Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Một số bệnh thường gặp ở Gà docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.6 KB, 16 trang )




Một số bệnh thường gặp
ở Gà

1. Bệnh Newcastle
a) Đặc điểm bệnh
Bệnh phát ra quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa khô từ tháng 10
đến tháng 4 năm sau. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của gà, bệnh phát nhanh, lây
lan rộng, tỷ lệ chết cao, điều trị tốn kém, không hiệu quả.

b) Triệu chứng bệnh
- Gà ủ rũ, xù lông, cánh xệ, không ăn hay chui đầu vào cánh, rút cổ nhắm mắt,
đứng gật gù cho nên còn gọi là bệnh gà rù.
- Gà ăn không tiêu, diều căng đầy hơi, mũi miệng chảy đầy dịch nhờn keo,
thở khò khè bại liệt.
- Phân loãng màu trắng xanh, mùi tanh gà kiệt sức dần rồi chết.
- Những con mắc bệnh kéo dài ở thể mãn tính, thì có triệu chứng thần kinh co
giật, quẹo cổ, đi thục lùi hoặc đi bằng đầu gối, mổ không trúng thức ăn.
Bệnh tích chủ yếu của bệnh này là xuất huyế
t ở dạ dày tuyến
c) Biện pháp phòng trị
- Gà 3 – 5 ngày tuổi dùng vaccin dịch tả hệ II (hệ F), lọ 100 liều pha với 10cc
nước sinh lý mặn nhỏ mỗi con 2 giọt vào mắt hoặc mũi.
- Gà 20 – 25 ngày tuổi cho uống vaccin Lasota, lọ 100 liều pha với 100cc
nước sinh lý mặn, mỗi con uống 1cc hoặc pha với 0,5 lít nước đun sôi để
nguội cho gà uống tự do hoặc dùng vaccin chịu nhiệt cho uống, lọ 50 liều pha
với 0,5 lít nước đun sôi để nguội cho gà uống tự do (nên cho gà nhịn khát từ 1
đến 2 giờ, sau đó pha vaccin cho gà uống, gà sẽ uống nhanh và đồng đều).
- Gà 2 tháng tuổi chích vaccin dịch tả hệ I (hệ M), lọ 100 liều pha với 100 ml


nước sinh lý mặn, chích mỗi con 1 ml dưới da cổ hoặc ức hoặc dùng vaccin
chịu nhiệt cho uống.
- Khi phát hiện trong đàn có gà nghi bệnh dịch tả, tách riêng những con bệnh
ra xử lý không điều trị, số
mạnh còn lại cho uống vaccin Lasota hoặc chịu
nhiệt và tăng liều gấp đôi so với liều phòng, đồng thời cho uống thêm kháng
sinh và vitamin để chống kế phát và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
2. Bệnh Gumboro
a) Đặc điểm bệnh
- Bệnh thường xảy ra ở gà con từ 3 – 6 tuần tuổi.
- Bệnh phát ra đột ngột, lây lan nhanh tỉ lệ chết cao từ 20 – 30% (ngày thứ 3,
4 sau khi phát bệnh).
b) Triệu ch
ứng bệnh
- Gà có hiện tượng bay nhảy lung tung, bứt rứt khó chịu, mổ cắn nhau vào
khu vực hậu môn.
- Giảm ăn hoặc bỏ ăn, ủ rũ, xã cánh, diều căng đầy hơi, tiêu chảy phân loãng
trắng.
- Mổ gà bệnh xẽ phát hiện ở vùng ngực, đùi có những vệt xuất huyết bầm đen,
túi Fabricius sưng to, bên trong có dạng như múi khế chứa nhiều dịch nhầy
hoặ
c xuất huyết đỏ.

c) Biện pháp phòng trị
- Định kỳ sát trùng chuồng và dụng cụ chăn nuôi bằng thuốc sát trùng: Biodin
0,33% hoặc Virkon 0.5%.
- Gà 1 – 3 ngày tuổi dùng vaccin Gumboro của xí nghiệp hoặc vaccin Bur 706
(nhập) nhỏ mắt mỗi con 2 giọt và lặp lại lần 2 lúc gà 15 – 18 ngày tuổi. Hoặc
phòng theo lịch phòng tùy địa phương và hãng thuốc khuyến cáo.
- Cách ly ngay các con bệnh ra khỏi đàn.

