Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU LS pháp luật việt nam về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội- 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 8380101.06

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Bá Diến

Hà Nội- 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Kim Dung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNGVỀ ĐĂNG KÝ HỘ
TỊCH CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI.............................................................. 6
1.1. Khái qt chungvề đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi ......................... 6
1.1.1. Khái niệm đăng ký hộ tịch ...................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi............................... 9
1.2. Đặc điểm, vai trò của đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi ................... 11
1.3. Pháp luật về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi ................................. 13

1.3.1. Pháp luật trong nước ............................................................................. 13
1.3.2. Điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và các nguồn khác. ....................... 17
CHƢƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI ................................ 19
2.1. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngồi .................................................. 19
2.1.1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh ............................................................. 20
2.1.2. Thành phần hồ sơ .................................................................................. 21
2.1.3. Thủ tục đăng ký khai sinh ..................................................................... 21
2.2. Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài ..................................................... 22
2.2.1. Thẩm quyền đăng ký khai tử ................................................................. 22
2.2.2. Thành phần hồ sơ .................................................................................. 23
2.2.4. Thẩm quyền cấp giấy báo tử ................................................................. 24
2.3. Thủ tục đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi ........................................ 25
2.3.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn ................................................................ 26

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3.2. Thành phần hồ sơ .................................................................................. 26
2.3.3. Thủ tục đăng ký kết hôn ........................................................................ 27
2.3.4. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn ................................................. 27
2.3.5. Từ chối đăng ký kết hơn........................................................................ 28
2.4. Đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài ................................................... 29
2.4.1. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ ................................ 31
2.4.2. Thủ tục đăng ký giám hộ cử .................................................................. 31
2.4.3. Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên ................................................. 31
2.4.4. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ ....................................... 32
2.5. Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngồi ................................... 32
2.5.1. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con ............................................... 33
2.5.2. Thành phần hồ sơ .................................................................................. 33

2.5.3. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con....................................................... 34
2.6. Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc có yếu
tố nước ngoài ................................................................................................... 36
2.6.1. Khái niệm về đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc ............................................................................................................. 36
2.6.2. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc ............................................................................................................. 39
2.6.4. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch ............................................ 40
2.7. Ghi vào sổ việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngồi ............................................................... 40
2.7.1. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi ........................... 40
2.7.2. Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử ..................... 41
2.7.3. Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải
quyết ở nước ngoài .......................................................................................... 41

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.7.4. Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hơn đã được giải quyết ở
nước ngồi ....................................................................................................... 42
2.8. Đăng ký ni con ni có yếu tố nước ngồi .......................................... 45
2.8.1. Các trường hợp ni con ni có yếu tố nước ngoài. ........................... 46
2.8.2. Điều kiện và hồ sơ đối với người nhận con nuôi .................................. 46
2.8.3. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngồi .................. 48
2.8.4. Thủ tục nhận ni con ni có yếu tố nước ngoài ................................ 49
2.9.Giải quyết xung đột pháp luật và áp dụng pháp luật nước ngoài trong đăng
ký hộ tich có yếu tố nước ngồi ...................................................................... 52
2.9.1. Khái niệm về xung đột pháp luật trong đăng ký hộ tịch có yếu tố

nước ngồi ...................................................................................................... 52
2.9.2. Xác định pháp luật áp dụng trong đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài . 56
2.9.3. Giải quyết xung đột pháp luật trong một số quan hệ hộ tịch có yếu tố
nước ngoài ....................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3: TRẠNG THỰC THI VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIÊT NAM VỀ VIỆCĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGỒI ............................................................................................... 64
3.1.Thực trạng đăng ký hộ tịch có yếu tố tịch nước ngồi tại Việt Nam ........ 64
3.1.1. Những thành tựu đạt được khi thực hiện quy định mới về đăng ký hộ tịch 64
3.1.2. Khó khăn, vướng mắc trong việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi.... 70
3.1.3. Hoạt động đăng ký hộ tịch tại một số địa phương trên cả nước ........... 81
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong đăng ký hộ
tịch có yếu tố nước ngoài ................................................................................ 91
3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngoài ...................................................................................................... 91
3.2.2. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Tư phápHộ tịch ............................................................................................................. 94

