Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU LS vai trò nhân thân người phạm tội dấu hiệu quy định trách nhiệm hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CHU THỊ QUỲNH

VAI TRß NHÂN THÂN NGƯờI PHạM TộI DấU HIệU QUY ĐịNH TRáCH NHIƯM H×NH Sù

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CHU THỊ QUỲNH

VAI TRß NHÂN THÂN NGƯờI PHạM TộI DấU HIệU QUY ĐịNH TRáCH NHIƯM H×NH Sù
Chun ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ

HÀ NỘI - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất
cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
qui định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Chu Thị Quỳnh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƢỜI
PHẠM TỘI ..................................................................................................... 8
1.1.


Khái niệm ............................................................................................ 8

1.1.1. Khái niệm nhân thân con người ........................................................... 8
1.1.2. Khái niệm nhân thân người phạm tội ................................................. 10
1.2.

Trách nhiệm hình sự và ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân
thân ngƣời phạm tội đến việc quy định trách nhiệm hình sự ...... 16

1.2.1. Trách nhiệm hình sự ........................................................................... 16
1.2.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội đến việc
quy định trách nhiệm hình sự ............................................................. 20
1.3.

Đặc điểm và các dấu hiệu nhân thân ngƣời phạm tội ảnh
hƣởng đến việc quy định trách nhiệm hình sự .............................. 25

1.3.1. Đặc điểm và các dấu hiệu nhân thân người phạm tội ........................ 25
1.3.2.

Các đặc điểm nhân thân người phạm tội mang tính chất sinh học.......... 26

1.3.3. Các đặc điểm nhân thân người phạm tội mang tính chất xã hội ........ 29
1.3.4. Các đặc điểm nhân thân người phạm tội mang tính pháp lý hình sự ...... 31
Chƣơng 2: NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI VỚI VIỆC QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM ................................................................................. 35

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.1.

Một số đặc điểm thuộc nhân thân ngƣời phạm là tình tiết
định tội ............................................................................................... 35

2.2.

Một số đặc điểm thuộc nhân thân ngƣời phạm là tình tiết
định khung......................................................................................... 44

2.3.

Một số đặc điểm thuộc nhân thân ngƣời phạm tội là tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự......................................................... 46

2.4.

Một số đặc điểm thuộc nhân thân ngƣời phạm tội là tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự ....................................................... 54

2.5.

Nhân thân ngƣời phạm tội với việc quyết định hình phạt ........... 56

2.6.

Nhân thân ngƣời phạm tội với việc qui định án treo: .................. 58

Chƣơng 3: THỰC TIỄN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ ÁP DỤNG DẤU HIỆU NHÂN THÂN TRONG XỬ LÝ
TỘI PHẠM CỦA CÁC CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG ..........66
3.1.

Thực tiễn áp dụng dấu hiệu nhân thân trong việc xử lý tội
phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng ....................................... 66

3.2.

Một số giải pháp liên quan đến nhân thân ngƣời phạm tội
nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm........ 81

3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng dấu hiệu nhân thân
trong xử lý tội phạm ........................................................................... 81
3.2.2. Các giải pháp khác nâng cao hiệu quả áp dụng dấu hiệu nhân
thân người phạm tội trong xử lý tội phạm ......................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự


TNHS:

Trách nhiệm hình sự

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nhân thân là một trong những đề tài được nhiều ngành khoa học quan
tâm nghiên cứu như: y học; tâm lý học; sinh học, luật học... Trong lĩnh vực
pháp luật việc nghiên cứu nhân thân khơng chỉ có ý nghĩa trong việc đề ra
biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm có hiệu quả mà cịn làm căn
cứ cho việc qui định mức độ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Trong luật hình sự Việt Nam, nhân thân người phạm tội là một trong
những căn cứ của việc quy định về việc chịu trách nhiệm hình sự (qui định
chung về trách nhiệm hình sự, qui định về giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách
nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự...). Thực tiễn giải quyết vụ án cho
thấy, việc áp dụng các qui định pháp luật hình sự liên quan đến nhân thân
người phạm tội có ý nghĩa xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội có hay
khơng phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu trách nhiệm hình sự ở mức độ nào
trên cơ sở đó tịa án áp dụng loại, mức hình phạt tương xứng với tính chất,
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Đồng thời, dấu hiệu nhân
thân người phạm tội còn là căn cứ để các cơ quan tiến hành tố tụng đưa ra các
biện pháp phòng ngừa đối với bản thân người phạm tội và đối với xã hội.
Bộ luật hình sự năm 1999, qui định dấu hiệu nhân thân người phạm tội
ở những cấp độ khác nhau: có thể là một dấu hiệu trong cấu thành tội phạm;
hoặc có thể là dấu hiệu định khung tăng nặng, giảm nhẹ; hay là dấu hiệu xác
định mức độ tăng năng nặng giảm nhẹ TNHS của người phạm tội. Những qui

định này đã tạo ra cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm hình sự cho các cơ
quan tiến tố tụng giải quyết vấn đề TNHS đối với người phạm tội trong quá
trình giải quyết vụ án. Vì vậy, nó đã góp phần tích cực trong việc đấu tranh,
xử lý tội phạm những năm qua. Tuy nhiên, thực tiễn cũng chỉ ra những bất