- Hiện nay chưa có kháng sinh đặc trị bệnh này, chỉ dùng thuốc trợ sức và
cầm máu để tăng cườ
ng khả năng kháng bệnh cho gà.
+ Catosal hoặc Bcomplex 4 ml
+ Vitamin B12 2 ống
+ Vitamin K 2 ống
+ Vitamin C 1000 mg 2 ống
+ Kết hợp với nước sinh lý ngọt chích cho 20 kg gà/lần/ngày, chích liên tục 2
ngày.
+ Sử dụng Anti – Gumboro, Vitamin C, đường Glucoza pha nước cho uống
liên tục 4 – 5 ngày.
- Trường hợp có phụ nhiễm bệnh khác, thì dùng kháng sinh đặc trị bệnh đó,
sử dụng liều thấp ban đầu rồi tăng dần lên.
3. Bệnh tụ huyết trùng
a) Đặc điểm bệnh
- Bệnh thường xảy ra ở gà giò và gà lớn và cũng phát triển mạnh vào những
lúc giao mùa (từ mưa chuyển sang nắng hay ngược lại).
- Bệnh xảy ra đột ngột, lây lan nhanh và thường gây chết nhiều về đêm, có
trường hợp gà đang ấp nằm chết trên ổ.
b) Triệu chứng bệnh
- Gà ủ rũ, kém hoặc bỏ
ăn, mồng tím tái, miệng chảy nhiều dịch nhờn, thức ăn
không tiêu, tiêu chảy phân trắng đôi khi có lẫn máu, thở khò khè, bại liệt rồi
chết.
- Bệnh kéo dài, mào và yếm sưng, gà tiêu chảy, sưng khớp.
- Mổ gà thấy: tích nước màng bao tim, xuất huyết mỡ vành tim, bao tim; gan
sưng, có những nốt hoại tử màu trắng như hạt phấn.

c) Biện pháp phòng trị
- Gà mới mua về hoặc lúc thời tiết thay đổ

i, lúc chuyển chuồng nên trộn
kháng sinh như Tetra-Mutin hay Neotesol… và vitamin C cho gà uống liên
tục 3 – 5 ngày.
- Phòng bệnh bằng vaccin Tụ huyết trùng cho gà lúc 30 – 40 ngày tuổi, mỗi
con 0,5cc. Chích lặp lại khi gà 2 tháng tuổi mỗi con 1 ml.
- Nuôi gà đẻ: trước khi đẻ và sau 4 tháng chích lặp lại 1 lần, 1ml/con, chích
dưới da cổ.
- Sử dụng một trong các loại kháng sinh sau đây:
+ Kanamycin 1g/15 kg thể trọng, ngày chích 1 lần.
+ Enrofloxacin (5%) 1cc/5 kg thể trọng, ngày chích 1 lần.
+ Septotrim (24%) 1cc/3 kg thể trọng, ngày chích 1 lần.
+ Kết hợp Dexamethasone với Analgin, chích liên tục 2 ngày và cho uống
kháng sinh như phần phòng bệnh trên với liều gấp đôi, liên tục 3 – 5 ngày.
+ Quét d
ọn chuồng trại sạch sẽ và sát trùng bằng Virkon 0.5% hoặc Biodin
0.33%.
4. Bệnh cúm gia cầm (H5N1)
a) Đặc điểm bệnh
- Là một bệnh cấp tính do virus gây nên có biểu hiện chủ yếu ở đường hô hấp
của động vật với các triệu chứng như sốt cao, ho, mệt mỏi tòan thân, đau đầu,
đau cơ, động vật non kèm theo các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, tiêu
chảy.
- Bệnh có tính lây lan nhanh trên phạm vi r
ộng và thường gây thành dịch và
tử vong nhiều ở động vật non và già, lây nhiễm từ lòai này sang lòai khác và
cả người.
- Do virus cúm A gây ra cho hầu hết các lòai gia thủy cầm, bệnh thường xuất
hiện thể cấp tính , tỉ lệ chết cao, cúm týp A do virus H5N1 gây ra cho gà, có
thể gây bệnh và làm chết người.


