VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Tác giả Nguyễn Du, đơi nét về tác phẩm Truyện Kiều - Ngữ văn 9
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Du
1. Gia đình
- Nguyễn Du ( 1765-1820), tên tự là Tố Như, hiệu Thanh Hiên.
- Ông sinh ra trong một gia đình quan lại có truyền thống khoa bảng.
- Quê quán:
+ Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh ⇒ vùng đất sản sinh nhiều anh kiệt
+ Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh ⇒ cái nôi dân ca Quan họ Đây là hai vùng đất
giàu truyền thống văn hóa.
⇒ Giúp Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, dùi mài kinh
sử, vốn sống, vốn hiểu biết phong phú.
2. Thời đại xã hội
- Nguyễn Du sống vào thời kì loạn lạc, khủng hoảng xã hội, đất nước chia cắt
- Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn thay
đổi sơn hà, nhà Nguyễn lập lại chế độ chuyên chế
⇒ Ảnh hưởng đến tư tưởng trong sáng tác của ông
3. Cuộc đời trải qua lắm gian truân
- Thời niên thiếu: sống trong sung túc trong gia đình quyền quý ở Thăng Long.
Cha ông từng giữ chức Tể tướng, anh trai cùng cha khác mẹ làm tới chức Tham
tụng → có điều kiện dùi mài kinh sử, hiểu biết về cuộc sống sa hoa của giới
quý tộc phong kiến → dấu ấn trong sáng tác
- Do biến cố năm 1789 (Nguyễn Huệ tiêu diệt tập đoàn PK vua Lê - chúa
Trịnh), Nguyễn Du phải trải qua cuộc sông mời năm phiêu bạt (từng mưu đồ
chống Tây Sơn nhưng thất bại, lui về ẩn dật)
- 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn
- Nguyễn Du ốm, mất ở Huế 1820
⇒ Cuộc đời thăng trầm, đi nhiều đã giúp ơng có hiểu biết sâu rộng, am hiểu
văn hóa vùng miền, văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
4. Sự nghiệp văn học
a. Sáng tác bằng chữ Hán
- 249 bài trong 3 tập:
+ Thanh Hiên thi tập: 78 bài, viết trước khi ra làm quan ⇒ ông gửi vào tập thơ
này nỗi cô đơn bế tắc của một con người bơ vơ, lạc hướng giữa dâu bể thời đại
+ Nam trung tạp ngâm: 40 bài, viết trong thời gian làm quan ⇒ Biểu hiện tâm
trạng buồn đau nhưng đồng thời thể hiện quan sát về cuộc đời, xã hội
+ Bắc hành tạp lục: 131 bài viết trong thời gian đi sứ
⇒ Ca ngợi nhân cách cao cả và phê phán nhân vật phản diện; phê phán xã hội
phong kiến và cảm thông với số phận bé nhỏ
b. Sáng tác bằng chữ Nôm
- Đoạn trường tân thanh (TK): Gồm 3254 câu thơ dựa trên cốt truyện Kim Vân
Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) nhưng phần sáng tạo của
Nguyễn Du là vô cùng lớn
⇒ Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của con người tài hoa
nhưng bạc phận, là một truyện Nơm có giá trị nhân văn sâu sắc.
- Văn chiêu hồn: Viết theo thể song thất lục bát. Ông viết để chiêu hồn cho
những sinh linh thuộc nhiều tầng lớp khác nhau nhưng tấm lòng nhân ái của
nhà thơ vẫn luôn hướng về những thân phận nhỏ bé, dưới đáy.
II. Đơi nét về tác phẩm Truyện Kiều
1. Hồn cảnh sáng tác
- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế
kỉ 19 (khoảng 1805-1809)
- Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều có dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều
truyện của Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn,
mang đến sự thành công và sức hấp dẫn cho tác phẩm
- Thể loại: Truyện thơ Nôm, 3254 câu thơ lục bát
2. Bố cục
3 phần:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
- Phần 2: Gia biến và lưu lạc
- Phần 3: Đoàn tụ
3. Giá trị nội dung
- Giá trị hiện thực
+ Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc
ám chà đạp lên quyền sống con người
+ Truyện Kiều phơi bày nỗi khổ đau của những người bị áp bức, đặc biệt là
người phụ nữ
- Giá trị nhân đạo
+ Là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất cao đẹp của con người như
nhan sắc, tài hoa,...đề cao vẻ đẹp, ước mơ và khát vọng chân chính của con
người
+ Nguyễn Du bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước những khổ đau của con
người, ơng xót thương cho Thúy Kiều, một người con gái tài sắc mà phải lâm
vào cảnh bị đọa đầy
+ Tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của những con
người lương thiện
4. Giá trị nghệ thuật
- Về ngôn ngữ: ngôn ngữ giàu và đẹp, đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ văn
chương
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc: Ngơn ngữ kể chuyện có ba hình
thức là trực tiếp, gián tiếp và nửa trực tiếp, nhân vật xuất hiện với cả con người
hành động và con người cảm nghĩ
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đạt đến thành công vang dội, cách xây dựng
nhân vật chính thường được miêu tả bằng lối ước lệ, tượng trưng; nhân vật
phản diện thường được khắc họa theo lối hiện thực hóa
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, có những bức tranh thiên nhiên tả
cảnh ngụ tình đặc sắc
Xem tiếp tài liệu tại: />
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí