TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA SINH HỌC
ĐỘC CHẤT HỌC MÔI TRƯỜNG
Chương 2
PHÂN LOẠI ĐỘC CHẤT
GVHD: TS. Trần Thị Tường Linh
HV: Nguyễn Trần Hồi Ngọc
Sinh thái học – Khóa 27 - Niên khóa: 2016 - 2018
1
2.1. Cơ sở phân loại
2.2. Phân loại độc chất theo nồng độ, liều lượng
2.3. Phân loại độc chất theo bản chất
2.4. Phân loại độc chất theo bản chất và nồng độ liều lượng
2.5. Phân loại độc chất theo mức độ nguy hiểm
2.6. Phân loại độc chất theo nguồn gốc
2.7. Phân loại độc chất theo dạng tồn tại
2.8. Phân loại chất độc theo đường xâm nhập và gây hại
2.1. Cơ sở phân loại
2.1. Cơ sở phân loại
- Phân loại theo nồng độ - liều lượng.
- Phân loại theo bản chất.
- Phân loại theo mơi trường (đất, nước, khơng khí, sinh quyển).
- Phân loại theo mức độ nguy hiểm.
- Phân loại theo nguồn gốc độc chất.
2.1. Cơ sở phân loại
- Phân loại theo dạng tồn tại
- Phân loại thông qua đường xâm nhập và gây hại
- Phân loại theo ngành kinh tế - xã hội
- Phân loại theo qui trình cơng nghệ
- Phân loại theo tác dụng sinh học đơn thuần
- Phân loại theo sinh học hệ thống.
2.2. Phân loại theo nồng độ, liều lượng
2.2.1. Nồng độ nền
Là nồng độ của các nguyên tố sẵn có trong môi trường
tự nhiên trong sạch, tức là nồng độ hiện diện của
chúng không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con
người và sinh vật, không làm giảm chất lượng cuộc
sống sinh vật trong các môi trường thành phần.
2.2. Phân loại theo nồng độ, liều lượng
2.2.1. Nồng độ nền
Tính độc của loại độc chất nồng độ - liều lượng
thường liên quan đến hai yếu tố:
- Liều lượng chất độc
- Tính nhạy cảm sinh vật đối với những chất độc
đặc biệt đang được nghiên cứu.
2.2. Phân loại theo nồng độ, liều lượng
2.2.2. Nồng độ cho phép của chất độc
Nồng độ cho phép là chỉ tiêu về nồng độ dùng để
khống chế chất độc trong việc bảo vệ sức khỏe cho
người và sinh vật. Nó là cơ sở giám sát môi trường,
đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp và tác hại sức khỏe
cũng như có ý nghĩa dự phòng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nồng độ tối đa cho phép là những nồng độ chất độc mà ở nồng độ đó,
người cơng nhân tiếp xúc 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần mà nó khơng gây ảnh hưởng gì cho sức khỏe
của họ.
2.3. Phân loại theo bản chất
Khả năng gây độc của loại độc chất, độc tố
này tác dụng với bất kể nồng độ (liều
lượng) lớn hay nhỏ, tức là phụ thuộc vào
bản chất chính của nó và sau đó mới là
nồng độ hiện diện của nó.
2.3. Phân loại theo bản chất
Độc chất bản chất có khả năng ức chế, gây
rối loạn sinh lý, gây nguy hại cho sức khỏe
con người và các sinh vật ở bất cứ môi
trường nào.
Một số chất độc bản chất trong môi trường không khí
Một số chất độc bản chất trong môi trường không khí
Một số chất độc bản chất trong môi trường không khí
2.3. Phân loại theo bản chất
Độc tố động vật
2.3. Phân loại theo bản chất
Độc tố thực vật
2.3. Phân loại theo bản chất
Độc tố vi sinh vật
2.4. Độc chất trung gian giữa hai loại – bản chất và liều lượng
2.5. Phân loại theo mức độ nguy hiểm
Bảng Phân loại chất độc theo mức độ nguy hiểm.
(Nguồn: WHO, 1998)
Cấp độc
LD50, chuột (mg/kg cân nặng)
Qua miệng
Qua da
Thể rắn
Thể lỏng
Thể rắn
Thể lỏng
Độc mạnh
<5
< 20
<10
< 40
Độc
5 - 50
20 - 200
10 - 100
40 - 400
Độc trung bình
50 - 500
200 - 2000
100 - 1000
400 - 4000
Độc ít
> 500
< 2000
> 4000
2.5. Phân loại theo mức độ nguy hiểm
Chất độc gây nhiễm độc nồng độ: mức độ gây độc phụ thuộc vào
lượng thuốc thâm nhập vào cơ thể. Ở dưới liều gây tử vong, thuốc
dần dần được phân giải và bài tiết ra ngồi cơ thể. Tuy nhiên,
chúng có thể gây nhiễm độc mãn tính cho những người có thời
gian tiếp xúc lâu.
2.5. Phân loại theo mức độ nguy hiểm
Chất gây nhiễm độc tích lũy: là chất có khả năng tích lũy
lâu dài trong cơ thể và gây những biến đổi sinh lý có hại
cho cơ thể sống. Ngồi ra, một số chất có khả năng gây
ung thư, quái thai và ảnh hưởng di truyền đối với
những người tiếp xúc lâu dài.
2.6. Phân loại theo nguồn gốc độc chất
Độc tố sinh học là các tác nhân được sinh ra từ vi khuẩn, vi trùng, độc tố tiết ra từ thực vật,
động vật, các sản phẩm của quá trình phân hủy động, thực vật chết dưới tác dụng của vi sinh
vật, quá trình biến đổi gen, độc tố từ các loại nấm, côn trùng...