b) Tác nhân gây bệnh
- Virus cúm là một lọai virus có khả năng tồn tại khá lâu trong nhiều điều kiện
khác nhau, nhất là ở nhiệt độ thấp, vì vậy dịch cúm thường xảy ra vào mùa
lạnh.
- Trong điều kiện đông lạnh virus tồn tại khá lâu.
- Ở 22 độ C virus sống được 2 – 6 tháng.
- Trong không khí 33 độ C virus sống được 4 giờ.
- Ở nhiệt độ 60 độ C virus chết trong vòng 5 phút.
- Virus khá mẫn cảm với các lọai thu
ốc sát trùng gốc clo và iod cũng như chịu
đựng kém với chất sát trùng mạnh như Fomol.
c) Cách lây truyền, thời kỳ ủ bệnh, thời kỳ lây lan, tính cảm nhiểm và đề
kháng
- Đến nay chưa xác định được tất cả các đường lây truyền của virus cúm,
nhiều khả năng virus lây gián tiếp qua đường không khí do hít phải virus dưới
dạng khí dung hoặc do tiếp xúc trực tiếp với vật nuôi hay người có bệnh.
- Một nguồn lây r
ất quan trọng đó là các lòai chim di trú , thức ăn gia súc
công ngiệp nhiễm virus cũng là nguồn lây truyền khá nguy hiểm cho các trại
chăn nuôi.
Thời kì ủ bệnh cúm từ 1 – 3 ngày.
- Thú mang bệnh có thể lây truyền bệnh cho thú khác từ 3 – 5 ngày sau khi có
triệu chứng bệnh cho đến khi chết hoặc nhiều ngày sau khi hết bệnh.
- Mức độ bệnh thay đổi từ khi có triệu chứng đường hô hấp đến nhẹ , trầm
trọng hay dẩn đến tử vong tùy vào lòai cảm nhiễm và các yếu tố khác như
tuổi, giới tính, liều gây nhiễm, môi trường hay sự cộng nhi
ễm của các bệnh
khác.
d) Triệu chứng và bệnh tích
Ở gia cầm giảm đẻ trứng, xuất hiện triệu chứng hô hấp như thở khó , có tiếng

ran, chảy nhiều nước mắt, viêm xoang, xanh tím dưới da, đặc biệt là da cổ, và
mào xuất huyết, phù đầu và mặt, xù lông, tiêu chảy, rối loạn thần kinh, tỉ lệ
chết cao đến 100%. Trường hợp cấp tính gà bệnh chết mà không có triệu
chứng đi
ển hình. Bệnh tích đặc trưng ở gia cầm là phổi sưng , xuất huyết và
họai tử. Buồng trứng và ruột viêm, xuất huyết não và cơ tim.
e) Chuẩn đoán bệnh và biện pháp phòng bệnh
- Chẩn đóan lâm sàng chỉ là phỏng đóan. Chần đoán xác định phải phân lập
virus từ dịch tiết hay phân của thú bệnh qua nuôi cấy trên phôi trứng.
- Về phương diện thú y do bệnh không có thuốc đặc trị nên phòng bệ
nh là
biện pháp chủ yếu để giảm thiệt hại.
- Phòng bệnh bằng cách tiêu độc và cách ly là biện pháp duy nhất để giảm
thiệt hại.
Trước mùa dịch các biện pháp vệ sinh tiêu độc chuồng trại là rất cần thiết để
hạn chế mật số của virus gây bệnh. Tăng sức đề kháng bằng cách giảm mật độ
cho gia súc uống hoặc trộn thức ăn Vitamin C và B12 để chống Stress do th
ức
ăn và thời tiết là biện pháp tốt để giảm khả năng nhiễm bệnh của gia cầm.
- Trong mùa dịch không cho vật nuôi tiếp xúc với vật nuôi bệnh. Thường
xuyên tiêu độc chuồng nuôi, phun thuốc sát trùng trong thời gian nuôi, giữa
hai đợt nuôi chuồng phải được tiêu độc đúng kỹ thuật và bỏ trống, khô ít nhất
2 tuần. Tiêu độc kỷ các phương tiện ra vào trại chăn nuôi, hạn chế công nhân
đi lại từ chuồng này sang chuồng khác. Hạn chế tối đa việc tham quan.
- Chống dịch: nếu xác định có nguy cơ lây nhiễm cho ng
ười thì phải tiêu diệt
các vật nuôi nhiễm bệnh hay có nguy cơ nhiễm bệnh cao. Để dập tắt dịch cúm
gia cầm bán kính 3 km tính từ ổ dịch được áp dụng để hủy các đàn trong khu
vực. Ngưng vận chuyển, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ gia cầm ngay
trong vùng dịch. Tiêu độc, tẩy uế và vệ sinh nơi có dịch.