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cập khi áp dụng dấu hiệu nhân thân đối với người phạm tội của các cơ quan
tiến hành tố tụng, thể hiện hiện ở những khía cạnh sau: a. Do nhận thức chưa
đúng về nội dung, vị trí pháp lý của các dấu hiệu nhân thân người phạm tội
nên đã áp dụng sai theo hai chiều hướng, hoặc làm giảm nhẹ mức độ trách
nhiệm hoặc làm tăng nặng mức độ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
Cả hai xu hướng này đều dẫn đến những hậu quả đáng tiếc trong việc xử lý
tội phạm; b. Do những qui định về dấu hiệu nhân thân người phạm tội trong
luật hình sự chưa phù hợp với thực tiễn đấu tranh, xử lý tội phạm nên ảnh
hưởng đến nguyên tắc công bằng và các nguyên tắc cơ bản khác của luật hình
sự, do đó dẫn đến làm sai lệch những định hướng tốt đẹp của chính sách hình
sự của nhà nước ta; c. Những qui định về dấu hiệu nhân thân người phạm tội
cịn bị lạm dụng trong q trình xử lý tội phạm của các cơ quan tiến hành tố
tụng dẫn đến việc xử lý, áp dụng hình phạt khơng phù hợp với tính chất, mức
độ nguy hiểm của tội phạm. Vì vậy, nghiên cứu nhân thân người phạm tội là
cần thiết khơng những góp phần làm sáng tỏ lý luận về nhân thân người phạm
tội, mà cịn góp phần xây dựng chính sách hình sự, hồn thiện pháp luật hình
sự cũng như áp dụng đúng đắn quy định của pháp luật hình sự về nhân thân
người phạm tội trong quá trình giải quyết vụ án. Do đó, tơi chọn đề tài: Vai
trò nhân thân người phạm tội - dấu hiệu quy định trách nhiệm hình sự làm
luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, nghiên cứu nhân thân người phạm tội đã được một số nhà
khoa học quan tâm hoặc đã được đề cập đến trong một số sách, báo, tài liệu:
GS.TSKH Đào Trí Úc – Nghiên cứu và phòng ngừa tội phạm ở những người
chưa thành niên ở Việt Nam, luận án Phó tiến sỹ (Tiến sỹ) M.1981: Tội phạm
học Việt Nam (phần 1), Nhà xuất bản Cơng an nhân dân năm 2000; Luật hình
sự Việt Nam, Giáo trình Tội phạm học (chương VI) - Trường Đại học Luật

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


năm 1994, GS.TS Đỗ Ngọc Quang; Giáo trình Tội phạm học (chương V) Đại học Tổng hợp Hà Nội năm 1995; Tội phạm học; Luật hình sự và Luật tố
tụng hình sự (chương IX) - Viện Nhà nước và pháp luật..., ngồi ra vấn đề
nhân thân người phạm tội cịn được nhiều tác giả nghiên cứu trong một số bài
viết, chuyên khảo chung về tội phạm học, luật hình sự đăng trong các tạp chí
chuyên ngành như: GS.TSKH Lê Cảm, Nhân thân người phạm tội một số vần
đề cơ bản; BLHS 1999 với việc qui định đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu
định tội của tác giả Nguyễn Ngọc Hịa, tạp chí Luật học số 06/2001… Ngồi
ra vấn đề nhân thân người phạm tội còn được nhiều tác giả nghiên cứu trong
một số bài viết, chuyên khảo chung về tội phạm học, luật hình sự đăng trong
các tạp chí chun ngành.
Nhìn chung các cơng trình, chun khảo đề cập đến vấn đề nhân thân
người phạm tội mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu khái quát nội dung của vấn
đề xem xét nhân thân người phạm tội (ở các cấp độ khác nhau) trong tội phạm
học và trong luật hình sự nói chung hoặc các khía cạnh khác nhau trong một
nhóm chủ thể nhất định như người chưa thành niên phạm tội, người phạm tội
là nữ giới… Tuy nhiên, trong khoa học luật hình sự Việt Nam, vấn đề nhân
thân người phạm tội vẫn chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách sâu sắc,

đầy đủ, tồn diện và có hệ thống. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn
nữa những vấn đề lý luận về "vai trò nhân thân người phạm tội - dấu hiệu quy
định trách nhiệm hình sự" và sự thể hiện chúng trong các quy định của Bộ
luật Hình sự năm 1999, đồng thời đánh giá việc áp dụng vấn đề "nhân thân
người phạm tội" trong thực tiễn để đưa ra kiến nghị và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy phạm về vấn đề này trong việc xử lý tội
phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích của luận văn là nhằm nghiên cứu và giải quyết có hệ thống
lý luận chung về nhân thân người phạm tội, nhân thân người phạm tội với
việc xem xét trách nhiệm hình sự, phân tích thực tiễn áp dụng các qui định
pháp luật liên quan đến nhân thân người phạm tội trong luật hình sự Việt
Nam, để từ đó có những kiến nghị làm cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây
dựng pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật, góp phần hiệu quả trong đấu
tranh phịng, chống tội phạm.
- Nhiệm vụ của luận văn:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề chung về nhân thân người phạm tội
như: nghiên cứu để làm rõ khái niệm nhân thân người phạm tội, các đặc điểm
nhân thân người phạm tội, các vần đề xem xét trách nhiệm hình sự căn cứ vào
nhân thân người phạm tội.
Thứ hai, làm rõ tầm quan trọng của nhân thân người phạm tội trong
việc quy định trách nhiệm hình sự.
Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu trên đây đưa ra một số giải pháp liên
quan đến nhân thân người phạm tội nhằm đấu tranh phòng, chống tội phạm.

- Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu nhân
thân người phạm tội trong quy định trách nhiệm hình sự (đi từ việc giải quyết
về mặt lý luận chung để tập trung trọng tâm vào việc nghiên cứu các đặc điểm
của nhân thân người phạm tội trong việc quy định trách nhiệm hình sự), bởi vì
nhân thân người phạm tội là một vấn đề lớn, phức tạp và còn chưa được quan
tâm nghiên cứu đúng mức, nhiều khía cạnh của vấn đề cịn đang địi hỏi phải
có sự tranh luận và phải có sự đào sâu nghiên cứu một cách toàn diện và triệt
để cả trong lý luận và thực tiễn mà trong một luận văn thạc sĩ luật học chưa
thể đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của luận văn
là việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong việc quy định trách nhiệm

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hình sự và thực tiễn truy cứu trách nhiệm hình sự, những bất cập trong các
quy định của pháp luật hiện hành, những khó khăn, vướng mắc, thiếu sót
trong thực tiễn áp dụng pháp luật để từ đó đưa ra một số giải pháp liên quan
đến nhân thân người phạm tội có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả đấu tranh phịng, chống tội phạm.
4. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng
và chống tội phạm, cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp
lý như: lịch sử pháp luật, lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, xã hội học
pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học.
Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt
khoa học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch
sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê; v.v...

5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Luận văn hoàn thành sẽ là chuyên khảo nghiên cứu một cách toàn
diện, có hệ thống và đồng bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân thân
người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam. Trong luận văn này, tác giải đã
giải quyết về mặt lý luận những vấn đề sau:
- Phân tích một cách có hệ thống và tồn diện những vấn đề lý luận về
nhân thân người phạm tội như: (1) Một số vấn đề chung về nhân thân người
phạm tội bao gồm: khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân
thân người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam; (2) Nhân thân người phạm
tội với việc qui định trách nhiệm hình sự; một số đặc điểm nhân thân là tình
tiết định tội, một số đặc điểm nhân thân là tình tiết định khung; một số đặc
điểm nhân thân là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, là
căn cứ quyết định hình phạt và là một trong những căn cứ cho việc xem xét áp

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dụng án treo. Qua thực truy cứu trách nhiệm hình sự, tìm ra những bất cập
trong các qui định của pháp luật hiện hành liên quan đến nhân thân người
phạm tội, từ đó đưa ra được những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan của thực tiễn áp dụng nhằm đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng dấu hiệu nhân thân người phạm tội trong xử lý tội
phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Đây là đề tài nghiên cứu chuyên khảo đề cập một cách có hệ thống và
trong luật hình sự Việt Nam ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học. Trong quá trình

nghiên cứu vấn đề này, tác giả đã đưa ra những kết quả nghiên cứu trong các
tạp chí khoa học pháp lý, kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học pháp lý
trong một số sách chuyên khảo, giáo trình của các trường Đại học luật…
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu thực tiễn xử lý người phạm tội của các cơ quan
tiến hành tố tụng, cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của
chế định nhân thân người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam trong lĩnh vực
lập pháp, cũng như việc áp dụng chúng trong thực tiễn; góp phần cá thể hóa
trách nhiệm hình sự và hình phạt. Luận văn cịn có ý nghĩa làm tài liệu tham
khảo trong lĩnh vực pháp luật, cùng với một số kiến nghị nhằm hồn thiện
pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự có giá trị thực tiễn trong công
tác lập pháp và hoạt động áp dụng pháp luật hình sự nói riêng và pháp luật nói
chung, góp phần hiệu quả trong cơng tác đấu tranh, phịng ngừa tội phạm,
cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội ở nước ta hiện nay.
Trong giới hạn nhất định của luận văn thạc sỹ, có thể khẳng định,
đây là nghiên cứu chyên khảo đồng bộ đầu tiên về nhân thân người phạm

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tội trong luật hình sự. Đồng thời tác giả luận văn còn chỉ ra những vướng
mắc, tồn tại trong thực thực tiễn áp dụng chế định này, trên cở đó đưa ra
một số kiến giải nhằm hoàn thiện chế định nhân thân người phạm tội trong
luật hình sự Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội.

Chương 2: Nhân thân người phạm tội với việc qui định trách nhiệm
hình sự trong luật hình sự Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng dấu
hiệu nhân thân trong xử lý tội phạm của các cơ quan tiến
hành tố tụng.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm nhân thân con người
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin thì “con người là sản phẩm tự nhiên và
xã hội. Con người được tự nhiên sinh ra cho nên trước tiên mang các đặc
tính của sinh vật. Cái sinh học trong con người quy định sự hình thành
những hiện tượng và quá trình tâm lý trong con người” [34, tr.255]. Bất kỳ
con người nào, ngay từ khi sinh ra đã mang các đặc tính, nhu cầu sinh học
đó là các nhu cầu phục vụ cho việc tồn tại và sinh trưởng của con người.
Song con người không là sinh vật thuần tuý, con người không thể tồn tại như
một thực thể độc lập, mọi hoạt động của con người đều là những hoạt động
có ý thức, có khả năng sáng tạo. Thơng qua các hoạt động của mình, con
người tác động vào thế giới xung quanh, và tham gia vào các quan hệ xã hội,
Điều đó khơng chỉ giúp cho con người tồn tại mà còn đưa con người trở
thành cá nhân trong xã hội, là chủ thể của các mối quan hệ đa dạng của xã
hội. Những mối quan hệ đó khơng chỉ là các mối quan hệ hiện tại mà đó cịn
là tổng hồ các mối quan hệ trong q khứ. Chính các mối quan hệ này đã

hình thành nên những đặc điểm tâm lý, đạo đức xã hội. Và con người chính
là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội.
Khái niệm “nhân thân” được sử dụng khi người ta muốn nhấn mạnh
đến các tính chất xã hội của con người, cịn khái niệm “con người” được sử
dụng với một nghĩa rộng hơn, bao gồm cả tính chất xã hội và tính chất tự
nhiên của con người. Nhân thân cũng như mối quan hệ giữa nó với xã hội và
Nhà nước, nói cho cùng là do tính chất của xã hội quyết định.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo khái niệm chung của xã hội học Mác - Lênin về nhân thân con
người thì: “nhân thân đó là bản chất xã hội của con người được thể hiện
thông qua vị trí của con người trong hệ thống quan hệ xã hội”. Nhân thân con
người là một phạm trù mang tính xã hội - lịch sử.
Với tư cách là chủ thể của các quan hệ xã hội, được đặc trưng bởi
những đặc tính và phẩm chất cá nhân đa dạng, mỗi cá nhân cụ thể có một
nhân thân tương ứng. Khái niệm nhân thân đồng thời cũng bao hàm cả con
người với tư cách là một thành viên của xã hội, là một công dân, là đại diện
của các giai cấp, các nhóm lợi ích xã hội nhất định…, là người mang trong
mình một số đặc điểm điển hình.
Nếu khái niệm “con người” như đã phân tích ở trên thì “nhân thân con
người” chính là những đặc trưng cụ thể hơn của con người, đó là những đặc
điểm, tính chất nhất định của con người được đúc kết khi con người tồn tại
trong một môi trường xã hội cụ thể với tư cách là một thành viên của xã hội,
có một vị trí nhất định trong xã hội. Những đặc điểm nêu trên khơng phải có
ngay khi con người được sinh ra, nó được hình thành dần dần từ quá trình
sống, lao động và quan hệ với mọi người xung quanh.

Một trong những yếu tố quan trọng giúp nhìn nhận một cách tồn diện
nhân thân con người đó là nhân cách. “Nhân cách” chính là nội dung, trạng thái
bên trong của mỗi cá nhân cụ thể được tạo nên bởi sự tiếp thu những giá trị lịch
sử, văn hóa “từ đó hình thành nên những quan điểm, cách nhìn nhận sự vật, hiện
tượng trong cuộc sống, các cách ứng xử trong tình huống”. Như vậy, Nhân thân
con người là những đặc điểm cụ thể của con người thể hiện bản chất xã hội, thể
hiện tính cá biệt và tính không lặp lại của một con người cụ thể.
Khác với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, các học thuyết trong
nhà nước tư sản coi nhân thân là một cá nhân có những đặc điểm và phẩm
chất riêng cho phép phân biệt với mọi người khác, có khả năng Điều khiển

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được chính con người và Điều khiển người khác có nghĩa là bản chất của
nhân thân không được gắn liền với tính chất xã hội. Các đặc điểm quan
trọng nhất của nhân thân được coi là tài sản, quyền lực, sức mạnh, sự độc
lập với những người khác.
Mặc dù có nhiều quan điểm về nhân thân có ý nghĩa và giá trị khác
nhau, một số thì tích cực thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, số khác lại cản trở nó.
Tuy nhiên, cái tạo thành giá trị đích thực của nhân thân không phải là nguồn
gốc xuất thân, địa vị xã hội, của cải…, của con người, mà ở lập trường xã hội
và những đóng góp của nó vào sự phát triển chung của xã hội.
Tự ý thức xã hội là một trong những thành phần quan trọng nhất tạo
nên nhân thân, mà thiếu nó khơng thể nói tới bản chất xã hội của con người.
Tự ý thức xã hội đó là sự nhận thức về mặt xã hội của con người và Điều
khiển hành vi do mình gây ra. Ý thức của con người được quyết định bởi tổng
thể các mối quan hệ xã hội, kinh tế, chính trị, pháp luật… Nhân thân được

hình thành phát triển từ ảnh hưởng của những mối quan hệ đó.
Khi nói đến nhân thân con người là chúng ta muốn nói đến sự tổng hợp
các đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất con người tham gia vào các mối
quan hệ xã hội. Đó là, các đặc điểm, dấu hiệu sinh học, nhân khẩu học, các
đặc điểm về xã hội đạo đức, tâm lý.
Từ sự phân tích trên, cho phép chúng tơi đưa ra khái niệm nhân thân
con người như sau: Nhân thân con người là sự tổng hợp những đặc điểm, dấu
hiệu, mối quan hệ xã hội của mỗi con người cụ thể, bao gồm: các đặc điểm,
dấu hiệu về xã hội, nhân khẩu học như giới tính, tuổi, trình độ văn hóa, địa vị
xã hội, nghề nghiệp, hồn cảnh gia đình, nơi sinh sống, hồn cảnh kinh tế,
các đặc điểm, dấu hiệu về tâm lý như quan điểm, nhu cầu, sở thích, thói quen,
lý trí, cảm xúc..., các đặc điểm, dấu hiệu, mối quan hệ xã hội khác.
1.1.2. Khái niệm nhân thân người phạm tội
Tội phạm từ lâu đã trở thành mối quan ngại chung đối với toàn xã hội,
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nó xâm hại đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội từ lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, đạo đức cho đến sự ổn định chính trị của một quốc gia. Toàn thế giới đã
và đang phải đối mặt với những loại tội phạm mới liên tục xuất hiện, gây thiệt
hại ngày càng lớn với thủ đoạn tinh vi.
Nếu coi tội phạm là một hiện tượng tiêu cực của xã hội thì việc đấu tranh
phịng, chống tội phạm là một điều tất yếu khách quan không thể thiếu được
của mọi chế độ xã hội. Và điều tất yếu để kiềm chế, kiểm soát và ngăn chặn
được hiện tượng tiêu cực này là phải tìm hiểu cặn kẽ về nó từ các khía cạnh:
nguyên nhân phát sinh, điều kiện và xu hướng phát triển của chúng. Giải quyết
vấn đề này, có nhiều ngành khoa học khác nhau đã coi tội phạm là đối tượng
nghiên cứu của mình, từ đó đưa ra các kiến giải khác nhau về tội phạm.

Việc nghiên cứu tội phạm, cho dù xem xét ở khía cạnh là một hiện
tượng xã hội tiêu cực nhằm tìm ra nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển
của tội phạm (tội phạm học) hay xem xét tội phạm là một hành vi nguy hiểm
cho xã hội nhằm giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của người
thực hiện hành vi đó (khoa học luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự),
khơng thể khơng tránh khỏi việc đề cập đến việc nghiên cứu về người phạm
tội. Dù xem xét tội phạm dưới bất cứ hình thức nào, dù đó là tội gì, nguy hiểm
hay khơng nguy hiểm cũng đều phải do con người cụ thể thực hiện, và xem
xét về người phạm tội không thể xem xét một cách chung chung mà đó là việc
nghiên cứu về nhân thân người phạm tội. Mỗi ngành khoa học trong hệ thống
tư pháp hình sự khi nghiên cứu về nhân thân người phạm tội đều phục vụ
mục đích, nhiệm vụ của ngành khoa học đó; từ đó, mỗi ngành khoa học xem
xét nhân thân người phạm tội dưới một khía cạnh và nhấn mạnh vào một số
đặc điểm khác nhau. Do đó, trước khi đi vào việc đề cập đến các khái niệm
nhân thân người phạm tội trong từng ngành khoa học của tư pháp hình sự
(trong luận văn này chúng tôi xem xét nhân thân người phạm tội trên các bình
diện khoa học luật hình sự ở mức độ khái quát nhất).
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trên cơ sở quan điểm lý luận chung về con người và nhân thân con
người như đã phân tích ở trên, việc nghiên cứu làm rõ các khái niệm người
phạm tội và nhân thân người phạm tội là rất cần thiết.
Để phân tích làm rõ các khái niệm người phạm tội và nhân thân người
phạm tội, hầu hết các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng, cần phải nghiên cứu
toàn diện về con người với tư cách là một thành viên của xã hội và con người
chỉ trở thành người phạm tội do quá trình phát triển đạo đức bất lợi đối với họ.
Khi nghiên cứu cần phải làm rõ cái vốn có của nhân thân người phạm tội

khơng phải là các đặc điểm phạm tội bẩm sinh, mà là các đặc điểm về mặt xã
hội, được thể hiện trong xử sự chống lại xã hội. Cho nên việc đồng nhất các
khái niệm người phạm tội và nhân thân người phạm tội là sai lầm cũng như
việc đồng nhất các khái niệm con người và nhân thân con người.
Người phạm tội, cho dù đã thực hiện bất kỳ một tội phạm nào thì cũng
là một con người. Con người sinh ra không phải để trở thành người phạm tội,
nhưng con người có khả năng trở thành người phạm tội nếu trong q trình
trưởng thành của con người đó gặp phải những điều kiện khơng thuận lợi khi
hình thành nhân cách và người đó rơi vào hồn cảnh, tình huống nhất định. Vì
vậy, hành vi phạm tội của con người khơng phải là hành vi tất yếu phải xảy ra
với con người đó. Quan điểm, tính cách, sở thích, thói quen,... và những đặc
điểm về nhân cách của người phạm tội khơng được tiềm ẩn ở con người đó
ngay từ khi mới sinh ra mà là sự ảnh hưởng, tác động của mơi trường khơng
thuận lợi bên ngồi.
Nhân thân người phạm tội đó là nhân thân người có lỗi trong việc
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm đốn và
trừng trị [42, tr.155]. Như vậy, chỉ có việc thực hiện hành vi phạm tội mới
cho phép phân biệt nhân thân người phạm tội với nhân thân của con người
nói chung. Ngồi ra, dù con người có chứa đựng các đặc điểm tiêu cực

