr. 226 Hạch toán Kế toán trong các doanh nghiệp, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính năm
2008.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trƣớc bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam “9.
Từ những nội dung trên, có thể đƣa ra khái niệm chung về lợi nhuận nhƣ sau:
Lợi nhuận của một doanh nghiệp là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí

liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp,
thể hiện thông qua thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, được tính trong một thời
kỳ nhất định.
Lợi nhuận có thể đƣợc chia thành: Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận hoạt động khác.
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với chi phí tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cơng thức tính lợi nhuận hoạt động kinh
doanh:
Lợi

Lợi

nhuận

nhuận

của

gộp

Chi phí

Chi

phí

hoạt

bán


quản



bán hàng + động tài ,

động tài ,

hàng

động

và cung

chính

kinh

cấp dịch

doanh

vụ

hoạt

=

về


Doanh

Chi

thu hoạt
chính

phí

,

doanh
nghiệp

- Lợi nhuận khác đƣợc xác định bằng công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Việc xác định lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác cho
phép tính tổng lợi nhuận trƣớc thuế:
Tổng lợi nhuận
trước thuế

9

=

Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh

+


Lợi nhuận hoạt
động khác

Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×