5. Bệnh bạch lỵ
a) Đặc điểm bệnh
- Bệnh Bạch lỵ còn gọi là bệnh trỉnh đích ở gà, bệnh có thể truyền qua trứng.
Thông thường gà nhiễm qua đường tiêu hóa và hô hấp.
- Gà con bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi.

b) Triệu chứng
-Gà con ủ rũ, ít vận động, mắt nửa nhắm nửa mở, cánh sã, bỏ ăn, uống nước
nhiều, ỉa chảy phân hôi khắm, có bọt màu trắng, có khi có lẫn máu, phân bết
quanh hậu môn. Mổ khám thấy xuất huyết ở tim gan, phổi, lách.
- Gà lớn thường bị bệnh ở dạng ẩn, triệu chứng không rỏ rệt, thường chỉ thấy
ỉa chảy, phân bết đích, đẻ ít, trứng méo mó.
- Trứng ấp bị nhiễm bệnh thì tỉ lệ chết phôi cao, gà con nở ra yếu, hở rốn
nhiều, lòng
đỏ không tiêu hết…
c) Biện pháp phòng trị
- Cần giử ấm cho gà trong 3 tuần đầu, nhất là đàn gà không có mẹ. Ta dùng
bóng đèn điện 75W hoặc đèn bảo để sưởi ấm cho gà.
- Ngày đầu không cho gà ăn chỉ cho uống nước có pha Vitamin C 1g/1lít
nước sạch.
- Ngày thứ 2 – 5 cho ăn thức ăn dễ tiêu như tấm nhuyễn, bột bắp trộn với
hành lá hoặc tỏi bầm nhỏ, sau đó cho gà ăn thức
ăn hổn hợp.
- Cho gà uống nước sạch pha kháng sinh như Ampicoli hay Enrocolistin liều
1 muỗng cà phê pha 2 lít nước cho uống liên tục 3 – 5 ngày.
- Dùng kháng sinh như Oxolinic hoặc Colitetravet liều 2 gr pha/1lít nước cho
uống, đồng thời trộn ăn 4gr thuốc/1 kg thức ăn cho cả đàn ăn, liên tục 3 – 5
ngày. Những con bị bệnh tách riêng ra dùng một trong những thuốc trên pha
nước bơm trực tiếp ngày 2 lần, liên tục 3 ngày.
6. Bệnh cầu trùng

a) Đặc điểm bệnh

- Chăn nuôi gà trong một thời gian dài mầm bệnh sẽ có điều kiện phát triển
mạnh.
- Bệnh thường tập trung và gây thiệt hại nhiều ở gà con từ 20 – 30 ngày tuổi.
Gà trưởng thành kháng bệnh tốt hơn nên thiệt hại ít hơn.
- Gà đang mắc bệnh hoặc đã lành bệnh đều thường xuyên bài thải trứng qua
phân, từ đó nhiễm vào thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi và gây bệnh
cho con khác. Trứng bài thải sau 2 – 4 ngày mới có khã năng gây nhiễm và
khó bị diệt bằng các loại thuốc sát trùng thông thường.
b) Triệu chứng bệnh
- Gà ủ rũ bỏ ăn uống nhiều nước, xệ cánh, xù lông, đi đứng không vững,
ngoẹ
o đầu trên lưng, phân loãng lúc đầu màu xanh chuyển dần sang màu nâu
có lẫn máu, tỉ lệ chết cao. Gà kém ăn, gầy ốm dần, đẻ giảm, rất dễ kế phát các
bệnh đường ruột khác.
- Manh tràng sưng to và xuất huyết.