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giống với các đặc điểm đặc trưng cho người phạm tội đến đâu đi chăng nữa
thì cũng khơng được phép coi con người đó là người phạm tội nếu họ
khơng thực hiện hành vi phạm tội.
Nhân thân người phạm tội, dù cho tự nó có những biểu hiện này hay
biểu hiện khác, kể cả việc thực hiện tội phạm nghiêm trọng đến đâu, thì để

đánh giá đúng về nó và hơn nữa là về nhân thân nói chung chỉ có được trên cơ
sở xem xét mọi đặc tính xã hội quan trọng và biểu hiện của nhân thân; nội
dung và mối quan hệ giữa chúng. Chính do tổng thể các đặc tính và dấu hiệu
xã hội, cấu trúc và mối tương quan giữa chúng như vậy đã đem lại cho chúng
ta một quan niệm đầy đủ về người phạm tội về nguyên nhân và động cơ phạm
tội, từ kết quả của cách đánh giá như vậy mới có cơ sở cho việc đấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm, đảm bảo cho chính sách hình sự và cho việc
lựa chọn các biện pháp cần thiết, thích hợp nhằm giáo dục, cải tạo đối với
từng trường hợp phạm tội cụ thể.
Tóm lại, khi xem xét tội phạm như là kết quả tác động qua lại phức tạp
giữa nhiều yếu tố, mà trong đó yếu tố giữ vai trị quan trọng chính là nhân
thân với nội dung cụ thể và các đặc điểm, dấu hiệu, các mối quan hệ đặc trưng
cho nó - học thuyết chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: “khơng có đặc
điểm của nhân thân quy định từ trước buộc con người phải thực hiện tội
phạm”. Những đặc điểm, dấu hiệu, đặc trưng quy định xử sự mang tính chống
lại xã hội, đó là kết quả của những điều kiện sinh hoạt, ảnh hưởng, quan hệ và
chúng dẫn tới việc thực hiện hành vi phạm tội không phải một cách tự nguyện
mà là bắt buộc, mà do ảnh hưởng của những điều kiện bên ngoài, của hoàn
cảnh cụ thể, cùng sự tham gia của ý thức và lý trí của con người khi con
người đó có khả năng lựa chọn các cách cư xử khác nhau.
Nhân thân người phạm tội là một phạm trù xã hội phức tạp được nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: tội phạm học, khoa học luật hình sự,
khoa học luật tố tụng hình sự…
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


a. Nhân thân người phạm tội trong Tội phạm học
Tội phạm học là khoa học nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tình

hình tội phạm; nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, nguyên nhân và điều
kiện phạm tội và những biện pháp phòng ngừa tội phạm nhằm từng bước
ngăn chặn, hạn chế đẩy lùi tội phạm trong cuốc sống. Nói cách khác, tội phạm
học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu về tội phạm có nhiệm vụ phát
hiện quy luật của tội phạm, nguyên nhân và điều kiện phát sinh, sinh tồn và
vận động của tội phạm, do vậy nghiên cứu về nhân thân người phạm tội trong
tội phạm học cũng khơng nằm ngồi mục đích đó.
Tội phạm học ở nước ta, lấy nền tảng là tội phạm học xã hội chủ nghĩa,
nghiên cứu tội phạm trên cơ sở xuất phát từ quan điểm người phạm tội (dù
phạm một tội nguy hiểm đến đâu đi chăng nữa) nói cho cùng vẫn là một con
người; con người sinh ra không phải để trở thành người phạm tội, nhưng con
người hồn tồn có thể trở thành người phạm tội khi có những điều kiện nhất
định tác động lên họ.
Trong suốt quá trình hình thành nhân cách của con người, con người
luôn phải đứng trước hai khả năng: khả năng phát triển nhân cách theo hướng
tích cực và khả năng phát triển nhân cách theo hướng tiêu cực. Nếu con người
phát triển nhân cách theo hướng tích cực sẽ giúp cho xã hội có một thành viên
tích cực, một người có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng. Nếu con người
phát triển nhân cách theo hướng ngược lại thì sẽ đẩy con người đến việc thực
hiện các hành vi trái đạo đức, vi phạm pháp luật và nếu trong trường hợp vi
phạm luật hình sự người đó sẽ trở thành người phạm tội. Tuy nhiên, trong
thực tế, một con người không bao giờ chỉ tồn tại và phát triển theo chỉ một
hướng, luôn luôn tồn tại trong cùng một con người cả những đặc tính tốt lẫn
những đặc tính xấu trong nhân cách. Chúng kiềm chế, tác động lẫn nhau, chi
phối hành vi của con người, điều đó giải thích tại sao trong cùng một điều