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.3. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch có yếu tố
nước ngồi ....................................................................................................... 97
3.2.4. Bảo đảm các điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất cho công tác
đăng ký hộ tịch và tăng cường công nghệ thông tin trong công tác đăng ký hộ
tịch có yếu tố nước ngồi .............................................................................. 100
3.2.5. Hồn thiện các điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài về đăng
ký hộ tịch ....................................................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăng ký và quản lý hộ tịch là một trong những nhiệm vụ quan trọng
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, việc thực hiện tốt hoạt động này,
tạo cơ sở pháp lý để người dân thực hiện quyền con người, bên cạnh việc bảo
vệ quyền và lợi ích của cơng dân, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch giúp
quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạt
định chính sách phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Công tác đăng ký, quản lý trong thời gian qua góp phần quan trọng vào
sự ổn định, trật tự an toàn xã hội; hệ thống cơ quan quản lý, đăn ký hộ tịch và
đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch từ trung ương đến cấp cơ sở luôn
được củng cố, kiện toàn; hệ thống sổ sách về hộ tịch được lưu trữ, sử dụng tài
liệu; thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch có sự cải cách một
bước, ngày càng thuận lợi cho người dân; việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong đăng ký hộ tịch được triển khai ở một số địa phương đặc biệt đăng ký
hộ tịch có yếu tố nước ngồi có chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới,
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng quyền con người, quyền công dân đòi hỏi được ghi nhận và bảo đảm
thực hiện ở mức cao hơn..., nên công tác đăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố
nước ngồi đã bộ lộ nhiều hạn chế, bất cập. Về thể chế, hệ thống quy phạm
pháp lý chưa cao. Về thủ tục, thẩm quyền và phương thức đăng ký hộ tịch còn
phức tạp, chưa tạo thuận lợi nhiều cho người dân (phương thức còn thủ cơng,
người dân phải xuất trình/ nộp nhiều loại giấy tờ, thủ tục hành chính phức tạp,
thẩm quyền cịn tản mát ở cả ba cấp, chi phí xã hội lớn.....).


1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhằm tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định và thống nhất cho công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch, khắc phục nguyên nhân gây ra những bất cập, hạn
chế nêu trên, nhất là trong bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013
với nhiều quy định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của
công dân, đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác này theo hướng
từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với u cầu phát triển của đất nước.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch
có yếu tố nước ngồi ” làm luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến thời điểm này, vấn đề nghiêu cứu pháp luật về thủ tục giải
quyết đối với cơng tác hộ tịch có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia đề cập đến ở các góc độ khác nhau.
Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu chung về đăng ký trong
nước hoặc chỉ tìm hiểu một số tình huống nhất định như đăng ký hộ tịch về
khai sinh có yếu tố nước ngồi, khai tử có yếu tố nước ngồi đặc biệt là thủ
tục đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngồi, riêng đăng
ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi thì ít học giả nghiên cứu. Vì vậy tơi chọn
nghiên cứu đề tài “Pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước
ngồi” gắn với việc ban hành Luật Hộ tịch năm 2014, để có thể có nhìn rõ nét
hơn các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài:
3.1. Mục tiêu tổng quát
Việc nghiên cứu Luận văn nhằm mục đích phân tích và đưa ra khái
niệm tồn diện về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi, phân tích thực trạng
thủ tục đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam, từ đó