c) Biện pháp phòng trị
- Hằng ngày quét dọn chuồng trại sạch sẽ. Thức ăn nước uống phải sạch và
đầy đủ dưỡng chất, không bị hôi, mốc.
- Trước khi nuôi cần vệ
sinh thật kỹ các dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại bằng
nước sôi và để chuồng trống 1 – 2 tuần.
- Trộn vào thức ăn các loại thuốc như Anticoc, Baycox, Rigecoccin, … cho
gà ăn lúc gà 10 – 12 ngày tuổi, 20 -22 ngày và sau 2 tháng. Mỗi đợt dùng
thuốc trong 3 ngày liền, theo liều hướng dẫn trên bao bì.
- Dùng một trong các loại thuốc phòng trên, nhưng phải tăng liều gấp đôi, pha
nước cho uống hoặc trộn vào thức ăn cho ăn liên tục 3-5 ngày.
- Khi điều trị nên kết hợp với Vitamin K và một số Vitamin nhóm B.

7. Bệnh giun đũa
Bệnh xãy ra mọi lứa tuổi gà nhất là ở gà con và gà dò và gây thiệt hại lớn nhất
cho đàn gà nuôi gia đình.
a) Nguyên nhân
Trứng do giun cái sống trong ruột đẻ ra và được bài tiết theo phân ra ngoài, có
khã năng hình thành ấu trùng cảm nhiễm là 5 – 25 ngày. Gà ăn phải trứng
giun ở giai đoạn cảm nhiễm có lẫn trong thức ăn, nước uống vào cơ thể hoặc
gà ăn giun đất có nhiễm trứng giun đũa.
b) Triệu chứng
- Gà kém ăn hoặc ăn chậm lớn hay tiêu phân lỏng, sau đó có hiện tượng thiếu
máu, mào nhợt.
- Mổ khám: thấy giun trong ruột, niêm mạc sưng, tụ huyết và xuất huyế
t.
c) Biện pháp phòng trị
- Gà nuôi nhốt cần giữ chuồng luôn khô sạch, hàng ngày phải dọn phân cho
vào hố ủ. Cần cho gà ăn uống đầy đủ, máng ăn, máng uống rửa sạch.
- Sử dụng mốt số loại thuốc sau để trị bênh cho gà:
+ Piperazin liều 200-250 mg/kg thể trọng, liên tục 2-3 ngày.
+ Tetramisol liều 40 mg/kg thể trọng.
+ Levamisol liều 20-30 mg/kg thể trọng.
+ Mebendazol liều 40 mg/kg thể trọng.
8. Bệnh hô hấp mãn tính
a) Nguyên nhân
- Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây nên, bệnh kế phát từ những
bệnh khác Khi thời tiết thay đổi như quá nóng, lạnh, gió rét, ẩm độ cao, thông
thoáng kém, dinh dưỡng kém, vận chuyển gà.
- Sự truyền bệnh qua trứng từ gà mẹ.
b) Triệu chứng và bệnh tích
- Gà con và gà dò đều thở khó, khò khè, kém ăn, gấy sút; gà lớn khó thở; gà
phải há mồm ra để thở, chảy nước mắt, nước mũi, gà hay vẩy mỏ, kêu toóc

toóc, đầu sưng. Gà đẻ giả
m đẻ, tỉ lệ đẻ 20 – 30%, trứng ấp tỉ lệ chết phôi
trước khi nở tăng.
- Xác gà gầy và nhợt nhạt do thiếu máu, khí quản viêm đỏ, niêm mạc mũi và
các xoang mũi sưng phù chứa đầy dịch nhớt màu vàng hay vàng xám. Phổi
phù thũng, mặt phổi phủ fibrin.
c) Biện pháp phòng trị
- Cách phồng: Mua giống gà ở những cơ sở chăn nuoi tốt, vệ sinh chuồng trại
tốt, thông thoáng. Dùng Tylosin, Genta-tylo, Tylosulfa, Tiamulin, CRD-Stop,
mộ
t tháng sử dụng 2 lần, mỗi lần 3 ngày.
- Sử dụng một số thuốc sau để trị bênh cho gà:
+ Vaccin Nobi-vac MG (Hãng Intervet-Hà Lan): tiêm dưới da cho gà con liều
0.5 ml/con vào lúc 15 -18 ngày tuổi. Thường vaccin chỉ dùng cho đàn bố mẹ
và gà đẻ vì giá đắt.
+ Tylosin, Tiamulin, Genta-tylo.
+ Genta-costrim, Tylosulfa pha nước cho uống. Cần kết hợp sử dụng
Streptomycin + Penicillin.
9. Bệnh nấm phổi
a) Nguyên nhân
Bệnh gây ra do nấm Aspergillus fumigatus, do hít phải bào tử nấm từ chất
độn chuồng, thức ăn. Do gà mái đẻ mắc ở thể mãn tính co thể truyền bào tử
nấm sang trứng.
b) Triệu chứng
- Gà con mắc bệnh thường mệt mỏi, kém ăn, mắt lim dim, đứng tách đàn dần
dần khó thở, mũi chảy ra nước nhờn, trúng độc co giật rồi chết.
- Gà lớn bệnh gầy yếu giảm cân, khát nước, gà thở nặng nhọc kho khăn, há
mỏ để th
ở.
Phổi và túi khí có những chấm tổn thương màu trắng, vàng, xanh lá cây.Nhiều

khuẩn lạt nấm hình hạt nhỏ vàng, xanh lá cây.
c) Biện pháp phòng trị
- Cách phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại thường xuyên, chất độn chuồng, thức
ăn… tránh ẩm ướt để nấm không nhiễm và phát triển. Sát trùng chuồng trại
bằng dung dịch CuSO4 0,5%. Chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
- Điều trị: Chưa có thuốc đặc trị, có thể điề
u trị bằng một trong các loại thuốc
sau:
+ CuSO4 pha nước cho uống, liều 0,3 – 0,5g/lít nước.
+ Iodua-kali pha nước uống, liều 1%.
+ Mycostatin 2 gram/100 kg thức ăn.
+ Nystatin 6 gram/100 kg thức ăn.
+ Vitamin A, C, B-Complex.
10. Hội chứng giảm đẻ
a) Nguyên nhân
- Bệnh do một loại virus Adenovirus.
- Bệnh lan truyền qua trứng do gà mẹ mang trùng thải virus làm lây lan phân
tán bệnh.
b) Triệu chứng
Gà đang đẻ bình thường tự nhiên giảm đẻ đột ngột, tỷ lệ giảm trứng 20-30%
so với bình thường, kéo dài và liên tục. Gà vẫn ăn uống bình thường không
gầy ốm, chết. Vỏ trứng sần sùi, chất lượng vỏ kém.
c) Biện pháp phòng trị
Không có thuốc phòng trị đặc hiệu. Dùng vitamin, chất khoáng và chăm sóc
nuôi dưỡng tốt: B-Complex, Multivit tiêm liên tục 2 – 3 ngày, Vitamin ADE,
tăng cường vệ sinh chuồng trại.
11. Bệnh thiếu Vitaminn
a) Nguyên nhân
Do khẩu phần thức ăn thiếu vitamine
b) Triệu chứng

- Gà thiếu vitamin A sẽ chậm phát triển, giảm đẻ tỷ lệ nở phôi thấp. Mắt mờ,
chân, da, mào khô, sừng hóa.
- Gà thiếu vitamin B1 chân yếu, đầu nghẹo, không đi được, ăn kém, gầy còm.
- Thiếu vitamin B2 hấp thụ thức ăn kém, gà chậm lớn.
- Thiếu vitamin PP (axít Nicotinic hay Nicotinamid) miệnh loét, viêm khớp,
viêm ruột.
- Thiếu vitamin B12 gà thiếu máu, ch
ậm lớn.
- Thiếu vitamin C sức đề kháng gà yếu, kém chịu nóng.
- Thiếu vitamin D xương mềm, gà đi tập tễnh, khớp xương biến dạng, gà đẻ
xượng rỗng, vỏ trứng mỏng, giảm tỷ lệ đẻ.
- Thiếu vitamin E gà phù đầu, sưng xuất huyết não, gà con đi lại khó khăn, đi
hay ngã hoặc đầu hay cúi giữa 2 bàn chân. Gà trống kém hoạt động, tỷ lệ nở
thấp.
c) Biện pháp điều trị
Bổ sung vitamin vào thức ăn, cho uống liên tục 3 – 5ngày hay Multivit 1g/1lít
nước hoặc 0,5 kg thức ăn,Vitamin ADE, B-complex,…

×