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



kiện xã hội lại xuất hiện hiện tượng người này thì phạm tội cịn người khác thì
khơng phạm tội. Trên khía cạnh tội phạm học, “nhân thân người phạm tội” là
tổng hợp các đặc tính, dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội, tính cá biệt, khơng lặp
lại của con người mà trong những Điều kiện, hoàn cảnh nhất định và dưới sự
tác động của chính những Điều kiện, hồn cảnh đó động cơ phạm tội nảy sinh.
b. Nhân thân người phạm tội trong Luật hình sự
Khoa học luật hình sự nghiên cứu về tội phạm và người phạm tội nhằm
xây dựng, hồn thiện những quy định pháp luật hình sự liên quan đến tội
phạm và hình phạt. Trên cơ sở đó, luật hình sự nghiên cứu về Nhân thân
người phạm tội nhằm làm sáng tỏ, và làm cơ sở cho việc xác định trách
nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội.
Khoa học luật hình sự nghiên cứu người phạm tội dưới góc độ là chủ thể
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự 1999 qui định:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý, xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa [28, Điều 8, Khoản 1].
Trên cơ sở này, có thể rút ra được nhận định sau: “người phạm tội”
được hiểu là: những người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các quan hệ xã
hội được luật hình sự bảo vệ, bị luật hình sự quy định là tội phạm. Và qua các
dấu hiệu về nhân thân nhằm chỉ ra mức độ nguy hiểm cho xã hội của chủ thể
đó gây nên. Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm về nhân thân người phạm tội
dưới góc độ nghiên cứu của khoa học luật hình sự: nhân thân người phạm tội
là tổng hợp các đặc tính, dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội, tính cá biệt,

15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


không lặp đi lặp lại của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ
luật hình sự quy định là tội phạm có ý nghĩa giải quyết đúng đắn vấn đề trách
nhiệm hình sự.
c. Nhân thân người phạm tội trong Tố tụng hình sự
Tố tụng hình sự là toàn bộ hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng và cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội nhằm
giải quyết vụ án khách quan, tồn diện, nhanh chóng, chính xác và đúng pháp
luật. Quá trình giải quyết một vụ án hình sự bao giờ cũng trải qua nhiều giai
đoạn (khởi tố; điều tra; truy tố; xét xử; thi hành án), các giai đoạn cũng như
chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia hoạt động tố tụng được các quy
phạm pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh. Tùy thuộc vào mỗi giai đoạn tố
tụng khác nhau mà khái niệm “nhân thân người phạm tội” được hiểu là nhân
thân bị can (trong giai đoạn điều tra và truy tố), hoặc nhân thân bị cáo (trong
giai đoạn xét xử vụ án hình sự), hoặc nhân thân người bị kết án hoặc nhân
thân phạm nhân (trong giai đoạn thi hành bản án, quyết định hình sự đã có
hiệu lực pháp luật của Tịa án).
1.2. Trách nhiệm hình sự và ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân
ngƣời phạm tội đến việc quy định trách nhiệm hình sự
1.2.1. Trách nhiệm hình sự
* Khái niệm trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự là một trong những chế định cơ bản, quan trọng
nhất của luật hình sự. Từ trước tới nay, trong khoa học luật hình sự, chế định
trách nhiệm hình sự ln được các nhà khoa học trong và ngoài nước tập
trung nghiên cứu.
Thuật ngữ “trách nhiệm” theo Từ điển Tiếng Việt được hiểu theo hai
nghĩa. Nghĩa thứ nhất “phần việc được giao cho hoặc coi như giao cho phải

làm tròn, nếu kết quả không tốt phải gánh chịu phần hậu quả. Nghĩa thứ hai

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“trách nhiệm” được hiểu là sự ràng buộc với lời nói hành vi của mình, bảo đảm
đúng đắn nếu sai trái phải gánh chịu phần hậu quả. Như vậy, trong nghĩa thứ
nhất trách nhiệm được hiểu là việc được giao phải hoàn thành và ở nghĩa thứ
hai được hiểu là hậu quả phải chịu vì việc làm trái với yêu cầu [1, tr.1001].
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm hình sự cũng được hiểu theo hai
nghĩa, hoặc chỉ về chức trách, bổn phận phải làm, hoặc chỉ về hậu quả pháp lý
của việc vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, theo quan niệm truyền thống, trách
nhiệm pháp lý thường được hiểu gắn liền với hành vi vi phạm pháp luật và là
trách nhiệm phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi, những biện pháp cưỡng chế
được quy định ở các chế tài pháp luật. Như vậy, trách nhiệm hình sự là một
dạng trách nhiệm pháp lý.
Trách nhiệm hình sự là một vấn đề then chốt của Luật hình sự. Tùy
thuộc vào việc quan niệm như thế nào về trách nhiệm hình sự có một phạm vi
tác động cưỡng chế hình sự tương ứng. Đây chính là vấn đề có tính chất nền
tảng cho việc xây dựng hệ thống biện pháp cưỡng chế hình sự. “Trách nhiệm
hình sự theo cách phổ biến nhất trong Luật hình sự, đó là hậu quả pháp lý
của việc phạm tội, thể hiện ở chỗ người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước” [45, tr.41]. Vậy người phạm tội
phải gánh chịu hậu quả pháp lý như thế nào do việc phạm tội. Điều này được
thể hiện thông qua việc xác định nội dung của trách nhiệm hình sự. Nội dung
của trách nhiệm hình sự chỉ có thể xác định trên cơ sở nhận thức đúng về
trách nhiệm hình sự. Theo PGS.TS Kiều Đình Thụ “Bản chất của trách nhiệm
hình sự là sự lên án của Nhà nước đối với người có lỗi khi thực hiện một hành

vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm, là sự phản ứng
của Nhà nước đối với tội phạm” [39, tr.66]. Với ý nghĩa là sự phản ứng của
Nhà nước đối với tội phạm, trách nhiệm hình sự phải là những tác động
cưỡng chế hình sự đặt ra nhằm bảo vệ và duy trì trật tự xã hội. Do vậy, các tác

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động cưỡng chế hình sự thuộc nội dung của trách nhiệm hình sự phải là
những tác động bất lợi về pháp lý đối với người phạm tội nhằm làm rõ nội
dung của trách nhiệm hình sự. Hiện nay, về nội dung của trách nhiệm hình sự
có rất nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, bị kết án, phải chịu hình phạt,
biện pháp tư pháp hay án tích là những tác động cưỡng chế hình sự đều được
nhìn nhận là nội dung của trách nhiệm hình sự [30, tr.51].
Bằng bản án kết tội, Nhà nước chính thức lên án đối với người đã có
hành vi phạm tội và trên cơ sở đó có thái độ phản ứng của mình thơng qua
việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự như áp dụng hình phạt hay các
biện pháp tư pháp, án tích là những tác động cưỡng chế hình sự đều được
nhìn nhận là thuộc nội dung của trách nhiệm hình sự.
Hình phạt chẳng qua là phương tiện tự vệ xã hội trước tội phạm thể
hiện ở chỗ nó là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt là hình
thức thực hiện chủ yếu của trách nhiệm hình sự. Bất cứ một tội phạm cụ thể
nào cũng đều được quy định với một chế tài tương ứng là hình phạt. Chính vì
lẽ đó, người ta thường đồng nhất trách nhiệm hình sự với hình phạt. Thực
chất, tuy là hình thức thực hiện chủ yếu của trách nhiệm hình sự, hình phạt
cũng chỉ là một trong các hình thức thực hiện của trách nhiệm hình sự. Bên
cạnh hình phạt, trách nhiệm hình sự cịn được thực hiện thơng qua các tác

động cưỡng chế khác về hình sự như biện pháp tư pháp, án tích.
Biện pháp tư pháp là biện pháp hình sự được Bộ luật hình sự qui định,
do cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội,
có tác dụng hỗ trợ hay thay thế hình phạt [42, tr.194]. Theo Bộ luật hình sự
năm 1999, các biện pháp tư pháp bao gồm: tịch thu vật, tiền trực tiếp liên
quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc
công khai xin lỗi; bắt buộc chữa bệnh. Khi áp dụng đối với người phạm tội,

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các biện pháp tư pháp cũng thể hiện sự phản ứng của Nhà nước trước tội
phạm. Việc áp dụng các biện pháp tư pháp cũng nhằm giáo dục, cải tạo người
phạm tội, đồng thời loại bỏ những điều kiện, ngăn ngừa gây thiệt hại cho xã
hội trong tương lai và đem lại trật tự an tồn cho xã hội.
Án tích là hậu quả pháp lý của bản án kết tội của Tòa án đối với người
phạm tội [49, tr.276]. Án tích là một tình trạng pháp lý bất lợi về hình sự đối
với người phạm tội thể hiện ở ảnh hưởng của nó đến việc đánh giá tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi được coi là tội phạm trong thời gian người
đó mang án tích, là điều kiện để xác định về tái phạm, tái phạm nguy hiểm
nếu họ phạm tội mới.
Tóm lại, trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là
hậu quả việc phạm tội, bao gồm việc Tòa án kết án về một tội phạm có thể
phải chịu hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích.
* Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Theo Từ điển Tiếng Việt từ “cơ sở” được hiểu là “cái làm nền tảng
trong quan hệ với những cái xây dựng trên nó hoặc dựa trên nó mà tồn tại,
phát triển”. Trong lĩnh vực pháp luật hình sự, cơ sở của trách nhiệm hình

sự là “căn cứ chung, có tính chất bắt buộc và do luật hình sự qui định mà
chỉ có và phải dựa vào đó các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới có thể
đặt vấn đề trách nhiệm hình sự của người đã thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội” [3, tr.1]. Xác định cơ sở của trách nhiệm hình sự, Điều 2 Bộ luật
hình sự qui định “chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự qui
định thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy, theo Điều 2 BLHS, cơ
sở của trách nhiệm hình sự là thực hiện một hành vi mà pháp luật hình sự qui
định là tội phạm.
Trong ý nghĩa pháp lý hình sự, cơ sở của trách nhiệm hình sự là cấu
thành tội phạm với đầy đủ các dấu hiệu luật định về khách thể, mặt khách

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×