tìm ra những điểm cịn tồn tại và đưa những kiến nghị nhằm hoàn thiện các
quy định trong pháp luật Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho hoạt động
quản lý và đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi.
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2. Mục tiêu cụ thể
Thức nhất: Hệ thống hóa kiến thức lý luận về hộ tịch có yếu tố nước
ngồi và quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngồi.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập
của pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Thứ ba: Đề xuất và đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ
tịch có yếu tố nước ngồi
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, luận văn tập
trung vào một số vấn đề sau:
Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật
Việt Nam về đăng ký Hộ tịch có yếu tố nước ngoài trong một số văn bản pháp
luậtđược ban hành từ năm 2014, như: Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hộ tịch
năm 2014, Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014, Luật Nuôi con nuôi năm
2010 và các văn bản khác có liên quan. Nhưng chủ yếu tập trung đi sâu
nghiên cứu những quy định đăng ký Hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại Luật Hộ
tịch năm 2014 và vấn đề thủ tục đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi tại cơ
quan có thẩm quyền ở Việt Nam.
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng về đăng ký hộ tịch
có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam và thực tiễn công tác đăng ký hộ tịch trên

địa bàn cả nước trong đó có đăng ký hộ tịch yếu tố nước ngoài tại một số địa
phương như Hà Nội, Bình Dương.
Về đối tượng nghiên cứu: Để nghiên cứu vấn đề hộ tịch có yếu tố nước
ngồi, luận văn không thể nghiên cứu tất cả các việc hộ tịch có yếu tố nước
ngồi mà chỉ tập trung vào nghiên cứu những vấn đề chính của đăng ký hộ
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tịch có yếu tố nước ngồi bao gồm: Đăng ký khai sinh; Khai tử;Kết hôn;
Giám hộ; Đăng ký nhận cha mẹ con; Thay đổi hộ tịch, cải chính hộ tịch có
yếu tố nước ngồi và đăng ký ni con ni; Ghi vào sổ tịch việc thay đổi hội
tịch có yếu tố nước ngoài, Ghi vào sổ hộ tịch sự kiện khai sinh, kết hôn,ly
hôn, hủy việc kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con;
nuôi con nuôi, thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam.
Từ việc phân tích các việc hộ tịch có yếu tố nước ngồi, luận văn đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Việt Nam về
đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi hiện nay.
5. Những đóng góp của Luận văn
Đóng góp quan trọng và có giá trị của luận văn là nêu tổng quan và cụ
thể những quy định của pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước
ngồi cũng như vai trị của đăng ký hộ tịch và pháp luật về đăng ký hộ tịch có
yếu tố nước ngồi đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể trong
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi; góp phần thúc đẩy hội nhập và hợp tác
quốc tế. Bên cạnh đó luận văn phân tích các thủ tục đăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngồi và việc vận dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ
tịch. Nêu ra thực trạng cơng tác đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn cả nước và một số tỉnh, thành phố, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải

pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch có yếu
tố nước ngồi.
Tính mới của luận văn: Luận văn đề cao vai trò hết sức quan trọng của
công tác đăng ký hộ tịch nhất là việc cấp mã số định danh cá nhân cho người
được khai sinh khi đi đăng ký khai sinh từ đó xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử để lưu giữ thông tin hộ tịch của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư. Đề tài còn nêu ra những vấn đền liên quan đến cải cách mạnh mẽ về
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch, tạo thuận lợi tối đa cho người dân khi đăng
ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi (như: đơn giản hóa và cắt giảm nhiều giấy tờ
không cần thiết khi đăng ký hộ tịch; cải tiến phương thức nộp hồ sơ để người
dân lựa chọn- nộp trức tiếp, gửi qua bưu chính hoặc qua hệ thống đăng ký hộ
tịch trực tuyến cấp độ 3 và cấp độ 4; giảm thời hạn đăng ký đối với hầu hết
các việc hộ tịch).
Ngoài ra đề tài còn nêu ra vấn đề phân cấp mạnh mẽ về thẩm quyền
đăng ký hộ tịch cho chính quyền địa phương đặc biệt là việc chuyển thẩm
quyền đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi từ Sở Tư pháp cho UBND cấp
huyện giải quyết toàn bộ các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngồi.
Chương 2: Các quy định của pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch có
yếu tố nước ngồi.
Chương 3: Thực trạng thực thi và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật

Việt Nam về việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI
1.1. Khái qt chungvề đăng ký hộ tịch có yếu tố nƣớc ngồi
1.1.1. Khái niệm đăng ký hộ tịch
Xét về khía cạnh ngơn ngữ “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính
phụ, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập. Theo đó từ “hộ” có nghĩa là
“dân cư” hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số gồm những
người cùng ăn ở với nhau, còn từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ
sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”.Tuy nhiên có nhiều cách giải nghĩa từ “Hộ
tịch” khác nhau như
Tác giả Nguyễn Văn Khôn đã nêu khái niệm “Hộ tịch” trong cuốn Hán
-Việt từ điển xuất bản năm 1960 như sau: “Hộ tịch: sổ biên dân số có ghi rõ
họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [21, tr.404] hay tác giả Nguyễn
Lân cũng trình bày giải nghĩa từ “Hộ tịch” trong cuốn Từ điển từ và ngữ Hán
Việt xuất bản năm 1989 “ Hộ tịch: quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề
nghiệp của mọi người trong một địa phương” [22, tr.321]. Có thể nhận thấy
theo cách giải nghĩa từ “Hộ tịch” của các tác giả Nguyễn Văn Khôn, Nguyễn
Lân tuy rằng khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều giải nghĩa “Hộ tịch” có
nét khá tương đồng, “Hộ tịch” là quyển sổ chứa đựng các thông tin cơ bản của
cá nhân.
Một cách hiểu khác về “Hộ tịch” trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt
xuất bản năm 1998 đã được tác giả Nguyễn Như Ý trình bày đó là: “Hộ tịch:

Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật”
[43, tr 835] hay“Hộ tịch: Quyền cư trú, được chính quyền cơng nhận của một
người tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng
một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần”[14, tr.385]của
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tác giả Nguyễn Văn Đạm trong cuốn từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng
Việt, xuất bản năm 1999.
Về phía cạnh pháp lý, thuật ngữ “Hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa
trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dưới chế độ
Việt Nam Cộng hồ, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau:
Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là người đầu tiên trình bày quan
niệm “Hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 như sau:
“Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân
trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng
nhất của con người: sinh, giá thú và tử" [36, tr.7].
Các tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa
khác về khái niệm “Hộ tịch” trong cuốn Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến
luật xuất bản năm 1968: “Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các
người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh
và khai tử".[24, tr.111].
Trong văn bản pháp lý đầu tiên về đăng ký hộ tịch của Việt Nam là
Nghị định số 764-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 8/5/1956 ban hành điều
lệ đăng ký hộ tịch chưa đưa ra khái niệm đăng ký hộ tịch là gì, tuy nhiên tại
Điều 1 Nghị định số 764-TTg đã đưa ra mang tính liệt kê các sự kiện đăng ký
hộ tịch bao gồm: “ Đăng ký các việc sinh, tử, kết hôn, sửa chữa các điều đã
đăng ký; ghi chú các việc thay đổi về hộ tịch và cấp phát giấy chứng nhận các

việc ấy”.
Sau đó tại Điều 1 Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của
Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch và Điều 1 Nghị định số 158/2005/NĐCP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch đều đưa ra khái niệm Hộ
tịch như sau “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân
của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Công tác hộ tịch bao gồm hoạt
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động đăng ký hộ tịch, quản lý hộ tịch và những hoạt động khác có liên quan
đến quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch. Trong đó đăng ký hộ tịch là việc cơ
quan có thẩm quyền: “ Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con
nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ
tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; Căn cứ vào quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha,
mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt
nuôi con nuôi”.
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Hộ tịch năm 2014 cũng giống như
Nghị định 158/2005/NĐ-CP, có hai nhóm hành vi với tính chất khác nhau
trong đăng ký hộ tịch:
- Hành vi xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện: Đối với các sự kiện tại
khoản 1 Điều 3 của Luật Hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận bằng cách
đăng ký vào sổ dành riêng cho từng loại việc đồng thời cấp cho đương sự giấy
chứng nhận, trích lục hộ tịch về việc đó như Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hơn, trích lục cải chính…Hành vi xác nhân của cơ quan đăng ký hộ tịch đã
làm phát sinh hiệu lực pháp lý của các sự kiện được đăng ký. Chỉ sau khi
đăng ký các sư kiện đó mới phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ
của cá nhân.
- Hành vi ghi vào sổ hộ tịch khác với hành vi xác nhận, là đối với các

loại việc hộ tịch này, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ căn cứ vào quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành ghi chú việc đó vào Sổ hộ tịch.
Điểm phân biệt cơ bản giữa hành vi này với nhóm hành vi xác nhận là hành vi
phát sinh sau và không làm phát sinh hiệu lực pháp lý.
Như vậy sự kết hợp giữa cách hiểu “Hộ tịch” và “Đăng ký hộ tịch” mới
có thể mang lại cách hiểu đầy đủ nhất về khái niệm “Hộ tịch”.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Khái niệm về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi
Khái niệm quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngồi;
- Các bên tham gia đều là cơng dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam
nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại
nước ngồi;
- Các bên tham gia đều là cơng dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam
nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngồi.
Vậy quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi dưa trên 3 yếu tố, chủ thể là
người nước ngoài, đối tượng của quan hệ là tài sản ở nước ngoài hoặc sự kiện
pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài.
Để hiểu thể nào là yếu tố nước ngoài trong đăng ký hộ tịch được xem
xét trên các khía cạnh sau
*Yếu tố chủ thể: Hộ tịch mang yếu tố về nhân thân vì vậy chủ thể
trong đăng ký hộ tich là cá nhân.
Theo khoản 2 Điều 663 của Bộ luật dân sự năm 2015 “Có ít nhất một

bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài”
Cá nhân nước ngoài: Bao gồm người mang quốc tịch nước ngoài và
người không quốc tịch (Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi bổ sung
2014). Nhưng theo quy định Luật hộ tịch thì “Người Việt Nam định cư ở
nước ngồi” được coi là có yếu tố nước ngồi trong đăng ký hộ tịch.
Ví dụ: Theo quy định tại khoản 1, Điều 37 của Luật Hộ tịch có quy
định “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi; giữa
cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nước ngồi; giữa cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi với nhau; giữa
cơng dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngồi với cơng dân Việt Nam
hoặc với người nước ngoài”
Vậy chủ thể trong đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi được xác định
như sau:
+ Đượng sự là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và các sự kiện hộ
tịch phát sinh ở Việt Nam, ví dụ như: Việc sinh, tử của người nước ngoài tại
Việt Nam. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là cơng dân nước ngồi và
người khơng quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam
+ Một bên đương sự là người Việt Nam còn bên kia là người nước ngồi
+ Giữa cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam
định cư ở nước ngồi.
+ Giữa cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi với nhau
+ Giữa cơng dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngồi với cơng
dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
* Yếu tố sự kiện pháp lý: Sự kiện đăng ký hộ tịch giữa các bên tham

gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngồi.
Ví dụ: Việc khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt
Nam; Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi.
* Việc đăng ký hộ tịch giữa công dân Việt Nam nhưng đối tượng quan
hệ dân sự đó ở nước ngồi. Đối tượng ở đây không chỉ là tài sản mà cịn có thể
là các hành vi thực hiện ở nước ngồi (như thực hiện cơng việc ở nước ngồi).
Qua phân tích trên và căn cứ vào Điều 3 của Luật Hộ tịch có thể hiểu
đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận
và ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch có yếu tố nước ngồi của cá nhân,
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


như khai sinh; khai tử; kết hôn; giám hộ; nhận cha mẹ con; thay đổi, cải chính
hộ tịch; xác định lại dân tộc; bổ sung thông tin hộ tịch; Ghi vào Sổ hộ tịch sự
kiện khai sinhh, kết hôn, ly hôn, hủy việt kết hôn; giám hộ, nhận cha mẹ con,
xác định cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, thay đổi hộ tịch, khai tử của công dân
Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngồi.
Tuy Luật hộ tịch khơng quy định về vấn đề đăng ký ni con ni có
yếu tố nước ngồi nhưng tại Khoản 2 Điều 1 của Luật Hộ tịch có quy định
“Thẩm quyền, thủ tục giải quyết các việc về nuôi con nuôi được thực hiện
theo quy định của Luật ni con ni” .
1.2. Đặc điểm, vai trị của đăng ký hộ tịch có yếu tố nƣớc ngồi
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này cịn là cơ sở để Nhà nước cơng nhận
và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp
quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng,

hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất
nước. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra
đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hơn, ni con ni, giám hộ, thay đổi,
cải chính hộ tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.
Hoạt động đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài là cơ sở để Nhà nước
thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân Việt Nam, người nước
ngoài đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự, ví dụ
như quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc,
quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn, quyền được nuôi con nuôi và được
nhận làm con ni…..Bên cạnh đó việc đăng ký hộ tich cũng thể hiện việc
nhà nước công nhận một con người tồn tại với tất cả đầy đủ tính pháp lý, mà
qua đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá người đó có năng
lực, điều kiện để tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không.Đặc
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


biệt là Nhà nước ta đảm bảo quyền nhân thân của người nước ngoài, giữa
người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam đảm bảo việc thực hiện
nguyên tắc “không phân biệt đối xử giữa công dân Việt Nam (nước Sở tại) và
người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam”.
Với ý ghĩa như vậy, việc Nhà nước tổ chức quản lý, đăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngồi chính là sự bảo hộ đối với việc thực hiện các quyền của người
nước ngồi trên lãnh thổ Việt Nam.
Cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân
thân mà nó cịn là cơ sở để Nhà nước hoạch định các chính sách phát triển
kinh tế, đối ngoại, văn hóa, xã hội, kế hoạch hóa gia đình của đất nước. Một
hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác, được cập nhật kịp thời các
thơng tin về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tỷ suất

sinh, chết … và các thơng tin cơ bản về tình hình người nước ngồi nói riêng
sẽ là cơ sở vứng chắc cho việc hoạch định các chính sách xã hội một cách
chính xác, có tính khả thi và tiết kiệm chi phí xã hội.Ngồi ra trên cơ sở theo
dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan nhà nước có định hướng phù hợp
trong việc xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí giáo viên…, chăm sóc sức
khỏe trong nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh quốc
phòng…
Việc thực hiện pháp luật hộ tịch của các cơ quan nhà nước cịn có vai
trị to lớn đối với việc đảm bảo trật tự xã hội. Đặc biệt sau khi Luật Hộ tịch ra
đời, hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịchlà những phương tiện, công cụ để lưu trữ
các thơng tin cá nhân vì thể có thể giúp truy tìm nguồn gốc của cá nhân một
cách dễ dàng.
Ví dụ: Để xác định một cá nhân có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình
sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hay khơng thì giấy khai sinh của cá
nhân chính là căn cứ để chứng minh về tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xét từ phương diện khoa học quản lý Nhà nước thì đăng ký hộ tịch
giúp Nhà nước thực hiện tốt nhất hoạt động quản lý dân cư.Có thể nói đây là
lĩnh vực quan trọng của nền hành chính mà mọi quốc gia đều quan tâm, sự
vững mạnh của một quốc gia liên quan mật thiết với hiệu quả của hoạt động
quản lý dân cư.Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch Quốc Hội đã ban hành Luật Hộ tịch năm 2014 để điều chỉnh
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung và đăng ký và quản lý hộ tịch
nước ngồi nói riêng.
1.3. Pháp luật về đăng ký hộ tịch có yếu tố nƣớc ngồi
1.3.1. Pháp luật trong nước

Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014
là văn bản có giá trị cao nhất điều chỉnh lĩnh vực Hộ tịch. Ngồi ra cịn có các
văn bản hướng dẫn cụ thể về đăng ký hộ tịch gồm Nghị định 123/2015/NĐCP, ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số biện pháp thi hành luật Hộ
tịch;Thông tư 15/2015/TT-BTP, ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch.
Luật Hộ tịch gồm 7 chương và 77 điều gồm những nội dung cơ bản
như sau: Luật quy định về phạm vi điều chỉnh, khái niệm hộ tịch và nội dung
đăng ký hộ tịch, quy định về đảm bảo quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của
cá nhân. Luật hộ tịch đã dành riêng một Điều (Điều 6) để xác định quyền và
nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cơng dân. Theo đó, các sự kiện hộ tịch của công
dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam, cơng dân
nước ngồi thường trú tại Việt Nam đều phải được cơ quan có thẩm quyền
thực hiện việc đăng ký hộ tịch. Ngoài ra Luật Hộ tịch còn quy định các hành
vi nghiêm cấm đối với cá nhân khi đăng ký hộ tịch và việc áp dụng khoa học
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


công nghệ trong đăng ký và quản lý hộ tịch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người dân, Luật Hộ tịch đã quy định các phương thức đăng ký hộ tịch hết sức
linh hoạt. Theo đó, cá nhân có yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục
hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính và khi
điều kiện cho phép có thể gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Đặc biệt Luật Hộ tịch đã giành cả chương III(gồm 7 Mục, 18 điều, từ
Điều 35 đến Điều 52) để quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng
ký các loại việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của UBND
cấp huyện bao gồm: Đăng ký khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;

thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, ghi vào sổ hộ tịch
việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngồi.
Trước đây việc điều chỉnh việc đăng ký hộ tịch, đặc biệt là đăng ký hộ
tịch có yếu tố nước ngồi nằm rải rác trong nhiều văn bản khác nhau như
Nghị định 158/2005/NĐ-CP; Nghị định 68/2002/ NĐ-CP Hướng dẫn Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi;
Nghị định 69/2006/NĐ-CP sửa đổi nghị định 68/2002/NĐ-CP hướng dẫn
Luật hơn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài và Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật hôn nhân gia đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngồi. Sự tản mạn của các quy phạm pháp luật về quản lý hộ tịch
có yếu tố nước ngoài như trên đã ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về hộ
tịch nói chung và đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi nói riêng. Ngồi ra,
quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp quản lý, đăng ký hộ tịch còn
nhiều bất cập. Việc thẩm quyền đăng ký hộ tịch cịn chồng chéo, khơng rõ
ràng giữa chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch. Trình tự, thủ tục đăng ký các
việc hộ tịch còn rườm rà, bất cập, nhiều quy định còn thiên về việc tạo thuận
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lợi cho cơ quan quản lý nhà nước hơn là tạo thuận lợi cho người dân.Việc tồn
tại nhiều loại sổ sách, giấy tờ về hộ tịch đã gây bất lợi, tạo nhiều áp lực cho cả
cơ quan nhà nước và người dân trong việc lưu giữ, bảo quản, sử dụng.Bên
cạnh đó việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đăng ký, quản lý hộ tịch
chưa được quan tâm. Tuy nhiên từ khi Luật Hộ tịch ra đời đã tạo cơ sở pháp
lý lâu dài, ổn định và thống nhất cho công tác đăng ký và quản lý hộ tịch,
khắc phục nguyên nhân gây ra những bất cập, hạn chế như trên, nhất là trong

bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng và việctriển
khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con
người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đồng bộ, thống nhất với các luật
liên quan (như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Quốc tịch, Luật Nuôi con nuôi,
Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Luật Căn cước cơng dân).
Liên quan đến vấn đề đăng ký hộ tịch, đặc biệt là đăng ký hộ tịch có
yếu tố nước ngồi hiện nay ngồi Luật Hộ tịch năm 2014 còn được điều chỉnh
theo một số văn bản pháp luật khác.
Bộ luật Dân sự năm 2015: Có thể nói, Bộ luật Dân sự là văn bản nền
tảng, văn bản gốc có giá trị pháp lý cao nhất quy định một cách có hệ thống
về quyền nhân thân trong đó đăng ký hộ tịch là một trong quyền nhân thân mà
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định cho cá nhân như: Quyền được khai
sinh, khai tử, quyền thay đổi họ, tên, quyền được xác định lại dân tộc… Đặc
biệt pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi được quy
định tại phần thứ năm của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đối với lĩnh vực Hôn nhân và gia đình: Luật Hơn nhân và gia đình năm
2014, Nghị định 126/2014/NĐ-CP, ngày 31/12/2014 quy định một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hơn nhân và gia đình. Luật hơn nhân và gia đình quy
định cụ thể chế độ hơn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giữa các thành viên gia đình, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và
xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hơn nhân và gia đình và ngồi ra
Luật cũng có các điềuquy định về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngồi tại chương VIII gồm từ điều 121 đến 130của Luật.
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và được sửa đổi, bổ sung năm 2014:

Luật này có mỗi quan hệ với Luật Hộ tịch về thủ tục đăng ký hộ tịch đặc biệt
là trong lĩnh vực khai sinh có yếu tố nước ngoài tại Điều 36 Luật Hộ tịch quy
định: “Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngồi thì
phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngồi cho con thì văn bản thỏa
thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngồi
mà người đó là công dân đồng ý cho nhận quốc tịch”
Đối với lĩnh vực nuôi con nuôi: Luật Nuôi con nuôi 2010, Nghị định
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi; Thông tư 12/2011/TT-BTP ngày 27/06/2011 về việc ban
hành và hướng dẫn việc ghi chép lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
Thông tư 24/2014/TT-BTP ngày 29/12/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban
hành và hướng dẫn việc ghi chép lưu trữ và sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi
và Nghị định 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi. Luật Nuôi con nuôi và
các văn bản hướng dẫn thi hành quy định nguyên tắc, điều kiện ni con ni,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi, quyền và nghĩa vụ
của cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
trong việc nuôi con nuôi và tại chương III của Luật từ điều 28 đến điều 43 có
quy định về việc đăng ký ni con ni có yếu tố nước ngồi.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.2. Điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và các nguồn khác.
Trong các điều ước đa phương là nguồn của tư pháp quốc tế thì các
điều ước trong khn khổ của Hội nghị Lahaye về tư pháp quốc tế có ý nghĩa

rất quan trong. Nội dung của các điều ước quốc tế này điều chỉnh nhiều lĩnh
vực khác nhau của tư pháp quốc tế như:
* Điều ước quốc tế đa phương.
Công ước LaHaye 1993 được thông qua ngày 29/05/1993 về bảo vệ trẻ
em và hợp tác nuôi con nuôi giữa các nước có hiệu lực từ ngày 01/5/1995 và
ngày 18/7/2011 Chủ tịch nước ra Quyết định số 1103/2011/QĐ-CTN phê
chuẩn tồn văn Cơng ước và có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/02/2012.
Ngồi ra cịn một số điều ước quốc tế khác giám tiếp điều chỉnh về lĩnh
vực hộ tịch như.
Mặt khác một số công ước quốc tế điều chỉnh những nội dung trong
lĩnh vực hộ tịch mà Việt Nam khơng phải là nước thành viên nhưng cũng có
thể là nguồn dẫn chứng trong việc giải quyết hồ sơ liên quan đến cơng tác
đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi như Cơng ước Lahaye 1902 về giải
quyết xung đột phát luật liên quan tới hôn nhân (Convention of relating to the
settlement of the conflict of the laws concerning marriage).Công ước được
thông qua tại Hội nghị La Haye về Tư pháp quốc tế được tổ chức lần thứ ba.
* Các Hiệp định tương trợ tư pháp.
Ngoài các điều ước quốc tế đa phương là nguồn điều chỉnh trong lĩnh
vực hộ tịch có yếu tố nước ngồi thì các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt
Nam ký với các nước cũng là nguồn luật cơ bản để giải quyết các thủ tục đăng
ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài như Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và
hình sự giữa Việt Nam và Lào, ký kết ngày 06/7/1998, có hiệu lực ngày
19/02/2000; Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình
sự giữa Việt Nam với Liên Bang Nga được ký kết ngày 25/8/1998, có hiệu
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lực ngày 27/08/2012; Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia

đình và hình sự giữa Việt Nam với Bun-ga-ri được ký kết ngày 03/10/1986,
có hiệu lực ngày 05/07/1987….

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×